Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu tách chiết và đặc tính sinh dược học của một số hợp chất tự nhiên từ cây hồng bì (Clausena lansium Lour.) (LV00294)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 89 trang )


1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những gì trình bày trong luận văn là của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của GS. TS. Đỗ Ngọc Liên và không trùng lặp với bất kì một nghiên cứu
nào có trước.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm
2009
Học viên



Hoàng Thị Hương Quỳnh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2








HOÀNG THỊ HƯƠNG QUỲNH







NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT VÀ ĐẶC
TÍNH SINH DƯỢC HỌC CỦA MỘT SỐ
HỢP CHẤT TỰ NHIÊN TỪ CÂY HỒNG BÌ
(Clausena lansium Lour.)







2
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN 5
1.1. Các hợp chất thứ sinh từ thực vật 5
1.1.1. Các hợp chất phenolic từ thực vật 5
1.1.2. Alkaloid thực vật 10
1.1.3. Terpen thực vât 11
1.2. Bệnh béo phì (Obesity) 11
1.2.1. Khái niệm và phân loại béo phì 11
1.2.2. Thực trạng béo phì thế giới và Việt Nam 12
1.2.3. Tác hại và nguy cơ bệnh béo phì 12
1.2.4. Nguyên nhân, giải pháp phòng, điều trị béo phì 13
1.2.5. Rối loạn trao đổi lipid máu 14
1.2.6. Mối quan hệ giữa béo phì và đái tháo đường 15
1.3. Bệnh đái tháo đường (Diabetse mellitus) 16

1.3.1. Khái niệm và phân loại 16
1.3.2. Thực trạng đái tháo đường thế giới và Việt Nam 18
1.3.3. Tác hại và biến chứng 18
1.3.4. Phòng và điều trị bệnh đái tháo đường 19
1.3.5. Đái tháo đường với Y học cổ truyền 19
1.3.6. Chuyển hoá glucose và điều hoà glucose huyết 19
1.4 Cây Hồng Bì (Clausena lansium Lour.) 20
1.4.1. Đặc điểm thực vật học 21
1.4.2. Thành phần hoá học 22
1.4.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học 22
1.4.4. Các nghiên cứu về cây Hồng Bì (Clausena lansium Lour) có tác dụng
giảm béo phì và hạ glucose huyết 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

3
2.1 Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.1. Mẫu thực vật 23
2.1.2. Mẫu động vật 23
2.1.3. Dụng cụ và hoá chất thí nghiệm 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.1. Phương pháp tách chiết mẫu nghiên cứu 24
2.2.2. Phương pháp khảo sát thành phần hoá học của cây Hồng Bì 24
2.2.3. Nghiên cứu tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả Hồng Bì đến
trọng lượng và một số chỉ số hoá sinh máu của chuột BPTN 28
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu tác dụng hạ glucose huyết của các phân đoạn dịch
chiết từ vỏ quả Hồng Bì trên mô hình chuột ĐTĐ type 2 thực nghiệm 30
2.2.5. Một số kĩ thuật phân tích hoá sinh 31
2.2.5.1. Phương pháp định lượng glucose huyết 31
2.2.5.2. Định lượng insulin huyết thanh chuột 31
2.2.5.3. Phương pháp định lượng một số chỉ số lipid trong huyết thanh 32

2.2.5.4. Phương pháp xác định hoạt độ một số enzyme liên quan đến quá trình trao
đổi carbohydrate ở chuột đái tháo đường 33
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu thống kê 34
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Quy trình tách chiết các phân đoạn từ vỏ quả Hồng Bì 35
3.2. Kết quả khảo sát thành phần các hợp chất tự nhiên có trong các phân
đoạn dịch chiết từ vỏ quả Hồng Bì 36
3.2.1. Định tính một số hợp chất tự nhiên có trong vỏ quả Hồng Bì 36
3.2.2. Hàm lượng polyphenol tổng số 37
3.2.3. Kết quả sắc kí lớp mỏng 38
3.3. Kết quả xác định liều độc cấp 40
3.4. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả Hồng Bì trên mô hình
chuột BPTN 41

4
3.4.1. Kết quả xây dựng mô hình chuột béo phì thực nghiệm 41
3.4.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả Hồng Bì đến trọng lượng và
một số chỉ số lipid huyết của chuột 44
3.4.2.1. Tác dụng đến trọng lượng chuột 44
3.4.2.2. Tác dụng đến các chỉ số lipid của chuột béo phì 46
3.5. Tác dụng hạ đường huyết của vỏ quả Hồng Bì trên mô hình chuột ĐTĐ
type 2 50
3.5.1. Kết quả tạo mô hình chuột ĐTĐ type 2 thực nghiệm 50
3.5.2. Tác dụng của phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả Hồng Bì đến nồng độ glucose
huyết của chuột ĐTĐ 53
3.5.3. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả Hồng Bì đến hàm lượng
insulin huyết thanh 55
3.6. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả Hồng Bì đến một số yếu
tố liên quan đến chuyển hoá glucose 57
3.6.1. Ảnh hưởng đến hàm lượng glycogen của gan 58

3.6.2. Ảnh hưởng đến hoạt độ enzyme hexokinase và glucose-6-phosphatase 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64

5
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BPTN : Béo phì thực nghiệm
BMI : Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
BuOH : Cao buthanol
CH
2
Cl
2
: Cao dichlomethan
ĐTĐ : Đái tháo đường
ELISA : Enzyme linked immunosorbent assay
EtOAc : Cao ethylacetate
G6Pase : Glucose -6- phosphatase
HK : Hexokinase
HFD : Ăn thức ăn chứa chất béo cao
HDL-c : Lipoprotein có tỷ trọng cao (High Density Lipoprotein)
LDL-c : Lipoprotein có tỷ trọng thấp (Low Density Lipoprotein)
LD
50
: Liều độc làm chết 50% số chuột
MeOH : Cao methanol
Met : Thuốc metformin
ND : Ăn thức ăn chuẩn, bình thường
PĐ : Phân đoạn
STZ : Streptozocin

SE : Sai số chuẩn (Standard error)
TC : Cholesterol tổng số
TG : Triglycerid
TW : Trung ương


6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại BMI của người trưởng thành Châu Âu và Châu Á
Bảng 1.2. Các tiêu chí để chuẩn đoán ĐTĐ theo WTO
Bảng 2.1. Bảng các phản ứng định tính đặc trưng
Bảng 2.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn acid gallic
Bảng 2.3. Thành phần thức ăn giàu lipid
Bảng 2.4. Mô hình nghiên cứu khả năng giảm béo của các phân đoạn dịch chiết từ
vỏ quả Hồng Bì
Bảng 2.5. Mô hình nghiên cứu khả năng hạ glucose huyết của các phân đoạn dịch
chiết từ vỏ quả Hồng Bì
Bảng 3.1. Hiệu suất chiết rút các phân đoạn từ vỏ Hồng Bì
Bảng 3.2. Kết quả định tính các phân đoạn dịch chiết vỏ quả Hồng Bì
Bảng 3.3. Hàm lượng polyphenol tổng số trong các phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả
Hồng Bì
Bảng 3.4. Đặc điểm sắc kí đồ các phân đoạn dịch chiết vỏ quả Hồng Bì
Bảng 3.5. Kết quả thử độc tính theo đường uống
Bảng 3.6. Trọng lượng trung bình của chuột nuôi bằng hai chế độ dinh dưỡng
Bảng 3.7. So sánh một số chỉ số hóa sinh giữa chuột nuôi thường và nuôi BPTN
Bảng 3.8. Trọng lượng trung bình các lô chuột thí nghiệm trước và sau khi điều trị
21 ngày
Bảng 3.9. Tác động của các phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả Hồng Bì đến các chỉ số
lipid của chuột béo phì
Bảng 3.10. Nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột trước và sau khi tiêm STZ

Bảng 3.11. Kết quả nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột sau 21 ngày điều trị
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các phân đoạn dịch chiết đến nồng độ insulin huyết
thanh của chuột sau 21 ngày điều trị
Bảng 3.13. Hàm lượng glycogen gan chuột sau 21 ngày điều trị bằng các phân đoạn
dịch chiết
Bảng 3.14. Hoạt độ enzyme hexokinase và glucose-6-phosphatase của các lô chuột
thí nghiệm sau 21 ngày điều trị

7
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Cây Hồng Bì (Clausena lansium Lour.) và cành mang quả
Hình 2.2. Đồ thị đường chuẩn acid gallic
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình tách chiết các hợp chất tự nhiên trong vỏ quả Hồng Bì
Hình 3.2. Sắc kí đồ các phân đoạn dịch chiết từ vỏ quả Hồng Bì
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn sự tăng trọng của các nhóm chuột với 2 chế độ dinh
dưỡng khác nhau trong vòng 6 tuần.
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh một số chỉ số hóa sinh giữa các lô chuột thí nghiệm
Hình 3.5. Biểu đồ trọng lượng trung bình của các lô chuột trước và sau điều trị 21 ngày
Hình 3. 6. Tác động của các phân đoạn dịch chiết đến một số chỉ số trao đổi lipid ở
chuột béo phì thực nghiệm
Hình 3.7. Nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột thí nghiệm trước và sau
khi tiêm 72 giờ
Hình 3.8. Kết quả nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột sau 21 ngày điều trị
Hình 3.9. Ảnh hưởng của các phân đoạn dịch chiết đến nồng độ insulin huyết thanh
của chuột sau 21 ngày điều trị
Hình 3.10. Hàm lượng glycogen gan (mg/g gan) sau điều tri của các lô chuột
Hình 3.11. Hoạt độ enzyme hexokinase và glucose-6-phosphatase của các lô chuột
thí nghiệm sau 21 ngày điều trị
Hình 3. 12. Tóm tắt cơ chế tác dụng của các phân đoạn dịch chiết đến khả năng hạ

glucose huyết.

8
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những gì trình bày trong luận văn là của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của GS. TS. Đỗ Ngọc Liên và không trùng lặp với bất kì một nghiên cứu
nào có trước.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm
2009
Học viên



Hoàng Thị Hương Quỳnh
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến GS. TS. Đỗ Ngọc
Liên người thầy đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tôi từng bước và tạo điều kiện cho
tôi, động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đào Xuân Tân và các cán bộ trung tâm hỗ trợ
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
các cán bộ thuộc Trung tâm nghiên cứu khoa học sự sống trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Phòng hóa sinh Bệnh viện 108 đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
tiến hành đề tài này.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo
sau đại học, các thầy cô giáo trong khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


9
Cuối cùng tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị em học viên cao học,
sinh viên, gia đình và người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2009
Học viên
Hoàng Thị Hương Quỳnh




















10
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhịp sống công nghiệp hiện đại, thói quen dinh dưỡng mất cân bằng…là
nguyên nhân của nhiều căn bệnh nguy hiểm như béo phì (Obesity), đái tháo đường
(Diabetse mellitus), …. Ngày nay theo thống kê của tổ chức quốc tế theo dõi bệnh
béo phì (International Obesity Task Force – IOTF) thế giới có khoảng 1,7 tỉ người
thừa cân béo phì [3], [4] và đang có xu hướng trẻ hóa. Bệnh béo phì thường gặp ở
các quốc gia phát triển ví dụ như Mỹ có trên 30% người trưởng thành mắc bệnh,
Thái Lan có 20%, Hàn Quốc 22%, Singapore 31% [3], [4], [13], [34] và đang dần
xuất hiện ở cả các nước đang phát triển. Tại Việt Nam theo thống kê mới nhất
của Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2007) tỉ lệ người trưởng thành từ 25- 64 tuổi
có tình trạng thừa cân béo phì là 16,8%, ở trẻ em là 16,3% và còn tiếp tục gia
tăng [3], [31]. Ngày 31/11/2007 Bộ Y tế đã kí quyết định thành lập Trung tâm
Dinh dưỡng và Kiểm soát béo phì thuộc Viện Dinh dưỡng, chính thức tuyên
chiến với bệnh béo phì [13].
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh nội tiết phổ biến nhất, hiện trên thế giới
có trên 200 triệu người mắc bệnh ĐTĐ. Nhìn chung khoảng 4% người trưởng thành
được chẩn đoán ĐTĐ vào năm 1985 và ước tính con số này sẽ tăng lên 5,4% vào
năm 2025 [4], [18], [37]. Sự gia tăng nhanh chóng tỉ lệ người mắc bệnh làm cho
ĐTĐ trở thành một vấn đề sức khỏe lớn vì bệnh có tỉ lệ mắc, chết trầm trọng và quá
trình trị liệu lâu dài, đặc biệt là ĐTĐ type 2 một trong những bệnh phổ biến nhất
trong bệnh ĐTĐ.
Nếu béo phì ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, thẩm mỹ và tiềm ẩn nhiều
nguy cơ bệnh tật khác như ĐTĐ type 2 (diabetes type 2), bệnh tim mạch, rối loạn
lipid máu, sỏi túi mật, gan nhiễm mỡ, viêm khớp mãn tính, đột quỵ … thì ĐTĐ có
thể mang đến nhiều biến chứng nguy hiểm hơn nữa như: biến chứng võng mạc, suy
thận, biến chứng mạch máu lớn, tổn thương bàn chân dẫn đến cắt cụt …Vì vậy đại
đa số người bệnh đều có nhu cầu chữa bệnh một cách an toàn. Mỗi năm nước Mỹ

11
đã phải chi hàng tỉ đô la cho điều trị béo phì cũng như ĐTĐ bằng các thuốc do tổ

chức an toàn thực phẩm và dược phẩm Mỹ phê chuẩn (Food and Drug
Aministration - FDA) như: Metformin, Orlistat, Sibutramin, Ephedrin, Fenfluramin
… .Song hầu hết các thuốc này đều có nguồn gốc hóa học và thường gây tác dụng
phụ. Trước tình hình đó ủy ban chuyên gia của WHO đã khuyến nghị nên sử
dụng các thuốc có nguồn gốc thảo dược sẵn có, giá thành rẻ và ít độc tính. Việc
nghiên cứu, khảo sát thành phần hóa học và tác dụng dược lý của các loài thảo
mộc trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng đã và đang phát triển, mang
một tầm quan trọng đặc biệt.
Dựa trên cơ sở các nghiên cứu về tác dụng dược lý của các cây thuộc họ
Cam quýt (Rutaceae) [16], [32], chi Clausena [26], [27], [66] nói chung và một số
nghiên cứu trên đối tượng Clausena lansium [33], [50] nói riêng, chúng tôi quyết
định chọn đề tài : “Nghiên cứu tách chiết và đặc tính sinh dược học của một số
hợp chất tự nhiên từ cây Hồng Bì ( Clausena lansium Lour.)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thành phần hóa học của cây Hồng Bì
(Clausena lansium Lour.) và tác động của nó tới trọng lượng và một số chỉ số hóa
sinh, nhằm tạo cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực tìm
kiếm thuốc và giải thích tác dụng chữa bệnh của cây thuốc y học cổ truyền. Mục
tiêu chính của luận văn:
1. Tìm ra quy trình tách chiết và khảo sát thành phần các hợp chất tự nhiên từ
mẫu thực vật.
2. Đánh giá tác dụng sinh dược học của một số phân đoạn dịch chiết từ mẫu
thực vật trên mô hình chuột béo phì và ĐTĐ thực nghiệm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu chúng tôi xác định các nhiệm vụ cụ thể của
luận văn như sau:
1. Đưa ra quy trình tách chiết các hợp chất từ cây Hồng Bì (Clausena
lansium Lour.)

12

2. Khảo sát thành phần các hợp chất tự nhiên có trong vỏ quả Hồng Bì
(Clausena lansium Lour.).
3. Nghiên cứu tác dụng các phân đoạn dịch chiết vỏ quả Hồng Bì lên trọng
lượng và một số chỉ số lipid máu trên mô hình chuột béo phì thực nghiệm (BPTN).
4. Nghiên cứu khả năng điều hòa đường huyết của các phân đoạn dịch chiết
vỏ quả Hồng Bì trên mô hình chuột ĐTĐ mô phỏng type 2 và xác định ảnh hưởng
các phân đoạn đến hoạt độ một số enzyme trao đổi glucid.
4. Đóng góp mới của đề tài
 Đưa ra quy trình tách chiết phân đoạn các hợp chất tự nhiên từ vỏ quả
Hồng Bì (Clausena lansium Lour.).
 Đánh giá được tác dụng hạ thấp lipid máu của các phân đoạn dịch
chiết từ vỏ quả Hồng Bì ở chuột BPTN.
 Đánh giá được khả năng hạ glucose huyết của các phân đoạn dịch
chiết lên mô hình chuột ĐTĐ mô phỏng type 2 thông qua chỉ số glucose huyết
và hoạt độ một số enzyme trao đổi glucid.

13
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Các chất thứ sinh thực vật ( plant secondary metabolites)
Ở thực vật, ngoài protein, saccarid, lipid, vitamin … còn có những chất khác
có vai trò quan trọng trong đổi chất của cây được gọi là các chất thực vật thứ sinh
(plant secondary metabolites). Căn cứ vào tính chất hóa học, các hợp chất thực vật
thứ sinh được chia thành một số nhóm chính như: nhóm phenolic, nhóm terpen và
nhóm alkaloid. Nhiều công trình nghiên cứu gần đây đã cho thấy các hợp chất
polyphenol (thuộc nhóm hợp chất phenolic) ngày càng ứng dụng rộng rãi trong điều
trị một số bệnh nan y như: ung thư, béo phì, tiểu đường …
1.1.1. Các hợp chất phenolic từ thực vật.
Hợp chất phenolic là nhóm các chất khác nhau rất phổ biến trong thực vật.
Đặc điểm chung của chúng là trong phân tử có vòng thơm (benzene) mang một, hai

hay ba nhóm hydroxyl (-OH) gắn trực tiếp vào vòng benzene. Dựa vào thành phần
và cấu trúc người ta chia hợp chất phenolic thành 3 nhóm nhỏ [39]:
 Nhóm hợp chất phenolic đơn giản: Trong phân tử chỉ có một vòng benzene
và một vài nhóm hydroxyl. Tùy thuộc vào số lượng nhóm OH mà chúng được
gọi là các monophenol (phenol), diphenol (pyrocatechin, hydroquynone…),
triphenol (pyrogalol, oxyhydroquynol…).
 Nhóm hợp chất phenolic phức tạp: Trong thành phần cấu trúc phân tử của
chúng ngoài vòng thơm benzene (C
6
) chúng còn có dị vòng, mạch nhánh. Đại
diện nhóm này có axid cyamic, axid ceramic.
 Nhóm hợp chất phenolic đa vòng: là nhóm đa dạng nhất trong các hợp chất
phenol, có cấu trúc phức tạp do sự liên kết hoặc trùng hợp của các đơn phân.
Ngoài gốc phenol còn có các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa vòng.
Nhóm này có flavonoid, tannin và coumarin.
Hợp chất phenolic được hình thành một cách dễ dàng trong tất cả các cơ
quan thực vật từ những sản phẩm đường phân và chu trình pentose phosphate qua

14
acid sikimic hay theo con đường acetate manolate qua acetyl – SCoA. Trong số các
chất polyphenol tự nhiên, flavonoid là nhóm chất quan trọng nhất vì chúng phổ biến
ở hầu hết các loài thực vật và mang nhiều hoạt tính sinh dược học có giá trị.
1.1.1.1. Flavonoid
Falvonoid là những sắc tố, phần lớn có màu vàng (flavus- nghĩa là màu
vàng). Tuy nhiên một số sắc tố khác như xanh, đỏ, tím,…hoặc không màu cũng xếp
vào nhóm flavonoid vì chúng có chung đặc điểm cấu tạo.
* Cấu tạo hóa học và phân loại
Về cấu tạo hóa học, khung cacbon của flavonoid là C
6
-C

3
-C
6
, gồm 15
nguyên tử cacbon, hai vòng benzene A và B nối với nhau qua dị vòng C, trong đó A
kết hợp với C tạo khung chroman
9
10
8
5
7
6
2
3
O
1
4
1'
5'6'
4'
3'
2'
A
C
B

Flavan (2-phenyl chroman )
Tùy theo mức độ oxy hóa vòng pyran, sự có mặt hay không có mặt của nối
đôi giữa C
2

với C
3
và nhóm cacbonyl ở C
4
mà có thể phân biệt flavonoid thành các
nhóm phụ sau: Flavon và flavonol, flavanol (đihidro flavon), chalcol, aurol,
leucoantoxianidin, catechin, isoflavonoid, rotenoid và neoflavonoid.
* Hoạt tính sinh học của flavonoid
Tác dụng chống oxy hóa (antioxidant)
Flavonoid có khả năng kìm hãm các quá trình oxy hóa dây truyền gây ra bởi
các gốc tự do hoạt động. Tuy nhiên hoạt tính này mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào
đặc điểm của từng flavonoid cụ thể.
Gốc tự do sinh ra trong quá trình sinh lý bình thường của cơ thể hay do tác
động bên ngoài là nguyên nhân gây phá hủy ADN, protein, lipid làm phát sinh
nhiều bệnh tật nguy hiểm và sự lão hóa cho cơ thể. Flavonoid có bản chất
polyphenol nên dễ dàng biến đổi dưới tác động của các enzyme có trong tế bào

15
động thực vật. Đặc biệt flavonoid có nhóm hyđroxyl ở vị trí ortho dễ dàng bị oxy
hóa bởi xúc tác của enzyme polyphenoloxydase và peroxydase tạo semiquynol hoặc
quynol [32]. Đây là các gốc tự do bền vững chúng có thể nhận điện tử và trở thành
dạng hidroquynol. Bởi vậy các chất này có khả năng phản ứng với các gốc tự do
hoạt động và loại chúng ra khỏi cơ thể. Quá trình được tóm tắt qua sơ đồ sau:

O
2
+ Flavonoid (khử) Flavonoid (oxy hoá)
(Hiđroquynol)

(semiquynol hoặc quynol

)
Ngoài ra flavonoid còn có tác dụng bảo vệ các hệ thống sinh học nhờ khả
năng tạo phức với các kim loại chuyển tiếp như Fe
+2
, Cu
+2
… hoạt hóa enzyme
chống oxy hóa và ức chế sự oxy hóa.
Tác dụng thay đổi hoạt độ các enzyme
Hợp chất phenol nói chung và flavonoid nói riêng có khả năng tương tác với
protein nhờ tính chất này mà các flavonoid có thể làm thay đổi hoạt tính enzyme.
Năm 1929, A.I. Oparin và A.L. Kursanop đã phát hiện ra các flavonoid có khả năng
ức chế nhiều loại enzyme nhưng tính chất này không hoàn toàn đặc hiệu. Đây chính
là cơ sở hóa sinh để định hướng cho việc sử dụng flavonoid thiên nhiên vào lĩnh
vực sinh – y học phục vụ sức khỏe và đời sống con người [32].
Tác dụng kháng khuẩn
Nhiều công trình nghiên cứu trong nước và thế giới đã chứng tỏ tác dụng
chống viêm nhiễm (anti-inflamatory) chống vi khuẩn (anti-bacterial) và virut
(antiviral) [5], [8].
Tác dụng làm bền thành mạch máu
Các dẫn xuất đường của flavonoid có hoạt tính của vitamin P như rutin,
hesperidin… có tác dụng làm tăng sức bền và tính đàn hồi của thành mao mạch,
giảm sức thẩm thấu của hồng cầu qua thành mao mạch. Hoạt tính này được ứng
dụng trong chữa trị các rối loạn chức năng tĩnh mạch, giãn hay suy yếu tĩnh mạch,
trĩ, rối loạn tuần hoàn tĩnh mạch [18].
Polyphenoloxydase
Peroxydase

16
Tác dụng giảm béo phì và lipid máu

Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật cho thấy khi chuột béo
phì được điều trị bằng dịch chiết giàu flavonoid từ lá Bằng lăng ( Lagerstroemia
specciosa L.) thì có trọng lượng giảm đáng kể (~ 10% ) [72]. Thí nghiệm tương tự
với flavonoid từ lá Kim ngân (Lonicera japonica Thunb.) đối với chuột cống trắng
uống cholesterol cũng cho thấy có tác dụng làm giảm các chỉ số cholesterol,
triglycerid, LDL-c đồng thời tăng HDL-c [35]. Naringin (C
17
H
32
O
4
) và hesperidin
(C
28
H
34
O
15
) là những flavonoid có hàm lượng cao trên họ cam chanh (Rutaceae) đã
được nhiều nhà nghiên cứu chiết xuất và thử tác dụng trên mô hình chuột béo phì
cho kết quả tốt trong việc làm hạ các chỉ số lipid máu [36], [39].
Tác dụng hạ glucose huyết
O
O
O
H
OH
OH
OH
OH


O
OH
OH
OH
CH
3
O
O
O
OH
OH
H
3
OC
O
O
OH
OH
OH

O
OH
OH
OH
OH
OH

Quercetin Hesperidin Epicatechin
Một số flavonoid được tách chiết từ nguyên liệu thực vật đã được chứng

minh là có tác dụng điều hòa glucose huyết như: Quercetin có trong Đỗ trọng
(Eucommia ulmoides Oliver.) [63], Hesperidin và Naringin có trong các cây thuộc
họ Rutaceae [44], Genistein và Daidzein có trong Đậu nành (Glycine max L.) [12],
Myricetin có trong cây Vông vang (Abelmoschus moschatus) [12]…
1.1.1.2.Tannin thực vật.
Tannin là các hợp chất phenolic có trọng lượng phân tử cao có chứa các
nhóm hydroxyl và các nhóm chức khác như có khả năng tạo phức với protein và các
phân tử lớn khác trong điều kiện môi trường đặc biệt. Tannin thường là các hợp
chất vô định hình, có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc gần như không màu, có hoạt
tính quang học, vị chát, dễ bị oxy hóa khi đun nóng hay khi để ngoài ánh sáng.

17
Tác dụng sinh học của tannin là chất bảo vệ cây trồng trước sự tấn công của
vi sinh vật gây bệnh và côn trùng ăn lá [43], [58]. Trong y học, tannin được sử dụng
làm thuốc cầm máu, chữa đi ngoài, ngộ độc kim loại nặng, chữa trĩ, viêm miệng,
viêm xoang, điều trị cao huyết áp và đột quỵ [2].
OOH
OH
OH
OH
OH
O
OH
OH
OH
OH
OH


Procyanidin Quebracho


1.1.1.3. Hợp chất coumarin
Coumarin là dẫn chất của α- purone có cấu trúc C
6
- C
3
dị vòng chứa oxy.
Coumarin kết tinh không màu hoặc màu vàng nhạt, vị đắng, cay, có mùi thơm [30].
Tính chất hóa học đặc trưng là dễ dàng kết hợp với đường glucose tạo thành
glycosid dễ tan trong nước.
Hiện nay chúng ta biết đến 1500 hợp chất coumarin khác nhau khi nghiên
cứu 800 loài thực vật. Ta cũng dễ dàng tìm thấy coumarin trong tất cả các bộ phận
khác nhau của cây như: áo hạt, quả, hoa, rễ, lá, thân…Coumarin cũng có vai trò là
một nhóm chất phòng thủ hóa học hữu hiệu chống lại vi khuẩn và tác nhân có hại
của môi trường. Tuy nhiên cho tới nay con đường tổng hợp coumarin vẫn chưa
hoàn toàn sáng tỏ [39].
O
O

Coumarin

18
Coumarin sử dụng trong đời sống ngày như làm nước hoa, hương liệu, làm
chất chống đông máu và chất diệt loài gặm nhấm. Trong y học dẫn xuất của
coumarin có tác dụng chống co thắt, giãn nở động mạch vành, làm bền và bảo vệ
thành mạch, ngăn cản đột quỵ [39]. Một số coumarin khác có tác dụng kháng khuẩn
kháng nấm, kháng khối u, trừ giun sán và giảm đau.
1.1.2. Alkaloid thực vật
Alkaloid là hợp chất chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng và có tính kiềm,
thường gặp ở thực vật và động vật. Đa số các alkaloid thành phần chứa oxy ở thể

rắn (cafein), không có oxy thường ở thể lỏng dễ bay hơi (nicotin). Alkaloid thường
không có màu, không mùi và vị đắng. Một số alkaloid có màu vàng như berberin,
palmitin. Các alkaloid ở dạng base thường không tan trong nước [39].
N
N
N
N
CH
3
CH
3
CH
3
O
O
C
affein

O
NH
H
OH
OH
Morphine

N
N
CH
3
Nicotin


Alkaloid có tính kiềm yếu, do các mạch cacbon chứa nitơ quyết định. Chúng
có thể liên kết với kim loại nặng tạo phức và phản ứng với một số thuốc thử đặc
trưng như: Bouchardat (kết tủa màu nâu sẫm), Vans-Mayer (kết tủa trắng ánh vàng)
hay Dragendroff (màu da cam, nâu đỏ).
Loài người có lịch sử hơn 2000 năm nghiên cứu và sử dụng alkaloid. Cho tới
nay có hơn 12000 alkaloid khác nhau được phân lập. Chúng không phổ biến trong
tự nhiên mà chỉ tập trung ở một số loài thực vật có hoa (khoảng 20% loài thực vật
có hoa có khả năng sinh alkaloid). Với cây trồng alkaloid là chất hóa học bảo vệ cây
trồng trước côn trùng và sâu bọ ăn lá [39]. Trong y học nhiều thuốc chữa bệnh có
thành phần alkaloid như thuốc gây kích thích hoặc ức chế hệ thần kinh trung ương,
thuốc điều hòa huyết áp, chữa rối loạn nhịp tim… Một số nghiên cứu gần đây cho
thấy các alkaloid chiết từ thực vật cũng có tác dụng hạ glucose huyết như: Berberin
(Tinospora cordifolia, Coptis sinensis), Casuarine 6-O-α- glucoside (Syzygium
malaccense)…

19
1.1.3. Terpen thực vật
Terpen là nhóm hydrocacbon thực vật lớn và đa dạng nhất, được hình thành
từ quá trình polyme hoá các tiểu đơn vị isopren 5-carbon (C
5
H
8
), có công thức cấu
tạo chung là (C
5
H
8
)
n

. Trong thực vật terpen được tổng hợp thông qua con đường
trao đổi chất acetate/mevalonate hoặc con đường glyceraldehyde 3-
phosphate/pyruvate. Hầu hết các terpen đều thuộc nhóm hydrocarbon, tuy nhiên
chúng có thể bị khử hoặc bị oxy hóa để hình thành các hợp chất terpenoid khác
nhau như alcohol, ketone, acid và aldehyd. Vì vậy, một số tác giả sử dụng thuật ngữ
“terpenes” để chỉ chung một nhóm lớn các hợp chất bao gồm cả terpen và
terpenoid. Terpen là thành phần chính của các loại tinh dầu, được dùng trong công
nghệ hương mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm. Những terpen bậc cao thường là
các chất có hoạt tính sinh học.
1.2. Bệnh béo phì (Obesity)
1.2.1. Khái niệm và phân loại béo phì
Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa béo phì (obesity) là tình trạng tích
lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng hay toàn bộ cơ thể gây ảnh
hưởng tới sức khỏe.
Để nhận định tình trạng béo gầy WHO thường dùng chỉ số khối cơ thể (BMI-
Body Mass Index). Chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức như sau:

Trong đó : W: Khối lượng (kg )
H:Chiều cao (m )

Bảng 1.1. Phân loại BMI của người trưởng thành Châu Âu và Châu Á [3]
Mức độ thể trọng

Người trưởng thành

Châu Âu
Người trưởng thành
Châu Á
Nhẹ cân
< 18.5

< 18.5
Bình thường 18.5 - 24.9 18.5 - 22.9
Quá cân ≥ 25 - 29.9 ≥ 23
Béo phì độ 1
30 - 34.9
>23 - 24.9
Béo phì độ 2
35 - 39.9
25 - 29.9
Béo phì độ 3 ≥ 40 ≥ 30

20
1.2.2. Thực trạng béo phì thế giới và Việt Nam
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) hiện nay số người béo phì đã lên tới 1,7 tỉ
người [4], không chỉ gặp nhiều ở các quốc gia phát triển mà còn gặp cả ở các quốc
gia đang phát triển. Mỹ là nước có số dân mắc bệnh cao nhất thế giới, khoảng 60
triệu người (chiếm 30% dân số), tăng gấp 3 lần so với điều tra năm 1991. Ở Châu
Âu, Anh là quốc gia đứng đầu bảng với 23% dân số. Tại Châu Á tỉ lệ thừa cân béo
phì ở một số nước như sau: Thái Lan: 3,5%, Philipin 4,27%, Malaysia 3,01%, Nhật
3%, Trung Quốc 2%, Hồng Kông 3%
Tại Việt Nam, theo tiêu chuẩn cho người Châu Á, số người thừa cân béo phì
cũng tăng theo thời gian. Năm 1991 theo điều tra của Lê Huy Liệu và cộng sự thì tỉ
lệ thừa cân mắc bệnh béo phì nói chung tại Hà Nội là 1,1%. Đến năm 2000 con số
này đã là 2,62% tăng gần 2,5 lần trong vòng 10 năm (điều tra của Lê Văn Hải).
Năm 2007, Viện Dinh dưỡng Quốc gia điều tra trên đối tượng người trưởng
thành 25 - 64 tuổi cho thấy tỉ lệ thừa cân béo phì là 16,8% và còn có xu hướng tăng
lên. Theo Viện trưởng TS. Nguyễn Công Khẩn thì tỉ lệ này ở thành thị lớn hơn nông
thôn, ở nữ giới cao hơn nam giới. Trẻ em Việt Nam cũng có 16,3% mắc thừa cân
béo phì [13]. Hà Nội có 4,9% trẻ 4 - 6 tuổi mắc bệnh, Thành phố Hồ Chí Minh 6%
trẻ duới 5 tuổi và 22,7% học sinh tiểu học cũng rơi vào tình trạng này [59]. Trước

tình hình đó bộ y tế đã kí quyết định thành lập “Trung tâm phục hồi dinh dưỡng và
kiểm soát béo phì” trực thuộc Viện Dinh dưỡng, chính thức tuyên chiến với bệnh
béo phì.
1.2.3.Tác hại và nguy cơ của bệnh béo phì
Chứng thừa cân và bệnh béo phì gây nhiều tác hại cho cuộc sống con người
như mất thoải mái trong sinh hoạt, giảm hiệu suất lao động khối lượng cơ thể nặng
nề kém lanh lợi
Người béo phì có nguy cơ bệnh tật cao hơn so với người thường do nhiễm
độc mỡ máu, tiêu biểu như:
 Bệnh tim mạch: Do mỡ tạng làm tim khó co bóp và mỡ máu làm xơ
cứng mạch vành và các mạch máu khác gây nhồi máu cơ tim tăng huyết áp.

21
 Rối loạn lipid máu: Tình trạng này rất hay gặp ở người béo bụng và
có biểu hiện đặc trưng là tăng triglycerid và lipid có hại (LDL-c), giảm lipid
có lợi (HDL-c).
 Tiểu đường: béo phì toàn thân có nguy cơ mắc ĐTĐ type 2.
 Đột quỵ: Những người có BMI > 30 dễ bị tử vong do bệnh liên quan
đến mạch máu não.
 Ngoài ra béo phì còn làm gia tăng nguy cơ của nhiều bệnh khác: xấu
đi tình trạng rối loạn tiền mãn kinh ở phụ nữ, suy giảm chức năng hô hấp, rối
loạn hoạt động cơ xương, ung thư, sỏi mật và các vấn đề bệnh lý tâm thần
khác… [4], [13], [37].
1.2.4. Nguyên nhân và giải pháp phòng, điều trị béo phì
Nguyên nhân chính dẫn đến thừa cân béo phì là do khẩu phần và thói quen
dinh dưỡng không hợp lý, hoạt động thể lực kém dẫn đến năng lượng hấp thụ
vào cơ thể vượt quá mức cần thiết và tích lũy dưới dạng mỡ. Ngoài ra một số
bệnh lý nội tiết như: Hội chứng Cushing (do hormone cortisosteroid trong cơ
thể tăng quá cao), bệnh suy tuyến giáp trạng, bệnh trứng đa nang hoặc có chứa
gen béo phì di truyền.

Để phòng bệnh béo phì có hiệu quả, mỗi cá nhân cần nâng cao nhận thức về
dinh dưỡng và hoạt động thể lực. Trên phạm vi xã hội, việc phòng bệnh cần tập
trung vào nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh này.
Điều trị cân thừa cân béo phì dựa trên nguyên tắc kết hợp giữa chế độ ăn
uống, luyện tập và dùng thuốc. Trong đó thuốc và phẫu thuật chỉ dùng trong trường
hợp bắt buộc. Thuốc chống béo phì được chia làm hai nhóm lớn.
 Nhóm có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương.
 Nhóm tác dụng lên hệ tiêu hóa.
Thuốc điều trị béo phì phổ biến hiện nay là Metformin thuộc nhóm hai với
tác dụng chủ yếu là ức chế phân giải glycogen thành glucose ở gan, làm tăng tính
nhạy cảm của insulin ngoại vi, tác động hạ glucose trong khoảng 2 - 4 mmol/l, giảm

22
HbA
1
C đến 2%. Vì thế, Metformin được dùng cho cả bệnh nhân béo phì và tiểu
đường. Tuy nhiên thuốc cũng có một số tác dụng phụ với đường tiêu hóa, chống chỉ
định với người suy tim nặng, bệnh gan, bệnh thận và những người từng có tiền sử
nhiễm toan lactic.
1.2.5. Rối loạn trao đổi lipid máu
Huyết thanh người bình thường có 5- 7g/l lipid toàn phần bao gồm acid béo
tự do, triglycerid, cholesterol toàn phần với hai dạng cholesterol tự do và cholesterol
este, các photpholipid. Vì không tan trong nước nên lipid được vận chuyển trong
máu dưới dạng kết hợp với các protein đặc hiệu. Các acid béo tự do được vận
chuyển chủ yếu bởi albumin, các lipid khác được lưu hành trong máu dưới dạng
phức hợp lipoprotein như: các hạt chymomicron, VLDL, HDL, IDL, LDL. Các
lipoprotein này có kích thước, thành phần, tỉ trọng và chức năng khác nhau trong
quá trình chuyển hóa lipid [9], [28], [60], [77].
Để đánh giá lượng mỡ trong máu người ta làm xét nghiệm với các chỉ số:
 Cholesterol toàn phần (2,9 – 5,2 mmol/l )

 Triglycerid (0,8 – 2,3 mmol/l )
 HDL-c (0,90 – 1,50 mmol/l )
 LDL-c (0,5 – 3,4 mmol/l )
Tình trạng rối loạn và hoặc tăng nồng độ các thành phần lipid trong máu, hậu
quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch làm tăng nguy cơ biến chứng tim
mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng mạch máu khác, hậu quả nặng nề nhất là dẫn
đến tử vong hoặc tàn phế gọi là rối loạn chuyển hóa [3]. Ngày nay người ta đã xem
là có rối loạn lipid máu ngay từ khi tỉ lệ thành phần của lipid máu có sự thay đổi.
Khái niệm này chỉ rõ rối loạn lipid máu có thể xảy ra từ rất sớm, ngay cả khi chưa
có tăng các giá trị tuyệt đối nồng độ của các thành phần trong máu [3]. Rối loạn này
có thể tiên phát do di truyền hoặc thứ phát sau các bệnh khác như: béo phì, đái tháo
đường, nghiện rượu, suy giáp trạng. Fredrickson căn cứ vào kĩ thuật điện di và siêu
ly tâm với các thành phần huyết thanh đã phân loại chứng tăng lipid máu thành 5
type dựa trên những thay đổi thành phần lipoprotein. Cách phân loại này đã được

23
WHO chính thức sử dụng vào năm 1970 [23]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh
người mắc bệnh béo phì có nguy cơ cao mắc các bệnh rối loạn lipid máu dẫn đến xơ
vữa động mạch (liên quan chủ yếu đến các lipoprotein) hoặc hiện tượng “nhiễm độc
mỡ tế bào” [18], [23].
1.2.6. Mối quan hệ giữa béo phì và đái tháo đường
Béo phì và ĐTĐ là hai bệnh không truyền nhiễm nguy hiểm nhất của thế kỉ
21. Hai căn bệnh này có mối liên quan chặt chẽ với nhau thể hiện ở chỗ tỉ lệ người
béo phì luôn tăng tương đương với số bệnh nhân bị ĐTĐ. Một cuộc khảo sát của
Mỹ gần đây đã chỉ ra rằng có tới 58% số người bị ĐTĐ type 2 được quy cho là do
béo phì. Béo phì liên quan tới ĐTĐ type 2 thông qua sự đề kháng insulin. Nồng độ
acid béo tự do cứ tăng 100µM thì mức đề kháng insulin tăng khoảng 5-10% [3].
Thiếu insulin dẫn đến sự tăng trọng lượng cơ thể, tăng đường máu, cuối cùng dẫn
đến bệnh ĐTĐ type 2.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa béo phì và bệnh ĐTĐ type

2 bao gồm: chỉ số khối cơ thể, thời gian béo phì, chế độ dinh dưỡng, sự vận động
thân thể … Một thống kê đã chỉ ra rằng những người có chỉ số khối cơ thể lớn hơn
30 kg/m
2
trong 10 năm có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ type 2 cao gấp hai lần người bị
béo phì dưới 5 năm và nếu trọng lượng cơ thể tăng một kilogam thì rủi ro về bệnh
ĐTĐ type 2 tăng 4,5% [37]. Đây chính là cơ sở để Reed và cộng sự đưa ra phương
pháp gây mô hình ĐTĐ thực nghiệm ở động vật bằng cách tiêm STZ liều đơn cho
chuột đã được vỗ béo nhiều ngày [68], [73]. Tại Việt Nam, Trần Thị Chi Mai đã áp
dụng phương pháp này và đạt hiệu quả 90% chuột xuất hiện ĐTĐ với nồng độ
glucose máu ≥10 mmol/l [18].
Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy acid béo tự do có vai trò trong bệnh
sinh ĐTĐ type 2. Phần lớn người béo phì có nồng độ acid béo trong huyết tương
tăng cao. Sự tăng này ức chế quá trình hấp thu glucose ngoại vi dưới tác dụng của
insulin, ức chế sử dụng glucose của toàn cơ thể, ức chế oxy hóa glucose ở cơ [38].

24
ĐTĐ đặc trưng bởi sự rối loạn chuyển hóa glucid, sự rối loạn này ảnh hưởng
đến môi trường nội môi do đó kéo theo hoặc làm cho quá trình rối loạn chyển hóa
lipid ở mỗi loại ĐTĐ mang những đặc trưng riêng. Đặc trưng chung của rối loạn
chuyển hóa lipid trong ĐTĐ là sự tăng triglycerid, giảm HDL-c và LDL-c vẫn nằm
trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên ở ĐTĐ type 1 rối loạn tăng triglycerid sẽ
mất đi khi kiểm soát được glucose máu khác với type 2, rối loạn này có thể vẫn
kéo dài mặc dù có sự điều trị giảm glucose máu thích hợp. LDL-c của type 2
cũng có thể tăng nhẹ và xuất hiện nhiều LDL-c với kích thước nhỏ và nặng hơn
khi việc kiểm soát glucose kém. Đây chính là yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh xơ
vữa động mạch [18].
1.3. Bệnh đái tháo đường (Diabetse mellitus)
1.3.1. Khái niệm và phân loại
Danh từ đái tháo đường (diabetes mellitus) có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp

(diabetes: nước chảy trong ống syphon) và tiếng Latinh (mellitus: ngọt) [77].
Khoảng 1550 năm trước công nguyên các thầy thuốc Hy lạp đã mô tả bệnh này với
các triệu chứng ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, nước tiểu có đường và sút cân
nhanh [3]. PGS. TS Tạ Văn Bình thì định nghĩa đái tháo đường (ĐTĐ) là một hội
chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng đường máu, do hậu quả của việc mất hoàn
toàn insulin hoặc là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của
insulin. Bệnh ĐTĐ được xác định dựa vào những tiêu chí trong bảng 1.2 [3].

Bảng 1.2. Các tiêu chí để chuẩn đoán ĐTĐ theo WTO [3]


Kết luận
Đường huyết
lúc đói
(mmol/l)
Đường huyết 2 giờ sau
khi làm nghiệm pháp
tăng đường huyết
(mmol/l)
Đường huyết
tại thời điểm
bất kì
(mmol/l)
Đái tháo đường > 7 > 11,1 >11,1
kèm triệu
chứng uống
nhiều, đái nhiều
và gầy sút.
Rối loạn dung
nạp đường

5,6 – 7 7,8 - 11,1
Bình thường < 5,6 < 7,8

25
Dựa vào những hiểu biết về nguyên nhân phát sinh bệnh, ủy ban chuyên gia
về chuẩn đoán và phân loại ĐTĐ của WHO chia ĐTĐ thành các loại như sau:
 ĐTĐ type 1: Thường xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, khởi phát ở các cá
thể có tính mẫn cảm về di truyền với bệnh. Nguyên nhân chính của bệnh là tế bào β
đảo tụy Langerhans bị phân hủy dẫn đến mất khả năng sản xuất insulin một hormon
điều hòa lượng đường trong máu. Quá trình hủy hoại tế bào β do cơ chế tự miễn [3],
[29]. Người ta đã biết đến 18 vùng gen liên quan đến type này được kí hiệu từ
IDDM1 đến IDDM18. Các gen này chủ yếu liên quan đến những yếu tố kháng
nguyên bạch cầu người HLA hoặc là gen mã hóa insulin [12].
 ĐTĐ type 2: Chiếm 80% - 90% bệnh nhân, có tính quy tụ gia đình và hay gặp
ở những người trên 30 tuổi. Hai yếu tố chính đóng vai trò quan trọng trong cơ chế
sinh ĐTĐ type 2 là khiếm khuyết chức năng tế bào β tuyến tụy và tình trạng kháng
insulin [3], [37]. Hai yếu tố này luôn có tác động qua lại với nhau và không thể kết
luận yếu tố nào xuất hiện trước. Kháng insulin có thể do bất thường ở hậu thụ thể
insulin, bất thường về số lượng receptor insulin hoặc ái lực gắn hormon của insulin
và cũng có thể do acid béo tự do tăng cao gián tiếp làm ảnh hưởng quá trình truyền
tin nội bào của insulin ở tế bào đích. Bởi vậy, bệnh béo bệu là một trong những
nguyên nhân môi trường được đề cập đến nhiều nhất vì chính béo bệu làm gia tăng
tình trạng kháng insulin [12].
Sinh bệnh học ĐTĐ type 2 diễn biến qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Mặc dù nồng độ glucose trong máu vẫn bình thường, nhưng có
hiện tượng kháng insulin vì insulin tăng cao hơn mức bình thường trong máu.
- Giai đoạn 2: Tình trạng kháng insulin có xu hướng nặng dần do có hiện
tượng tăng glucose huyết sau ăn.
- Giai đoạn 3: Kháng insulin không đổi nhưng bài tiết insulin suy giảm gây
tăng glucose huyết lúc đói, bệnh ĐTĐ biểu hiện ra bên ngoài.

 Ngoài ra còn có ĐTĐ thai nghén và một số type ĐTĐ đặc biệt khác như thiếu
hụt chức năng tế bào β, thiếu hụt di truyền về tác động của insulin, bệnh tụy
ngoại tiết,

×