Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phần mềm tính toán khấu hao tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.01 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ kinh tế thị trờng bất kì một ngời nào,
hay một tập thể nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì trớc tiên họ phải
trang bị cho mình những kiến thức cơ bản mà một ngời kinh doanh cần phải có
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Trong các kiến thức cơ bản này có việc
xác định hiệu quả của đồng vốn mà mình bỏ ra và việc xác định khấu hao tài
sản trong từng kỳ, trong từng năm là một trong những kiến thức quan trọng. Vì
nếu ta không biết những kiến thức cơ bản này thì ta sẽ không thể nào tính đợc
rằng là mình bỏ từng này vốn ban đầu của mình ra thì phải thu về tối thiều bao
nhiêu lợi nhuận thì mới coi là có lãi, và không thể nào biết đợc rằng với tài sản
mà mình sắm để tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải khấu hao bao nhiếu
giá trị của tài sản một năm hay một kỳ thì mới hợp lí tránh tình trạng chúng ta
khấu hao quá nhiều hay quá ít dẫn đến việc giá cả hàng hoá mà chúng ta sản
xuất ra giá thành quá cao hay quá thấp ảnh hởng đến việc tiêu thụ hàng hoá và
ảnh hởng đến việc thu hồi vốn của chúng ta.
Chính từ vấn đề này mà em đã tiến hành xây dựng một phần mềm tính toán
khấu hao và hiệu quả của đồng vốn mà ta bỏ ra để sản xuất kinh doanh. Với
mục tiêu là sau khi phần mềm hoàn thành ta dựa vào nó sẽ dễ ràng tính toán đ-
ợc rằng với đồng vốn mà mình bỏ ra thì giá trị tơng lai tối thiểu của nó sẽ là
bao nhiêu, và với tài sản cố định mà ta bỏ tiền ra mua sắm thì phải tính khấu
hao bao nhiêu một năm thì mới đợc coi là hợp lí để tránh tình trạng khấu hao
quá nhiều hay quá. Tuy nhiên đây mới chỉ là lần thực hiện đầu tiên và phần
mềm cũng chỉ là một phần mềm cơ bản không thể tránh đợc sự thiếu sót, rất
mong đợc sự đóng góp của các thầy cô và các bạn. Em xin trân thành cám ơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
Chơng I: khái quát về đề tài
I. Phơng pháp luận
1. Tính khấu hao tài sản cố định


Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động là yếu tố cơ bản,
doanh nghiệp còn cần phải có t liệu lao động và đối tợng lao động. T liệu lao
động đợc chia thành hai bộ phận: các t liệu lao động có giá trị lớn, và có thời
gian sử dụng qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh gọi là tài sản cố định, phần còn
lại là các t liệu lao động thuộc tài sản lu động.
Tài sản cố định của doanh nghiệp có đặc điểm: tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần,
giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào trong giá trị của sản phẩm và
hình thái ban đầu cuả nó vẫn đợc giữ nguyên trong suốt thời gian hữu dụng.
Khấu hao là chuyển dần giá trị hao mòn vật chất của tài sản cố định vào
giá thành các sản phẩm và dịch vụ tuỳ thuộc vào mức độ tham gia của tài
sản cố định và quá trình sản xuất kinh doanh. Khấu hao tài sản cố định là
một yếu tố chi phí và sẽ đợc thu hồi trong doanh thu bán sản phẩm hàng hoá
và dich vụ. Đồng thời khấu hao cũng là một yếu tố quan trọng của gí trị tăng
thêm(VA). Chúng đợc tích luỹ lại trong suốt thời gian hữu dụng của tài sản cố
định và đợc dùng vào việc mua sắm, xây dựng tài sản cố định mới. Vì nó là
một yếu tố chi phí trực tiếp trong giá thành sản phẩm và dịch vụ ảnh hởng
quan trọng đến thu nhập của doanh nghiệp nên việc tính khấu hao phải đợc
tính theo các phơng pháp nào có thể phản ánh đợc chính chính xác giá trị hao
mòn hữu hình thực tế của tài sản cố định. Trong thực tế ngời ta sử dụng nhiều
phơng pháp khác nhau để tính mức khấu hao tài sản cố định hàng năm. Mỗi
phớng pháp đều có u nhợc điểm riêng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Ph ơng pháp khấu hao bình quân( hay khấu hao theo đ ờng thẳng)
Theo phơng pháp này ngời ta tiến hành trích số tiền khấu hao hàng năm trong
suốt thời gian hữu dụng của tài sản cố định.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các tài sản cố định mà việc đóng
góp của chúng vào quá trình tạo ra thu nhập của doanh nghiệp là tơng đong
nhau qua các thời kì. Có hai cơ bản tham gia vào tính mức khấu hao hàng

năm theo phơng pháp này, đó là nguyên giá và số năm hữu dụng của tài sản
cố định. Ngoài ra còn có yếu tố thứ ba cùng tham gia tính toán đó là giá trị
còn lại của tài sản cố định sau khi hết hạn sử dụng (giá trị thanh lý của tài sản
cố định sau khi hết hạn sử dụng).
Nêu ta gọi M là mức khấu hao tài sản cố định bình quân hàng năm thì M đợc
xác định bằng công thức:
Giá trị ban đầu - giá trị còn lại
M =
Số năm sử dụng
Trong đó:
- Giá trị ban đầu chính là nguyên giá của tài sản cố định
- Giá trị còn lại là giá trị thanh lý của tài sản cố định sau khi hết
hạn sử dụng
- Số năm sử dụng là số năm hữu dụng của tài sản cố định
Ví dụ: Đầu năm 1997 doanh nghiệp mua một tài sản cố định mới để da vào
hoạt động, với các thông tin về tài sản cố định này nh sau:
- Giá mua tài sản cố định : 130 tr.đ
- Chi phí chuyên chở tài sản cố định : 5tr.đ
- Chi phí lắp đặt chạy thử: 15 tr.đ
- Thời gian hữu dụng dự kiến: 5 năm
- Giá trị còn lại: 10 tr.đ
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức khấu hao tài sản cố định này từ năm 1997 đến năm 2001 theo phơng
pháp khấu hao bình quân ddợc xác định nh sau:
150 tr.đ - 10 tr.đ
M = = 28 tr.đ
5 năm
Để tính phơng pháp khấu hao bình quân này ta cũng có thể sử dụng trực tiếp
hàm SLN trong các ngôn ngữ lập trình đã có sẵn.

2. Ph ơng pháp khấu hao theo sản l ợng
Theo phơng pháp này mức khấu hao tài sản cố định hàng năm đợc tính theo
công thức:
Giá trị ban đầu - giá trị còn lại
Mi = *Qi
Tổng sản lợng(Qh)
Trong đó:
- Mi: Mức khấu hao năm thứ i (i= 1,2,3, . . ,n)
- Qh: Tổng sản lợng sản xuất ra trong thời gian hữu dụng của
tài sản cố định .
- Qi: Khối lợng sản phẩm tài sản cố định sản xuất năm thứ i
Ví dụ: Đầu năm 1997 doanh nghiệp mua một tài sản cố định mới để da vào
hoạt động, với các thông tin về tài sản cố định này nh sau:
- Giá mua tài sản cố định : 130 tr.đ
- Chi phí chuyên chở tài sản cố định : 5tr.đ
- Chi phí lắp đặt chạy thử: 15 tr.đ
- Thời gian hữu dụng dự kiến: 5 năm
- Giá trị còn lại: 10 tr.đ
- Sản lợng sản xuất ra trong năm 1997:10000 SP
- Tổng sản lơng sản xuất ra : 40000 SP
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với số liệu này ta có thể tính đợc mức khấu hao phải tính trong năm 1997
nh sau:
150 tr.đ - 10 tr.đ
M = *10000 = 35 tr.đ
40000 SP
3. Ngoài hai ph ơng pháp cơ bản nêu trên, một số quốc gia còn sử dụng các
ph ơng pháp khác hoặc tính khấu hao trực tiếp theo các hàm đã d ọc định
sẵn:

Hàm DB: Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phơng pháp số d
giảm dần theo một mức cố định trong một thời gian xác định.
Công thức tính toán hàm này nh sau:

Mi = (gtbd - M(1,i-1))Rate
Trong đó:
- Mi là mức khấu hao năm thứ i
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- M(1,i-1) là tổng khấu hao đã tính từ trớc
- Rate là tỷ lệ khấu hao giảm dần
Rate=1-(gtcl/gtbd)^(1/sonam)
Hàm DDB: Tính khấu hao cho một tài sản sử dụng phơng pháp số d
giảm gấp đôi (double-declining balance) hoặc một phơng pháp khác
do bạn chọn.
Công thức tính toán hàm này nh sau:
Mi = ((gtbd - gtcl) - M(i-1))*rate/sonam
Trong đó:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Mi là mức khấu hao năm thứ i
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- M(1,i-1) là tổng khấu hao đã tính từ trớc
- Rate là tỷ lệ khấu hao
Hàm SYD: Tính tổng khấu hao hàng năm (Sum of yearDigits) của
một tài sản cố định trong một thời gian xác định.
Công thức tính hàm này nh sau:

(gtbd - gtcl) * (sonam - ky +1) * 2
Mi =
Sonam*(sonam+1)
Trong đó:
- Mi là mức khấu hao năm thứ i
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- Ky là kỳ phải tính khấu hao
4. Ta có thể dựa vào các công thức tính khấu hao để tính các gái trị khác
Tính giá trị còn lại của tài sản cố định:
Chẳng hạn bây giờ ta biết tỷ lệ khấu hao của tài sản cố định trong năm trớc
đó gái trị ban đầu của tài sản, số năm đã sử dụng của tài sản thì dựa vào công
thức tính khấu hao trung bình hàng năm ta có thể tính giá trị còn lại của tài sản
cố định dựa vào công thức sau:
Gtcl = gtbd * (1 - rate)^sonam
Trong đó:
- Gtbd là giá trị ban đầu của tài sản cố định
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Gtcl là giá trị còn lại của tài sản
- Sonam là số năm hữu dụng của tài sản
- Rate là tỷ lệ khấu hao giảm dần
2. Tính hiệu quả vốn đầu t
Đầu t là một hoạt động chủ yếu quyết địng sự phát triển và tăng trởng của
doanh nghiệp. Có thể hiểu đầu t của doanh nghiệp là sự bỏ vốn có tính chất
dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện
những mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Hoạt động đầu t của
doang nghiệp đợc thể hiện tập trung qua việc thực hiện các dự án đầu t.
Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu,

phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt đến trạng thái mong muốn.
Dự án đầu t dài hạn đợc thể hiện thành văn bản pháp lý làm căn cứ để thực
hiện các mục tiêu đaàu t. Những văn bản đó đợc gọi là những luận chứng kinh
tế kĩ thuật. Vậy có thể hiểu luận chứng kinh tế kỹ thuật là văn bản phản ánh
trung thực, chính ác kết quả nghiên cứu thị trờng, môi trờng kinh tế - kĩ thật
pháp lý, về tình hình tài chính. . . có ảnh hởng trực tiếp đến quyết định đầu t
của doanh nghiệp.
a. Phân loại đầu t
Ta có thể phân loại đầu t theo các chỉ tiêu sau:
- Theo cơ cấu vốn : có thể chia thành các loại sau:
+ Đầu t tài sản cố định : là loại đầu t nhằm mua sắm, cải tạo mở rộng tài
sản cố định trong doanh nghiệp. Thông thờng vốn đầu t cho loại tài sản này
chiếm một tỷ trọng lớin trong tổng vốn đầu t của doang nhiệp. Loại này có thể
bao gồm:
Đầu t xây lắp
Đầu t máy móc thiết bị
Đầu t tài sản cố định khác.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đầu t tài sản l u động : Đây là khoản đầu t hình thành nên tài sản lu động
cần thiết bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hoạt
động bình thờng. Khi có sự tăng trởng của doanh nghiệp ở một mức độ nào đó
đòi hỏi phải có sự bổ sung tài sản lu động.
+ Đầu t tài sản tài chính : Trong các hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp
có thể lựu chọn đầu t vào các tài sản tài chính nh cổ phiếu, trái phiếu. Loại tài
sản này có thể mang lại các lợi ích tài chính trong tơng lai.
Việc phân loại đầu t theo cơ cấu vốn giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét
tính chất hợp lý của các khoản đầu t trong tổng thể đầu t của doanh nghiệp để
đảm bảo xd một kết cấu tài sản thích ứng với điêù kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả đầu t cao.

- Theo mục tiêu có thể chia đầu t thành các loại sau
+ Đầu t tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp
+ Đầu t đổi mới sản phẩm
+ Đầu t thay đổi thiết bị
+ Đầu t mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lợng, mở rộng thị
trờng tiêu thụ.
+ Đầu t khác: nh góp vốn thực hiệnliên doanh với các doanh nghiệp tổ
chức kinh tế khác, đầu t vào tài sản tài chính . . .
Việc phân loại này có thể giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc tình
hình thực hiện đầu t theo nhngx mục tiêu nhất định.
b. ý nghĩa và các yếu tố ảnh hởng đến đầu t
+ ỳ nghĩa của quyết định đầu t: Quyết định đầu t dài hạn là một trong
những quyết định có ý nghĩa chiến lợc quan trọng của doanh nghiệp. Về mặt
tài chính, quyết định đầu t là một quyết định tài trợ dài hạn, tác động lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn để thực hiện
đầu t. Vì vậy, hiệu quả của vốn đầu t phụ thuộc vào việc dự đoán đúng đắn vốn
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu t. Sai lầm trong việc dự đoán vốn đầu t gây hậu quả nghiêm trọng trong
doanh nghiệp. Nừu đầu t quá mức hoặc đầu t không đồng bộ sẽ dẫn đến tình
trạng lãng phí vốn rất lớn cho doanh nghiệp.
Nh vậy có thể nói quyết định đầu t dài hạn của doanh nghiệp là quyết định có
tính chất chiến lợc, do đó để đi đến quyết định đầu t đòi hỏi doanh nghiệp phái
cân nhắc kỹ lỡng.
+ Các quyết định ảnh hởng tới đầu t
- Chính sách kinh tế của đảng và nhà nớc
- Thị trờng và cạnh tranh
- Lãi suất tiền vay và chính sách thuế
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp

c. Các phơng pháp thẩm định và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu
t.
Để đánh giá klhả thi về mặt tài chính của một dự án đầu t, về lý thuyết
cũng nh trong thực tiễn ngời ta thờng sử dụng 4 phơng pháp sau đây:
- Phơng pháp giá trị hiện tai ròng (NPV)
- Phơng pháp tỷ xuất nội hoàn (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (PP)
- Chỉ số doanh lợi (PI)
Để sử dụng các phớng pháp này, trớc tiên chung ta phải hiểucác khái niệm
sau:
+ Giá trị theo thời gian của tiền: Tiền có giá trị không giống nhau trong các
thời điểm khác nhau
+ Lãi kép: Là một phơng pháp tính lãi tong đó lãi của kỳ trớc đợc nhập và
gốc để tính lãi tiếp cho kỳ sau.
FV = PV*(1+r)^n
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó: FV: giá trị tơng lai của tiền
PV: Vốn ban đầu (giá trị hiện tại)
r: lãi xuất
n: số kỳ tính lãi
+ Giá trị hiệ tại dòng tiền tơng lai
PV = FV/(1+r)^n
r trong trờng hợp này là tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hoá
Phơng pháp tính giá hiện tại ròng
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện
tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn
đầu t.
Ci
NPV = - C +

(1 + r)^i
Trong đó: Ci là luồng tiền ròng thứ i ( i= 1,2,. . .,n)
C là vốn đầu t ban đầu
r là tỷ lệ chiết khấu
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án đầu t là một việc làm
không đơn giản. Có thể hiều tỷ lệ chiết khấu là một phần lợi nhuận thích hợp
bù đắp rủi ro. Rõ ràng là, khi mức rủi ro của dự án bằng với mức rủi ro của
doanh nghiệp và chính sách tài trợ của doanh nghiệp phù hợp với dự án, thì tỷ
lệ chiết khấu thích hợp bằng với chi phí trung bình của vốn(WACC).
Giá trị hiện tại ròng đo lờng phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho
nhà đầu t với mức rủi ro cụ thể của dự án. Khi NPV = 0, có nghĩa là thu nhập
chỉ vừa đủ bù đắp cho giá trị theo thời gian của tiền và rủi ro của dự án.
Sử dụng NPV nh một phơng pháp đánh giá dự án đầu t, thì chúng ta cần
phân biệt các tình huống:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đối với các dự án đầu t là độc lập nhau, thì dự án đầu t đợc lựa chọn là dự
án đầu t có NPV >= 0
+ Đối với các dự án đầu t có tính phơng án , tức là chấp nhận dự án này phải
loại bỏ dự án khác, thì dự án đầu t đợc lựa chọn là dự án có NPV cao nhất
trong các dự án dự định đầu t.
Phơng pháp tỷ lệ nội hoàn (IRR)
Tỷ lệ nội hoàn (còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) đo lờng tỷ lệ hoàn vốn đầu
t của một dự án. Về kỹ thuật tính toán, IRR của một dự ánlà tỷ lệ chiết khấu
mà tại đó NPV = 0.
+ Trờng hợp dự án đầu t có luồng tiền các kỳ bằng nhau, để tính IRR ta tiến
hành theo các bớc sau:
Bớc 1: Đặt IRR=r và cho NPV=0
Từ công thức
Ci

NPV = - C +
(1 + r)^i
Ta có: Ci
= C
(1 + r)^i
hay PVIF(r,n)*Ci=C
PVIF(r,n) = C/Ci (*)
Trong đó, PVIF là hệ số hiện tại hoá
Bớc 2: Tính giá trị hiện tại của các khoản tiền không đổi trong tơng lai theop
lãi xuất r, số kỳ hạn n; để lấy 2 giá trị trên và dới gần đúng với C/Ci
Bớc 3: Tính giá trị gần đung của IRR theo công thức:
NPV1*(r2 - r1)
IRR = r1 + (**)
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NPV1 + NPV2
Trong đó: r1 lãi xuất ứng với giá trị phía dới của C/C1
r2 lãi xuất ứng với giá trị phía trên của C/C2
+ Trờng hợp dự án đầu t có những luồng tiền trong tơng lai không bằng nhau
Để tìm IRR trong trờng hợp này ta áp dụng phơng pháp nội suy tuyến tính.
Trớc hết ta tìm hai tỷ lệ chiết khấu, một cho NPV có giá trị dơng, một cho
NPV có giá trị âm. Sau đó áp dụng công thức (*) và (**) để tính IRR.
Qua hai phơng pháp trên cho ta thấy IRR là tỷ suất nội hoàn từ những khoản
thu nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hoàn vốn
IRR = r thì khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ để hoàn trả phần vốn góp và lãi đầu
t ban đầu vào dự án.
Giống nh phơng pháp NPV, sử dụng phơng pháp IRR cũng đợc xác định cho
hai tình huống đầ t:
- Nếu 2 dự án đầu t độc lập, thì đự án có IRR>=r sẽ đợc lựa chọn.
- Nếu 2 dự án loại trừ nhau, ta chọn dự án có IRR cao nhất.

Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI)
Chỉ số doanh lợi (PI) đợc tính dựa vào mối quan hệ tỷ số giữa thu nhập ròng
hiện tại so với vốn đầu t ban đầu.
Công thức xác định nh sau:
PI = PV/P
Trong đó: PV: thu nhập ròng hiện tại
P: vốn đầu t ban đầu
Với PV = NPV + P
Phơng pháp chỉ số doanh lợi có u điểm hơn phơng pháp IRR. Cả ba phơng
pháp trên bổ sung cho nhau và về căn bản không có gì trái ngợc nhau khi đánh
giá dự án đầu t.
Phơng pháp thời gian hoàn vốn (PP)
12

×