Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tham quan nhận thức công ty BIWASE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 37 trang )


Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 1
Lớp: 01ĐH-KTMT01

LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến BGH Trường
Đại học Tài Nguyên - Môi Trường Tp HCM, quý thầy cô trực thuộc khoa Môi
Trường đã tổ chức chuyến tham quan nhận thức thực tế ở Công ty TNHH Một
thành viên Cấp thoát nước - Môi trường Bình Dương (BIWASE), đồng thời chúng
em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể cán bộ công nhân viên của quý công ty
đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn sinh viên chúng em tham quan các nhà máy, tạo
tiền đề để chúng em có thể hiểu rõ công việc của ngành nghề mình đang theo học,
góp phần định hướng tương lai sau này cho bản thân và hơn hết chúng em đã vận
dụng, tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích phục vụ cho việc học lý thuyết mà chúng
em đã và đang được học ở trên ghế nhà trường.
Chúng em cũng vô cùng biết ơn Thầy Nguyễn Phan Khánh Thịnh và cô Trần
Thị Vân Trinh là hai giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn chúng em trong suốt chuyến
tham quan. Với tinh thần vui vẻ kết hợp cùng sự ân cần chu đáo và lòng nhiệt huyết
của mình thầy cô đã tiếp cho chúng em nguồn động lực to lớn cùng với những lời
khuyên chân thành, bổ sung những phần kiến thức chúng em bị hỏng trong chuyến
tham quan thực tế này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô thật nhiều
sức khỏe, may mắn và thành công hơn.














Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 2
Lớp: 01ĐH-KTMT01

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN THAM QUAN
Tinh thần, thái độ và tác phong làm việc






NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÁO CÁO
1. Nội dung và kết quả tham quan thực tế





2. Bố cục và hình thức trình bày báo cáo









Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 3
Lớp: 01ĐH-KTMT01

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN THAM QUAN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÁO CÁO 2
TÓM TẮT 5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY BIWASE 6
1.1. Lịch sử phát triển công ty 6
1.1.1. Giai đoạn 1975 - 1991 6
1.1.2. Giai đoạn 1991 - 2005 6
1.1.3. Giai đoạn 2005 đến nay 6
1.2. Lĩnh vực hoạt động 6
1.3. Sơ đồ tổ chức 7
1.3.1. Mạng lưới các đơn vị trực thuộc 7
1.3.2. Bộ máy lãnh đạo của công ty 8
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THAM QUAN 9
2.1. Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương 9
2.1.1. Khu xử lý nước thải rỉ rác 9
2.1.1.1. Giới thiệu 9
2.1.1.2. Sơ đồ vận hành công nghệ 10

2.1.1.3. Vận hành 11
2.1.1.4. Kết quả thu được sau quá trình xử lý 16
2.1.2. Khu xử lý chất thải sinh hoạt làm phân compost 16
2.1.2.1. Giới thiệu 16
2.1.2.2. Sơ đồ công nghệ 17
2.1.2.3. Sơ đồ vận hành công nghệ 18
2.1.2.4. Vận hành 19
2.1.2.5. Kết quả thu được sau quá trình xử lý 24



Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 4
Lớp: 01ĐH-KTMT01

2.1.3. Khu xử lý rác thải y tế 26
2.1.3.1. Giới thiệu 26
2.1.3.2. Sơ đồ công nghệ 26
2.1.3.3. Sơ đồ vận hành công nghệ 27
2.1.3.4. Vận hành 28
2.2. Xí nghiệp xử lý nước thải sinh hoạt Thủ Dầu Một 30
2.2.1. Giới thiệu 30
2.2.2. Sơ đồ vận hành công nghệ 31
2.2.3. Vận hành 31
2.2.4. Kết quả thu được sau quá trình xử lý 35
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 36
3.1. Kết luận 36
3.2. Kiến nghị 36
3.2.1. Ý kiến đề nghị của sinh viên với các đơn vị 36

3.2.2. Ý kiến đề nghị với Khoa về chuyến tham quan thực tế 36
LỜI KẾT 37


Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 5
Lớp: 01ĐH-KTMT01

TÓM TẮT
Sau chuyến tham quan thực tế ở công ty BIWASE cụ thể là hai đơn vị trực
thuộc công ty: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương và Xí nghiệp xử
lý nước thải Thủ Dầu Một, đã giúp chúng em củng cố và mở rộng vốn kiến thức
cũng như được cọ xát thực tế với các quy trình xử lý chuyên nghiệp về rác thải,
nước thải sinh hoạt; nước rỉ rác; rác thải y tế;… và khép kín như nước sau xử lý của
nước rỉ rác có thể sử dụng để rửa xe, bùn được tận thu để sản xuất gạch,…. Tuy
nhiên vì thời gian có hạn, chúng em chỉ có thể dừng lại ở mức cơ bản, chưa thể có
một cái nhìn sâu hơn về các quy trình công nghệ tiên tiến tại đây và bài báo cáo
thực tế này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì lẽ đó em rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô để bài báo cáo của chúng em được hoàn chỉnh hơn.



















Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 6
Lớp: 01ĐH-KTMT01

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY BIWASE
1.1. Lịch sử phát triển công ty
1.1.1. Giai đoạn 1975 - 1991
Công ty TNHH 1 Thành viên Cấp Thoát Nước - Môi trường Bình Dương có
tiền thân là "Trung Tâm Cấp Thuỷ Bình Dương" từ trước năm 1975, sau đó có tên
là: "Xí nghiệp Cấp nước và Công trình đô thị" trực thuộc UBND thị xã Thủ Dầu
Một. Lúc đó, Công ty chỉ có 4 trạm bơm nước ngầm với nhiệm vụ chủ yếu là cung
cấp nước sạch cho nhân dân. Số lượng khách hàng lúc đó chỉ có 2000 hộ dân và cơ
quan.
1.1.2. Giai đoạn 1991 - 2005
Ngày 15/10/1991 “Xí nghiệp Cấp thoát nước Sông Bé” quyết định xin thành
lập doanh nghiệp Nhà nước với nhiệm vụ là sản xuất, phân phối nước và kinh
doanh lắp đặt đường ống cho khách hàng và đã được UBND tỉnh Sông Bé ký quyết
định. Doanh nghiệp cho hạch toán độc lập, có dấu riêng dưới sự chỉ đạo của UBND.
Ngày 01/01/1997 tỉnh Bình Dương được tái lập (từ Sông Bé cũ tách ra làm 2
tỉnh Bình Dương và Bình Phước). Qua nhiều lần đổi tên cho phù hợp với tính chất
hoạt động sản xuất kinh doanh, đến ngày 13/04/1997 Công ty Cấp Thoát Nước Bình

Dương ra đời với tư cách là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Công ty
chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bình Dương trực thuộc Sở Xây Dựng quản lý Nhà
nước theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật.
1.1.3. Giai đoạn 2005 đến nay
Kết quả của những nỗ lực của toàn tỉnh trong thời gian qua là tỉnh Bình
Dương được đánh giá là tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất nước. Tỉ trọng các
ngành trong GDP: công nghiệp 65,90%, dịch vụ 23,88%, nông nghiệp 10,22%, tăng
trưởng năm 2005 là 15,4%. Chính sự phát triển đầu tư đó sẽ là nguồn khách hàng
tiềm năng sử dụng nước cũng như các dịch vụ khác khá lớn của công ty.
Ngày 21/12/2005 UBND tỉnh Bình Dương có quyết định chuyển Công ty
Cấp Thoát Nước Bình Dương thành Công ty TNHH 1 Thành Viên Cấp Thoát Nước
- Môi Trường Bình Dương với tên giao dịch: BIWASE.
1.2. Lĩnh vực hoạt động
o Đầu tư khai thác xử lý, cung cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất,
đầu tư quản lý hệ thống thoát nước, xử lý thu gom chất thải sinh hoạt, công nghiệp,

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 7
Lớp: 01ĐH-KTMT01

độc hại. Sản xuất phân Compost, cho thuê nhà xưởng, sản xuất nước tinh khiết đóng
chai, nước đá tinh khiết.
o Thiết kế, thi công, sửa chữa, quản lý khai thác các công trình thủy lợi.
o Mua bán vật tư và làm dịch vụ chuyên ngành nước, tái chế, sản xuất, mua
bán phế liệu, các sản phẩm từ nguồn rác, thiết bị, vật tư, dụng cụ.

1.3. Sơ đồ tổ chức
1.3.1. Mạng lưới các đơn vị trực thuộc





















Sơ đồ 1: Công ty BIWASE và các đơn vị trực thuộc

CÔNG TY
TNHH MỘT
THÀNH
VIÊN
CẤP
THOÁT
NƯỚC –
MÔI
TRƯỜNG

BÌNH
DƯƠNG
(BIWASE)
XÍ NGHIỆP CẤP NƯỚC KHU LIÊN HỢP
XÍ NGHIỆP CẤP NƯỚC THỦ DẦU MỘT
XÍ NGHIỆP CẤP NƯỚC TÂN UYÊN
NHÀ MÁY NƯỚC DẦU TIẾNG
NHÀ MÁY NƯỚC PHƯỚC VĨNH
XÍ NGHIỆP XỬ LÝ CHẤT THẢI
XÍ NGHIỆP XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦ DẦU MỘT
XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY LỢI
XÍ NGHIỆP TƯ VẤN CẤP THOÁT NƯỚC
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
XÍ NGHIỆP DỊCH VU ĐÔ THỊ
XÍ NGHIỆP CẤP NƯỚC DĨ AN

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 8
Lớp: 01ĐH-KTMT01

1.3.2. Bộ máy lãnh đạo của công ty


Sơ đồ 2: Bộ máy lãnh đạo công ty BIWASE




Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015


HÀ THIỆN TÂM 9
Lớp: 01ĐH-KTMT01

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THAM QUAN
2.1. Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương
2.1.1. Khu xử lý nước thải rỉ rác
2.1.1.1. Giới thiệu
Nước rò rỉ từ bãi chôn lấp có nồng độ chất ô nhiễm cao, có mùi chua nồng,
nếu không được lưu trữ và xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, ô
nhiễm đất cho các khu vực xung quanh, ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư sống gần
bãi chôn lấp. Đây là vấn đề nan giải của các bãi rác không có trạm xử lý nước rò rỉ
hiện nay.
So với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp thì thành phần nước rỉ
rác rất phức tạp, phụ thuộc vào tuổi của bãi chôn lấp, loại rác, khí hậu, Thành
phần và tính chất nước rỉ rác còn phụ thuộc vào các phản ứng lý, hóa, sinh xảy ra
trong bãi chôn lấp. Trong bãi chôn lấp mới, thông thường pH dao động thấp từ 4,5 –
5,5; các thành phần khác như COD lên đến 50.000 – 70.000mg/l; tổng nitơ khoảng
1.200 – 2.000 mg/l; Clorua (Cl-) 1.200 – 2.300 mg/l; độ màu 2.600 – 5.300 Pt/Co;
hàm lượng kim loại nặng và SS cũng rất cao. Khi các quá trình sinh học trong bãi
chôn lấp đã chuyển sang giai đoạn mêtan hóa thì pH sẽ cao hơn từ 7,4 – 8,3; đồng
thời các chỉ tiêu khác cũng thấp đi như COD từ 1.200 – 2.000mg/l; tổng nitơ
khoảng 450 – 680mg/l. Hàm lượng kim loại nặng giảm xuống vì khi pH tăng thì
hầu hết các kim loại ở trạng thái kém hòa tan.
Do thành phần tính chất nước rỉ rác diễn biến phức tạp và khả năng gây ô nhiễm
cao. Để đáp ứng được nhu cầu xử lý Khu Liên Hợp Xử Lý Chất Thải Nam Bình
Dương đã tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá để lựa chọn được công nghệ xử lý phù
hợp kết hợp nhiều khâu xử lý bao gồm xử lý sơ bộ, tháp Stripping, xử lý sinh học,
xử lý hoá lý kết hợp xử lý hoá học để đạt được quy chuẩn xả ra môi trường loại A
theo QCVN 25:2009/BTNMT đồng thời thoả mãn được các vấn đề kỹ thuật phức

tạp. Từ đó Nhà máy xử lý nước rỉ rác được thành lập ( Hình 1 ).

Hình 1 : Nhà máy xử lý nước rỉ rác

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 10
Lớp: 01ĐH-KTMT01

2.1.1.2. Sơ đồ vận hành công nghệ


Sơ đồ 3: Sơ đồ vận hành công nghệ nhà máy xử lý nước rỉ rác

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 11
Lớp: 01ĐH-KTMT01

2.1.1.3. Vận hành
Nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác (Hình 2) với hàm lượng ô nhiễm rất lớn sẽ
được thu gom bởi 1 hệ thống ống thu dẫn ở dưới đáy bãi rác. Sau đó chúng sẽ được
tập trung về 1 hố gas lớn, dưới hố gas có đặt 1 cái máy bơm. Đấy là nguồn đầu vào
của hệ thống.

Hình 2: Bãi chôn lấp
Máy bơm sẽ bơm trực tiếp nước vào 3 hồ (bể) kị khí (Hình 3), tại đây sẽ xảy
ra quá trình thủy phân, hàm lượng chất ô nhiễm ví dụ như nitơ hữu cơ sẽ thành
amoni do quá trình amoni hóa để có thể dễ xử lý hơn trong các công đoạn tiếp theo.


Hình 3: Bể kỵ khí
Tiếp đến là 3 hồ hiếu khí cùng với giàn mưa có nhiệm vụ sục khí làm thoáng
nước, đuổi CO
2
(Hình 4). Tại cụm điều hòa nước (Hình 5) được bổ sung Ca(OH)
2

nâng pH lên trên 11 vì trong nước rác có hàm lượng amoni rất lớn nên khi ở pH cao
hàm lượng amoni này sẽ chuyển sang dạng khí.

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 12
Lớp: 01ĐH-KTMT01


Hình 4: Giàn mưa và Bể làm thoáng

Hình 5: Bể điều hòa nâng pH
Công trình bể lắng vôi (Hình 6)có nhiệm vụ lắng cặn vôi có trong nước,
nước trong sau khi lắng được sẽ lên tháp stripping (Hình 7) với nguyên lý hoạt động
nước từ trên xuống, khí từ dưới thổi lên, 2 tháp hoạt động liên tiếp sẽ tăng hiệu suất
xử lý, khử phần lớn amoni có trong nước cụ thể là hơn 90% amoni ( từ >1000 mg/l
xuống 10 mg/l). Tại đây nước thải được bổ sung thêm hóa chất là dung dịch NaOH
để duy trì giá trị pH =10-11 cho quá trình xử lý tại tháp Stripping bằng bơm định
lượng hóa chất. Quá trình châm NaOH trên đường ống bơm lên tháp Stripping được
điều khiển tự động qua thiết bị đo pH được lắp trên đường ống. Nước thải trong bể
sẽ được bơm tự động lên tháp Stripping theo mực nước đo được trong bể. Các thiết
bị tháp Stripping được hoạt động hoặc dừng tự động theo sự hoạt động của bơm cấp
nước từ bể thu nước. Khí được cấp cho 2 tháp Stripping hoạt động theo nguyên tắc

nối tiếp:Nước thải sau tháp Stripping 1 sẽ được thu vào hố bơm rồi được bơm tiếp
lên tháp stripping 2 quá trình hoạt động như tháp Stripping 1.


Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 13
Lớp: 01ĐH-KTMT01


Hình 6: Bể lắng Hình 7: Cụm tháp stripping
Sau khi xử lý sơ bộ, nước thải sẽ được dẫn qua cụm sinh học. Nước thải trước
khi dẫn qua cụm sinh học sẽ được xử lý sơ bộ để giảm pH vì cụm sinh học đòi hỏi
môi trường pH trung tính nên ta cần có thêm bể khử canxi bằng cách thêm H
2
SO
4
.
Cụm sinh học này gồm các bể hoạt động theo mẻ SBR cải tiến (mẻ khí) với
phương pháp: vô nước liên tục, ra nước theo pha. Công nghệ xử lý nước thải
SBR gồm 2 cụm bể: cụm bể Selector và cụm bể C – tech, Bể SBR (Sequencing
Batch Reactor) là bể xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học theo quy trình
phản ứng từng mẻ liên tục. Đây là một dạng của bể Aerotank. Nước được dẫn vào
bể Selector trước sau đó mới qua bể C – tech. Bể Selector sẽ được sục khí liên tục
tạo điều kiện cho quá trình xử lý hiếu khí diễn ra. Nước sau đó được chuyển sang bể
C-tech. Bể SBR hoạt động theo một chu kỳ tuần hoàn với 5 pha bao gồm: Làm đầy,
sục khí, lắng, rút nước và nghỉ. Mỗi bước luân phiên sẽ được chọn lựa kỹ lưỡng dựa
trên hiểu biết chuyên môn về các phản ứng sinh học. Hệ thống SBR yêu cầu vận
hành theo chu kỳ để điều khiển quá trình xử lý. Hoạt động chu kỳ kiểm soát toàn bộ
các giai đoạn của chu kỳ xử lý. Mỗi bước luân phiên sẽ được chọn lựa kỹ lưỡng dựa

trên hiểu biết chuyên môn về các phản ứng sinh học.
Nước thải sau khi xử lý sinh học sẽ được bơm sang bể xử lý hóa lý để loại bỏ
các cặn lơ lửng trong nước rỉ rác và 1 phần màu của nước. Lưu lượng nước thải
bơm lên bể xử lý hóa lý được điều khiển tự động nhờ thiết bị đo lưu lượng lắp trên
đường ống. Bể xử lý hóa lý gồm 3 ngăn đóng vai trò là cụm thiết bị keo tụ + tao
bông + lắng. Tại ngăn đầu của bể xử lý hóa lý đóng vai trò là bể tạo bông, dung
dịch phèn FeCl
3
và H
2
SO
4
được châm vào ngăn này. Ngăn tạo bông được bổ sung
polymer nhằm liên kết các bông cặn lại với nhau tạo thành bông cặn có kích thước
to hơn và dễ lắng hơn trước khi chảy sang ngăn thứ 3 là ngăn lắng. Quá trình keo tụ,
tạo bông với phèn Fe
2+
diễn ra ở khoảng pH=2,8.


Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 14
Lớp: 01ĐH-KTMT01

Sau quá trình xử lý hóa lý nước thải sẽ được dẫn sang cụm xử lý fenton 2 bậc
để tiếp tục xử lý màu và các chất không có khả ngăn phân hủy sinh học trong nước
rỉ rác. Tại cụm oxy hóa fenton 2 bậc hóa chất Fe
2+
, H

2
O
2
và H
2
SO
4
được châm vào
các ngăn fenton bậc 1 và fenton bậc 2.Hệ tác nhân fenton là 1 hỗn hợp gồm các ion
Fe
2+
và H
2
O
2
chúng tác dụng với nhau tạo thành các gốc tự do hydroxyl *OH, còn
ion Fe
2+
bị oxy hóa thành Fe
3+
. Chính các gốc *OH sinh ra trong quá trình phản
ứng sẽ phản ứng với các gốc hữu cơ mang màu theo phản ứng .
PTPỨ: *OH + RH –> R* + H
2
O
Các gốc hữu cơ sau quá trình phản ứng sẽ trở nên linh động và dễ dàng tạo
thành các phản ứng mà sản phẩm cuối cùng là CO
2
và H
2

O. Phản ứng fenton đối
với nước rỉ rác diễn ra mạnh ở giá trị pH thích hợp. Sau quá trình phản ứng fenton 2
bậc, dung dịch NaOH được châm vào bể nhằm nâng pH =7-8 để khử sắt và hàm
lượng H
2
O
2
dư. Quá trình sau khi phản ứng nước được bơm lên thiết bị lắng gồm 3
ngăn. Tại đây hóa chất polymer được châm vào ngăn 1 nhằm liên kết tạo thành các
bông cặn có kích thước lớn và NaOCl sẽ được châm vào ngăn 2 để tăng cường quá
trình oxy hóa các chất ô nhiễm còn lại trong nước rác. Sau đó tại ngăn lắng bùn
được lắng xuống đáy, nước trong chảy qua máng tràn vào bể lọc cát nhanh (Hình 8).

Hình 8: Bể lọc nhanh
Vì đa số là không thể lắng hoàn toàn cho nên sẽ phát sinh thêm công trình bể
lọc cát thạch anh. Quy trình là cho nước sau lắng qua bể lọc cát, lắng toàn bộ cặn
mà bể lắng chưa xử lý triệt để đc, kết thúc bể lọc cát sẽ qua bể cuối cùng, đó là bể
khử trùng (Hình 9).
Cuối 2 nhà máy là bể khử trùng: tại ngăn đầu tiên của bể khử trùng, bơm định
lượng sẽ cấp dung dịch hóa chất đễ khử trùng nước thải,sau 1 thời gian phản ứng
trong bể khử trùng nước thải đạt theo tiêu chuẩn yêu cầu , sau đó nước sẽ theo
đường ống dẫn ra 4 hồ ổn định.

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 15
Lớp: 01ĐH-KTMT01


Hình 9: Bể khử trùng

Hồ ổn định (Hình 10) có nhiệm vụ ổn định nước với thời gian lưu 20 ngày,
gồm 4 hồ như nhau với 3 tầng là hiếu khí, thiếu khí và kị khí, đặc biệt ở riêng hồ II
tại đáy hồ có hệ thống sục khí, chất lượng nước được kiểm tra nghiêm ngặt, nước
tại đây được quan trắc hàng ngày sao cho đảm bảo tiêu chuẩn hoặc chất lượng nước
cao nhất có thể.

Hình 10: Hồ ổn định II
Bùn lắng từ các bể: bể lắng vôi, bể xử lý Canxi và bùn sinh học dư được xả về
bể nén bùn (Hình 11), tại đây đã được lắp đạt hệ thống phân phối khí để cấp khí
trong quá trình phân hủy bùn (bùn sinh học). Trong bể phân hủy bùn duy trì bùn ở
trạng thái thiếu khí để làm tăng quá trình phân hủy VSV và tránh các mùi hôi thối
sinh ra nếu để bùn ở trạng thái yếm khí. Bùn từ quá trình xử lý hóa lý, bùn sinh học
được tự động thu gom về bể chứa bùn.Bùn từ bể chứa sẽ được xe bồn hút thu gom
và vận chuyển để làm gạchvà các công trình khác

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 16
Lớp: 01ĐH-KTMT01


Hình 11: Bể chứa bùn
2.1.1.4. Kết quả thu được sau quá trình xử lý
Sau quá trình xử lý, nước rỉ rác có màu sậm và mùi hôi sẽ trở nên trong suốt
và không mùi, đạt được quy chuẩn xả ra môi trường loại A theo QCVN
25:2009/BTNMT (Hình 12).



H

ì
n
h

2
Hình 12: Nước rỉ rác qua các quá trình xử lý tại nhà máy.

2.1.2. Khu xử lý chất thải sinh hoạt làm phân compost
2.1.2.1. Giới thiệu
Theo thống kê của Chi cục Bảo vệ Môi trường Bình Dương, mỗi ngày toàn
tỉnh có trên dưới 400 tấn rác thải rắn thải ra, trong đó chỉ có khoảng 60% – 70% rác
thải rắn được tận dụng tái chế, khoảng từ 40 – 60 tấn rác thải nguy hại chưa được
thu gom xử lý. Trung bình cứ sau 1 năm lượng rác trên lại tăng trên dưới 20% ứng
với nó là lượng rác thải chưa được kiểm soát cũng tăng. Một thực tế nữa là một bộ
phận người dân có ý thức phân loại rác tại nguồn chưa cao, thậm chí rác thải công
nghiệp trộn lẫn với rác thải sinh hoạt gây khó khăn trong quá trình xử lý.Hiện nay,
Khu liên hợp Xử lý Chất thải rắn Nam Bình Dương tiếp nhận mỗi ngày khoảng 920
tấn rác thải sinh hoạt và chất thải nguy hại từ sản xuất công nghiệp.

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 17
Lớp: 01ĐH-KTMT01

Nhà máy sản xuất phân compost nằm trong chuỗi hệ thống các dự án xử lý
rác thải khép kín tại Khu liên hợp xử lý Chất thải rắn Nam Bình Dương có nguồn
vốn tài trợ là 6,7 triệu Euro, công suất giai đoạn 1 của nhà máy là 420 tấn/ngày, sự
ra đời của nhà máy là rất quan trọng cho phân lọai rác thải để tận dụng tối đa nguồn
nguyên liệu rác (rác thải sinh hoạt) góp phần tạo ra giá trị kinh tế, đồng thời giảm
thiểu việc chôn lấp chất thải theo công nghệ thủ công, chiếm nhiều diện tích đất và

gây ô nhiễm lâu dài trong lòng đất.
Hiện phân compost do Xí nghiệp xử lý chất thải trực thuộc Biwase sản xuất
được phân phối trên thị trường với nhãn hiệu “Con Voi”. Loại phân compost này
được Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn cấp giấy chứng nhận khảo nghiệm,
kết quả so sánh với các sản phâm phân cùng loại có hiệu quả tương đương, phù hợp
bón cho các loại cây cao su, tiêu, điều,
2.1.2.2. Sơ đồ công nghệ
Sơ đồ 4: Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 18
Lớp: 01ĐH-KTMT01


2.1.2.3. Sơ đồ vận hành công nghệ

























Sơ đồ 5: Sơ đồ vận hành công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt


NGUYÊN LIỆU TINH CHẾ
MÙN COMPOST
PHỄU NẠP NHIÊN LIỆU
SÀNG THÙNG
QUAY
CHÔN LẤP
HOẶC ĐỐT
TÁI CHẾ
SÀNG RUNG
THIẾT BỊ TÁCH MÙN
THIẾT BỊ TÁCH TỪ
MÙN COMPOST
THÔ
PHÂN HỮU CƠ
MÙN COMPOST
TINH
MÁY ĐÓNG BAO

THIẾT BỊ PHỐI TRỘN,
PHỤ GIA (N,P,K, )
TIÊU THỤ
SẢN PHẨM

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 19
Lớp: 01ĐH-KTMT01

2.1.2.4. Vận hành
Rác thải sinh hoạt sau khi được tập trung thì sẽ được vận chuyển về đây bằng
xe chuyên dụng (Hình 13) sau đó đổ vào 2 hố thu gom. Rác thải được phun nước
giúp tăng độ ẩm (Hình 14), 2 trục allu gấp rác (Hình 15) bỏ vào phễu rác. Tại phễu
rác, rác sẽ được tách sơ bộ (Hình 16) giúp cho các công đoạn sau phân loại tốt hơn
dễ dàng hơn.
Hình 13: Xe vận chuyển rác về Hình 14: Phun nước tăng độ ẩm
Hình 15: Gấp rác Hình 16: Tách rác
Rác sẽ được theo băng chuyền (Hình 17) đi qua khu vực máy mở bao và sàn quay
(Hình 18) với đường kính sàn d=9cm. Tại đây rác cơ bản sẽ chia làm hai loại là rác
có khả năng tái chế và rác hữu cơ dễ phân hủy để sản xuất phân compost.
Hình 17: Băng chuyền Hình 18: Khu vực sàn quay

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 20
Lớp: 01ĐH-KTMT01

Phần rác có khả năng tái chế sẽ tiếp tục di chuyển trên băng chuyền để phân
loại thủ công (Hình 19) chia ra làm 2 loại: Rác tái sử dụng như bao nylon, can nhựa,

viết thước, kim loại …. được sử dụng làm nguyên liệu tái chế (Hình 20). Còn những
phần không thể tái sử dụng được thì sẽ được đem đi chôn lấp hoặc chuyển đến lò
đốt.
Hình 19: Phân loại thủ công
Hình 20: Rác có khả năng tái chế Hình 21: Máy tách bao nylon










Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 21
Lớp: 01ĐH-KTMT01

Rác hữu cơ theo băng tải vận chuyển qua khu ủ lên men hiếu khí cưỡng bức.
Trước khi cho vào khu ủng lên men thì rác sẽ được phun chế phẩm bổ sung thêm vi
sinh, chất dinh dưỡng, tăng độ ẩm để tạo điều kiện tối ưu cho quá trình phân hủy
của vi sinh vật (Hình 22).
Hình 22: Rác hữu cơ chuẩn bị vào bể ủ lên men
Hiện khu ủng lên men (Hình 23) có 48 bể với kích thước mỗi bể: dài 12,6m,
ngang: 5,6m, chiều cao rác dao động 2 -2,3m, dưới đáy bể có các lỗ thông hơi gắn
kèm các lưới nhỏ ngăn rác rớt xuống có tác dụng thu nước rỉ rác đưa về trạm xử lý,
giúp thông khí oxy được bơm từ ngoài vào, giúp quá trình phân hủy diễn ra tốt hơn
(Hình 24). Trong mỗi bể có cảm biến giúp theo dõi độ ẩm, nhiệt độ sao cho phù hợp

với từng giai đoạn. Rác sẽ lưu lại ở đây trong 21 ngày chia làm 4 giai đoạn với độ
ẩm đầu vào từ 55% trở lên, kết thúc 40-50% độ ẩm: giai đoạn I: 2 ngày, nhiệt độ
45
o
C, giai đoạn II: 2 ngày, nhiệt độ 55
o
C, giai đoạn III: 8 ngày, nhiệt độ 65
o
C, giai
đoạn IV: 9 ngày, nhiệt độ 55
o
C.
Độ ẩm được kiểm tra liên tục,quạt được cài đặt tự động hoạt động 10p trong
mỗi giờ, nếu độ ẩm lớn hơn 45 quạt sẽ tự động chạy, trường hợp nhiệt độ không đạt
thì có thể cưỡng bức nhiệt độ, khi độ ẩm thấp hệ thống sẽ tự phun thêm nước.

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 22
Lớp: 01ĐH-KTMT01









Hình 23: Khu ủ lên men hiếu khí







Hình 24: Hố rác và Mương thu nước rác
Rác không tái chế được sẽ được đem đi chôn lấp ở hố chôn lắp đảm bảo vệ
sinh, khí thoát ra có thể tận dụng làm biogas sử dụng cho cách công trình khác như
nung gạch, lò đốt y tế,… tạo ra 1 quy trình khép kín hoàn toàn.
Nhà ủ chín (chất lượng đầu ra được kiểm soát đạt chuẩn 50 về phân bón của
Việt Nam). Sau khi kết thúc qua trình ủ lên men, rác sẽ được vẩn chuyển sang nhà ủ
chín (Hình 25) và ủ trong 21 – 25 ngày, độ ẩm được kiểm soát liên tục, đảo trộn chu
kì 2 ngày/lần, nếu độ ẩm cao thì 1 ngày/lần, độ ẩm thấp thì bổ sung thêm nước.







Hình 25: Nhà ủ chín (luống ủ chín)

Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 23
Lớp: 01ĐH-KTMT01

Tinh chế mùn compost: Sàn tuyển lấy mùn compost tinh có kích thước nhỏ
hơn 9mm. Kết thúc quá trình ủ chính sẽ chuyển sang quá trình tinh chế ( độ ẩm 55%

trở xuống ). Phân loại bằng sàn quay: dưới sàn là phân, còn mùn thô sẽ còn nằm
trên sàn, chúng sẽ được ủ lại hoặc nghiền làm phân.
Tiếp đến là máy hút bụi hút khí (Hình 26) qua ô đốt và cuối cùng là kho
thành phẩm.
Hình 26: Máy hút bụi
Kiểm tra chất lượng mùn compost tinh trước và sau khi bổ sung thành phần
dinh dưỡng, tỷ lệ thích hợp cho từng loại cây trồng.Cuối cùng là hệ thống phối trộn,
đóng bao: Thành phần tải qua tùy vào nhu cầu khách hàng thì tỉ lệ khác nhau: hữu
cơ, vi sinh, khoáng chất,…
Thành phẩm đóng bao theo các trọng lượng khác nhau: 10kg, 20kg, 25kg,
30kg, 50kg, … theo đúng mẫu mã quy định.








Hình 27: Hệ thống phối trộn đóng bao


Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015

HÀ THIỆN TÂM 24
Lớp: 01ĐH-KTMT01

2.1.2.5. Kết quả thu được sau quá trình xử lý
 PHÂN CẢI TẠO ĐẤT CON VOI BÌNH DƯƠNG
 Cung cấp dinh dưỡng cho các loại cây trồng.

 Tăng khả năng giữ ẩm, giữ phân bón và tăng độ phì nhiêu cho
đất.
 Cung cấp nhiều đa lượng, trung, vi lượng hữu ích cho cây.
 Thích hợp với mọi loại đất.
 Giúp bộ rễ phát triển nhanh, mạnh.
 Chuyên dùng bón lót và bón thúc cho tất cả các loại cây trồng.

 PHÂN HỮU CƠ CON VOI BÌNH DƯƠNG
 Cung cấp dinh dưỡng cho các loại cây trồng.
 Tăng khả năng giữ ẩm, giữ phân bón và tăng độ phì nhiêu cho
đất.
 Cung cấp nhiều đa lượng, trung, vi lượng hữu ích cho cây.
 Thích hợp với mọi loại đất.
 Giúp bộ rễ phát triển nhanh, mạnh.
 Chuyên dùng bón lót và bón thúc cho tất cả các loại cây trồng.

 PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG 246 CON VOI BÌNH
DƯƠNG
 Cung cấp dinh dưỡng cho các loại cây trồng.
 Cải tạo đất và tăng độ phì nhiêu cho đất.
 Tăng khả năng giữ nước, chống rửa trôi phân bón hóa học.
 Giúp hệ vi sinh vật có ích trong đất phát triển tốt, tăng sức đề
kháng cho cây trồng.
 Tăng năng suất, chất lượng nông sản.




Báo cáo tham quan thực tế tại Bình Dương năm 2015


HÀ THIỆN TÂM 25
Lớp: 01ĐH-KTMT01

 PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG 333 CON VOI BÌNH
DƯƠNG DÙNG BÓN CHO CÂY ĂN QUẢ
Thành phần:
 Hàm lượng hữu cơ: 15%
 Hàm lượng đạm (N): 3%
 Hàm lượng lân hữu hiệu (P
2
O
5 hh
): 3%
 Hàm lượng kali hữu hiệu (K
2
O
hh
): 3%
 Độ ẩm: 25%.

 PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG 350 CON VOI BÌNH
DƯƠNG
 Cung cấp dinh dưỡng cho các loại cây trồng.
 Cải tạo đất và tăng độ phì nhiêu cho đất.
 Tăng khả năng giữ nước, chống rửa trôi phân hóa học.
 Giúp hệ vi sinh vật có ích trong đất phát triển tốt, tăng
sức đề kháng cho cây trồng.
 Tăng năng suất, chất lượng nông sản.



 PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG 424 CON VOI BÌNH
DƯƠNG


Tăng trưởng mạnh, chống đổ ngã


Tăng lợi nhuận, tăng độ phì đất.








×