Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải từ hoạt động khai thác khoáng sản của phân xưởng sắt Nà Lũng thuộc Công ty cổ phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng – Thành phố Cao Bằng - Tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.76 KB, 60 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ ĐIỆP



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI TỪ HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CỦA PHÂN XƯỞNG SẮT NÀ
LŨNG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ LUYỆN
KIM CAO BẰNG – THÀNH PHỐ CAO BẰNG - TỈNH CAO BẰNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Quý Ly







Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa Môi Trường và thầy giáo hướng dẫn là Nguyễn Quý Ly, tôi
tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải từ
hoạt động khai thác khoáng sản của phân xưởng sắt Nà Lũng thuộc
Công ty cổ phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng – Thành phố Cao
Bằng - Tỉnh Cao Bằng”.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
giúp đỡ tận tình của thầy Th.S Nguyễn Quý Ly, sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo
và toàn thể cán bộ làm trong phòng kiểm soát môi trường – Chi cục BVMT
tỉnh Cao Bằng.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng
dẫn Th.S Nguyễn Quý Ly cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ Khoa Môi
Trường, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ làm trong
phòng kiểm soát môi trường – Chi cục BVMT tỉnh Cao Bằng, các bạn bè và
những người thân trong gia đình đã luôn động viên khuyến khích và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những sai
sót. Tôi rất mong nhận được được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và
các bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2014
Sinh viên



Nguyễn Thị Điệp



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường
TCVN Tiêu chuẩn Việt nam
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
BVMT Bảo vệ môi trường
BOD Nhu cầu oxy hóa sinh học
COD Nhu cầu oxy hóa hóa học
TSS Tổng lượng chát rắn lơ lửng
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
SS Thông số chất rắn lơ lửng
DO Oxy hòa tan
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
ĐCTV Địa chất thủy văn
WHO Tổ chức y tế thế giới
CPKS&LKCB Cổ phần khoáng sản và luyện kim Cao Bằng
HTX Hợp tác xã










DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1: Quá trình nâng cấp gia cố đập chắn 38
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước thải đập số 5 39
Bảng 4.3.Kết quả phân tích nước thải tại các điểm lấy mẫu 40
Bảng 4.4: Tác động của việc khai thác khoáng sản 43
Bảng 4.5. Mức độ ô nhiễm của nước thải xí nghiệp 44














DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích nước sông Bằng Giang tại một số
huyện, thị - So sánh với Quy chuẩn Việt Nam 20
Hình 2.2. Biểu đồ diễn biến hàm lượng TSS sông Thể Dục qua các năm 21
Hình 2.4: Biểu đồ diễn biến hàm lượng BOD5 trên các sông 22
tại các thị trấn, thị xã và khu vực tập trung đông dân cư 22
Hình 4.1: Sơ đồ khai thác quặng của xí nghiệp 30
Hình 4.2. Công nhân xí nghiệp Nà Lũng nhặt thủ công 31
Hình 4.3 Phương pháp rửa quặng 31
Hình 4.4. Ảnh hưởng của nước thải sản xuất tới 33
chất lượng nước tiếp nhận trong khu vực mỏ 33
Hình 4.5.Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất tác động đến 34
môi trường nước tiếp nhận tại khu vực nghiên cứu 34
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Cu 41
trong 3 mẫu nước thải mỏ sắt Nà Lũng 41
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Zn trong 3 42
mẫu nước thải mỏ sắt Nà Lũng 42
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện hàm lượng Fe trong 3 42
mẫu nước thải mỏ sắt Nà Lũng 42
Hình 4.9. Bùn đỏ từ Mỏ sắt Nà Lũng trôi xuống ruộng của bà con xóm Nà Lũng 45




MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1.Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1.Mục đích 2

1.2.2.Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
2.1.2. Cơ sở lý luận 4
2.1.3. Một số khái niệm có liên quan 7
2.2.Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam 12
2.2.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới 12
2.2.2. Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam 15
2.2.3. Tình hình ô nhiễm do nước thải tại Cao Bằng 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1.Đối tượng nghiên cứu 23
3.2.Nội dung nghiên cứu 23
3.2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội 23
3.2.2.Tổng quan và quy trình khai thác qặng sắt mỏ Nà Lũng 23
3.2.3.Hiện trạng ô nhiễm MT và các giải pháp xử lý ô nhiễm đã thực hiện 23
3.2.4.Đánh giá nước thải xí nghiệp qua nghiên cứu 24
3.2.5. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu, xử lý nước bị ô nhiễm 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu 24
3.3.1.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin thứ cấp. 24


3.3.2.Phương pháp lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu. 24
3.3.3.Phương pháp tổng hợp so sánh. 25
3.3.4.Phương pháp phỏng vấn về hiện trạng nước thải 25
3.3.5.Tổng hợp viết báo cáo 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phân xưởng sắt
Nà Lũng – phường Duyệt Trung – Tp Cao Bằng 26
4.1.1.Điều kiện tự nhiên 26

4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 28
4.2. Tổng quan và quy trình khai thác quặng sắt của mỏ 29
4.2.1.Thông ti liên lạc 29
4.2.2.Công suất hoạt động của xí nghiệp 29
4.2.3. Quy trình khai thác và tuyển rửa quặng sắt 29
4.2.4. Các nguồn phát sinh chất thải 31
4.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường và các giải pháp xử lý ô nhiễm đã thực hiện 33
4.3.1. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đối với môi trường nước 33
4.3.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường 35
4.3.3. Các giải pháp xử lý ô nhiễm đã thực hiện 35
4.3.4. Các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để mà cơ sở đã triển khai thực hiện 36
4.4. Đánh giá nước thải tại mỏ sắt Nà Lũng qua nghiên cứu 40
4.4.1.Đánh giá nước thải qua nghiên cứu 40
4.4.2. Đánh giá của người về dân hiện trạng nước thải của mỏ sắt Nà Lũng 43
4.4.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu, xử lý nước bị ô nhiễm 45
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47
5.1 Kết luận 47
5.2. Đề nghị 47

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề
Nước-nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nếu như không có nước thì sự
sống không tồn tại và không có bất cứ hoạt động kinh tế nào diễn ra được.Tuy
nhiên nước không phải là vô tận.
Cũng giống như không khí và đất nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong sự hình thành tồn tại và phát triển của Trái Đất, trong sự sống của con

người và các loài sinh vật.Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò
trung tâm. Những phản ứng hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của
nước. Trong sản xuất công nghiệp, nước đóng vai trò quan trọng tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu con người. Đối với cây
trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn đóng vai trò điều tiết các chế độ
nhiệt, ánh sáng,chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất …
Vì vậy nước là cội nguồn của sự tồn tại mọi sự sống đều bắt nguồn từ
nước. Vai trò của nước là muôn màu muôn vẻ.
Việt Nam đang từng bước đẩy mạnh công nghiệp hóa -hiện đại hóa,
những lợi ích mà công nghiệp hóa - hiện đại hóa mang lại được thể hiện rất rõ
qua tình hình tăng trưởng kinh tế, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên, công nghiệp hóa
– hiện đại hóa cũng làm ảnh hưởng đến môi trường sống của con người. Ô
nhiễm môi trường chính là tác hại rõ nhất của nền công nghiệp phát triển đặc biệt là
ô nhiễm môi trường nước.
Cao Bằng nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam thuộc
vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Cao Bằng có nguồn tài nguyên
khoáng sản đa dạng, trên địa bàn tỉnh đã đăng ký 250 mỏ và điểm quặng với
22 loại khoáng khác nhau phân bố tập trung ở thành phố và các huyện Nguyên
Bình, Bảo Lạc, Hà Quảng, Hòa an Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của
Cao Bằng rất phong phú về chủng loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa trong
phạm vi cả nước như quặng sắt, than nâu, mangan, thiếc, kẽm Đây là một lợi

2

thế lớn của tỉnh trong việc phát triển các ngành công nghiệp như luyện kim,
khai khoáng, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng
Cùng với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, các hoạt
động khai thác quặng ngày càng được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Phân
xưởng Sắt Nà Lũng là một trong những khu vực khai thác chính của Công Ty
Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng tỉnh Cao Bằng nằm trên địa

bàn phường Duyệt Trung - Thành phố Cao Bằng. Phân xưởng đã có những
đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Song trong quá
trình khai thác đã có những tác động xấu tới môi trường xung quanh, đặc biệt
là môi trường nước và sức khoẻ của người dân.
Xuất phát từ vấn đề thực tế trên và sự nhất trí của khoa Môi trường,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Th.S Nguyễn Quý Ly tôi đã lựa chọn đề
tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải từ hoạt động khai thác
khoáng sản của phân xưởng sắt Nà Lũng thuộc Công ty cổ phần Khoáng
Sản và Luyện Kim Cao Bằng – Thành phố Cao Bằng - Tỉnh Cao Bằng”
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1.Mục đích
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của phân xưởng.
- Xác định được mức độ ô nhiễm, những nguồn gây ô nhiễm chính đối
với nguồn nước thải.
- Đánh giá công tác bảo vệ, xử lý môi trường nước của phân xưởng.
- Đề xuất một số giải pháp xử lý nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm.
1.2.2.Yêu cầu
- Đánh giá đầy đủ, chính xác chất lượng nước thải của phân xưởng.
- Thông tin và số liệu thu được phải chính xác trung thực, khách quan.
Các mẫu phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho khu vực
nghiên cứu.
-Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường Việt Nam hiện hành.

3

- Giải pháp, kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi phù hợp với
điều kiện của Phân xưởng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học

- Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cách thức tiếp cận nghiên cứu một đề
tài khoa học.
- Nâng cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho công tác sau này.
- Là nguồn tài liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước thải của phân xưởng sắt Nà
Lũng, từ đó tăng cường trách nhiệm bảo vệ môi trường của cán bộ công nhân viên
trong phân xưởng, có những hoạt động tích cực trong việc xử lý nước thải.
- Cảnh báo nguy cơ về ô nhiễm môi trường nước do nước thải gây ra,
bảo vệ sức khỏe công nhân và những người dân xung quanh.

4

PHẦN 2
TÔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1.Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường 2005.
- Luật Tài nguyên nước 2012
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính
phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 34 /2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt
trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Thông tư số 02/2009/TT- BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường Quy định đánh giá khả năng tiếp nhận
nước thải vào nguồn nước.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc áp dụng tiêu chuẩn Việt
Nam về môi trường.

Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước.
- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-2:2006)-Chất lượng nước-Phần
1.Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kĩ thuật lấy mẫu.
- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003) - Chất lượng nước-Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- QCVN 40:2011/BTNMT-Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về nước thải
công nghiệp.
2.1.2. Cơ sở lý luận
2.1.2.1.Vai trò và sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên nước.
a. Vai trò của nước đối với con người
Đối với cơ thể, nước còn quan trọng hơn cả chất đạm, chất béo, chất
đường, vitamin và muối khoáng. Nếu một người không ăn gì cả, chỉ uống

5

nước thôi, sẽ có thể sống được một tháng, nhưng nếu không uống nước, chỉ
sống được không quá một tuần.
Trong cơ thể con người, chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, khoảng
60-70% thể trọng. Chất lỏng trong cơ thể như máu, tuyến dịch limpa là do
nước và một số chất khác tạo nên, đã trở thành những “dòng sông, kênh rạch”,
vận chuyển chất dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ thể.
Nước tham gia vào việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con người
hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc
đẩy quá trình trao đổi chất.
Nước còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ướt, có lợi cho việc hô hấp.
Nước còn được gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là
một chất hoãn xung của hệ thống thần kinh.
Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ (tham gia quá trình
quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những
phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung

môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể.
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời
sống tinh thần cho dân.
b. Vai trò của nước đối với sản xuất.
Trong sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi , trồng trọt) nước là nhân tố
quyết định hàng đầu "nhất nước nhì phân tam cần tứ giống" vì vậy nếu thiếu
nước, hoặc nguồn nước bị ô nhiễm thì có khả năng gây ra các thảm họa trầm
trọng như nạn đói bệnh tật…
Trong sản xuất công nghiệp nước cũng đóng vai trò quan trọng như:
dùng nước để tẩy rửa nguyên vật liệu, nước tham gia các quá trình trao đổi
nhiệt, tham gia các phản ứng chế tạo vật chất mới…
c. Sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên nước.
Nước đóng vai trò hết sức quan trọng ko thể thiếu được trong đời sống
xã hội, vì vậy nước là một tài nguyên cần thiết. Con người mỗi ngày cần 250

6

lít nước để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, 1.500 lít nước cho công nghiệp và
2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp.
Nhu cầu nước ngày càng gia tăng cùng với sự gia tăng dân số. Cùng với
đó sự gia tăng dân số khiến nguồn nước ngày càng suy giảm về trữ lượng cũng
như chất lượng. Đây là vấn đề nan giải không chỉ riêng đối với một quốc gia nào,
do đó phải bảo vệ tài nguyên nước để có thể sử dụng hiệu quả và bền vững.
Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam đã và đang làm cho
nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm bị suy giảm. Chính vì vậy bảo vệ tài
nguyên nước là rất cần thiết, là trách nhiệm của mỗi người, mỗi quốc gia và toàn
nhân loại.
2.1.2.2.Nước thải công nghiệp và đặc tính của nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản
xuất công nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản

xuất như nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt
của công nhân viên. Nước thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành
phần cũng như lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại hình công
nghiệp, loại hình công nghệ sử dụng, tính hiện đại của côngnghệ, tuổi thọ của
thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở và ý thức cán bộ công nhân viên.
Trong nước thải sản suất công nghiệp lại được chia ra làm 2 loại:
- Nước thải sản xuất bẩn, là nước thải sinh ra từ quá trình sản xuất sản
phẩm, xúc rửa máy móc thiết bị, từ quá trình sinh hoạt của công nhân viên,
loại nước này chưa nhiều tạp chất, chất độc hại, vi khuẩn,
- Nước thải sản xuất không bẩn là loại nước sinh ra chủ yếu khi làm
nguội thiết bị, giải nhiệt trong các trạm làm lạnh, ngưng tụ hơi nước cho nên
loại nước thải này thường được quy ước là nước sạch.
Nước thải công nghiệp rất đa dạng về lượng cũng như tính chất, nó tùy
thuộc vào các yếu tố như: loại hình công nghiệp, loại hình công nghệ, công
suất hoạt động, … do tính chất đa dạng đó nên mỗi loại nước thải có một công
nghệ xử lý riêng.
Các loại nước thải công nghiệp thường gặp.
Ngành công nghiệp với đa dạng các loại hình sản xuất kinh doanh, đồng
nghĩa với việc cũng có đa dạng các loại nước thải công nghiệp được thải ra

7

hàng ngày. Một số loại nước thải của các ngành công nghiệp thường gặp và
gây không ít đau đầu cho người dân cũng như các nhà chức trách trong việc
kiểm soát nó là:
- Nước thải sản xuất bột ngọt
- Nước thải sản xuất Càfe
- Nước thải sản xuất Bia
- Nước thải sản xuất Đường
- Nước thải sản xuất Giấy

- Nước thải sản xuất Cao su
- Nước thải ngành Xi mạ
- Nước thải ngành Khoáng sản
- Nước thải ngành Dệt nhuộm
Mỗi loại nước thải của mỗi ngành công nghiệp có một đặc tính riêng, tuy
nhiên các thành phần chính của nước thải khiến ta phải quan tâm hơn trong việc
xử lý nó: kim loại nặng, dầu mỡ chất hữu cơ khó phân hủy.
Các thành phần này không những khó xử lý mà còn độc hại đối với con
người và môi trường sinh thái. Quy mô hoạt động sản xuất càng lớn thì lượng
nước càng nhiều kéo theo lượng xả thải cũng càng nhiều. Bên cạnh đó, các
thành phần khác trong nước thải công nghiệp tuy không phải là nguy hiểm
nhưng nếu quá nhiều và không được xử lý đúng cách cũng là mối đe dọa lớn
đối với nguồn nước và môi trường.
2.1.3. Một số khái niệm có liên quan
-“Tài nguyên nước ”: là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc
có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các
hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường.
Khái niệm ô nhiễm môi trường: Theo luật BVMT 2005
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường, không
phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật.

8

- Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hóa
học, sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh học trong nước.
- Nguồn tiếp nhận nước thải là: Hệ thống thoát nước đô thị, khu dân
cư, sông, suối, khe, rạch, kênh, mương, hồ, ao , đầm, vùng nước biển ven bờ

có mục đích sử dụng xác định.
- Khái niệm khoáng sản: Theo từ điển địa chất thì khoáng sản (hữu
ích) là thành tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái Đất, mà thành phần hóa học và
các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng chúng có hiệu quả và lợi ích
trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất của nền kinh tế quốc dân.
- Khái niệm khai thác khoáng sản: Là hoạt động khai thác các vật liệu
địa chất trong lòng đât, thường là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật
liệu được khai thác từ mỏ khoáng sản như kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt,
urani, than, kim cương, đá vôi …Khai thác khoáng sản ở nghĩa rộng bao gồm
việc khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo (như dầu mỏ, khí thiên
nhiên, hoặc thậm chí là nước).
Nguồn nước bị ô nhiễm có dấu hiệu đặc trưng sau đây:
+ Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
+ Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ …)
+ Thay đổi thành phần hoá học (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và
vô cơ, xuất hiện các chất độc hại …)
+ Lượng ôxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hoá
để oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
+ Các vi sinh vật thay đổi về loài và về số lượng, có xuất hiện các vi
trùng gây bệnh .
Đặc trưng của nước thải
Nước thải có những đặc trưng sau:

9

1. Độ đục
Nước thải trong suốt các chất rắn không tạo ra các huyền phù lơ lửng.
Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ tương lơ lửng hoặc tạo váng trên mặt
nước. Sự xuất hiện các chất keo làm cho nước có độ nhớt.

2.Màu sắc
Sự xuất hiện màu trong nước thải rất dễ nhận biết. Màu xuất phát từ các cơ
sở công nghiệp nói chung và các cơ sở tẩy nhuôm nói riêng. Màu của các chất hóa
học còn lại sau khi sử dụng đã tan theo nguồn nước thải. Màu được sinh ra do sự
phân giải của các chất lúc đầu không có màu.
Màu xanh là sự phát triển của tảo lam trong nước.
Màu vàng biểu hiện của sự phân giải và chuyển đổi cấu trúc sang các
hợp chất trung gian của các chất hữu cơ.
Màu đen biểu hiện của sự phân giải gần đến mức cuối cùng của các chất
hữu cơ.
3. Mùi
Nước tự nhiên không có mùi. Mùi của nước thải chủ yếu là do sự phân
hủy của các hợp chất hữu cơ trong thành phần có các nguyên tố Nito, phốt pho
và lưu huỳnh. Xác của các vi sinh vật, thực vật và động vật có protein là hợp
chất hữu cơ điển hình cấu tạo bởi các nguyên tố nito, phốt pho và lưu huỳnh
nên khi thối rữa đã bốc mùi rất mạnh.
Các mùi khai là ammoniac (NH
3
), tanh là các admin, photphin (PH
3)
.
Các mùi thối là khí hydro sunphua H2S.
Đặc biệt chất chỉ cần lượng rất ít, có mùi rất thối bám dính rất dai là các
hợp chất Indol và Scatol được sinh ra từ sự phân hủy tryptophan, một trong 20
aminoaxit tạo nên protein của vi sinh vật, thực vật và động vật.
4. Vị
Nước tự nhiên không có vị và trung tính với pH=7.
Nước có vị chua là do tăng độ axit của nước ( pH<7).
Nước có vị nồng là biểu hiện của kiềm (pH >7).


10
Nước có vị mặn chat là do một số muối vô cơ hòa tan, điển hình là
muối ăn có vị mặn, muối của magie có vị chát.
5. Nhiệt độ
Tùy theo từng mùa nhiệt độ của nước sẽ thay đổi. Nước bề mặt ở Việt
Nam dao động từ 14,3 – 33,5
0
C. Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt độ chính là
nhiệt của các nguồn nước thải từ bộ phận làm lạnh của các nhà máy. Nhiệt độ
tăng lên còn làm giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước
6. Độ dẫn điện
Các muối vô cơ tan trong nước tạo thành các ion làm cho nước có khả
năng dẫn điện. Độ dẫn điện của nước phụ thuộc vào nồng độ và khả năng linh
động của các ion. Vì vậy khả năng dẫn điện của nước cũng phản ánh mức độ ô
nhiễm môi trường nước.
Trường hợp hàm lượng các chất quá nhỏ, không có các biểu hiện đặt
trưng chúng chỉ được phát hiện với các thiết bị tinh vi:
- Các ion với hàm lượng quá nhỏ được xem như là các nguyên tố vi
lượng và siêu vi lượng rất cần thiết cho cơ thể sống. Tuy nhiên nếu vượt qua
ngưỡng thì lại trở thành mối nguy hiểm cho tất cả các cơ thể sống.
- Các chất hữu cơ hòa tan trong nước rất đa dạng và khó có thể kiểm
soát được. Các phân tử hữu cơ có thể tan hoàn toàn hoặc tan ở dạng keo. Có
chất trơ, có chất gây độc cho sự sống, có những chất là nguồn dinh dưỡng cho
vi sinh vật và các sinh vật thủy sinh nói chung nên chúng biến đổi liên tục về
hàm lượng.
- Hàm lượng oxy hòa tan trong nước DO được xem là một chỉ tiêu đánh
giá mức độ ô nhiễm. Vi sinh vật vừa tiêu thụ các chất vô cơ và hữu cơ trong
nước vừa phải tiêu thụ khí oxy tan trong nước. Khi lượng oxy bị tiêu thụ quá
nhanh lượng oxy từ không khí không kịp tan bù vào thì những sinh vật cần
oxy để sống sẽ chết.

- Các chỉ tiêu về Coliform hay Ecoli. Đó là các vi sinh vật có nguồn gốc
từ phân người và phân động vật máu nóng dùng để chỉ thị khả năng có sự hiện

11
diện các vi sinh vật gây bệnh. Đương nhiên số lượng các thể các vi sinh vật
này càng nhiều thì tình trạng ô nhiễm nguồn nước càng trầm trọng.
- Xử lý nước thải là gì ?
Xử lý nước thải là tổng hợp các quá trình và phương pháp xử lý làm cho
nguồn nước thải ra từ các công ty, nhà máy…trở nên sạch hơn, từ đó làm giảm
thiểu ô nhiễm nguồn nước xung quanh.
- Khái niệm đánh giá chất lượng nước:
Theo Escap (1994), chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số,
các chỉ tiêu đó là:
Các thông số lý học như:
Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt kéo theo các thay đổi về chất lượng
nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, các nồng độ oxy hòa tan.
pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazo của nước, là yếu tố môi trường ảnh
hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước.
Các thông số hóa học như:
BOD (Biochemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa sinh hóa): là
lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong
điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
COD (Nhu cầu oxy hóa hóa học): Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa
các chất hóa học trong nước.
NO
3
: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa Nito
trong nước thải.
Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ

trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cadimi, Fe, Mn ở hàm
lượng nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động thực
vật nhưng khi hàm lượng tăng thì chúng trở nên độc hại đối với sinh vật và
con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
Các thông số sinh học như:

12
Coliform: là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường.
-Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) là chất rắn trong nước có thể loại bỏ bởi
bộ lọc. Chất rắn lơ lửng có thể xuất phát từ bùn, thực vật và động vật mục nát,
chất thải công nghiệp và nước thải. Nồng độ cao của chất rắn lơ lửng có thể
gây ra vấn đề tắc nghén tại hệ xử lý làm hỏng thiết bị. TSS cao còn ảnh hưởng
đến đời sống thủy sinh, TSS cao có thể ngăn chặn ánh sáng từ thực vật ngập
nước, khi số lượng ánh sáng truyền qua nước giảm, quá trình quang hợp giảm.
2.2.Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới
Ô nhiễm nước đang là vấn đề đáng báo động trên thế giới hiện nay. Đặc
biệt là các nước phát triển, cùng với sự phát triển thì các khu công nghiệp nhà
máy đã thải ra môi trường hàng loạt các lượng chất độc hại, làm cho nguồn
nước ở đây bị ô nhiễm trầm trọng.
Ở nước Anh vào đầu thế kỉ XIX sông Tamise rất sạch, đến giữa thế kỉ
này nó trở thành ống cống lộ thiên.
Tại Hoa kì tình trạng thảm thương ở bờ Đông cũng như nhiều vùng
khác vùng Đại hồ bị ô nhiễm nặng nề, trong đó hồ Erie, Ontario là đặc biệt
nghiêm trọng.
Tại Sukinda, Ấn Độ, các nữ công nhân phải tiếp xúc với nước nhiễm bẩn cực
nặng. Hậu quả của nó là tình trạng vô sinh, thai nhi bị dị tật và chết lưu.
Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tại công ty Aurul (Rumani) đã thải
ra 50 -100 tấn xianu và kim loại nặng vào dòng sông Baia Mare. Sự nhiếm
độc này đã khiến các loài thủy sản ở đây chết hàng loạt, tổn hại đến hệ thực

vật và làm bẩn nguồn nước sạch, ảnh hưởng đến 2,5 triệu người. Tại khu vực
chính giữa đất nước Trung Quốc dòng sông Huai dài 1978 km được coi là nơi
ô nhiễm nhất của nước này do các chất thải công nghiệp, động vật và nông
nghiệp. Mức độ mắc các bệnh cao bất thường của cộng đồng dân cư sống gần
lưu vực sông đã khiến chính phủ phải thu xếp nguồn nước của con sông ở
mức độ ô nhiễm độc hại nhất.

13
Philipine hệ thống các sông gần vùng ngoại ô tỉnh Bulacan ở Philipines
là nơi lưu thông hàng hóa cho các khu vực thuộc da, tinh chế kim loại, đúc
chì. Các chất ô nhiễm gây ra các vấn đề về sức khỏe cho cư dân trong vùng và
xa hơn nó còn gây hại tới nghành đánh bắt tại vịnh Manille.
Sông Citarum, Indonesia như một bãi rác di động, nơi chứa các hóa chất
độc hại do các nhà máy xả ra, thuốc trừ sâu trôi theo dòng nước từ các cánh
đồng và cả chất thải do con người đổ xuống. Ô nhiễm nghiêm trọng khiến cá
chết hàng loạt, người dân sử dụng nước cũng bị lây nhiễm nhiều loại bệnh tật.
Điều kinh hoàng hơn cả là nhiều hộ dân sống quanh dòng sông này hàng ngày
vẫn sử dụng nước sông để giặt giũ, tắm rửa, thậm chí cả đun nấu.
Hiện nay, sông Hằng Ấn Độ là một trong những con sông bị ô nhiễm
nhất trên thế giới vì bị ảnh hưởng nặng nề bởi nền công nghiệp hóa chất, rác
thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt chưa qua xử lý tới mức những người mộ
đạo trước kia tôn thờ nguồn nước sông này giờ đây lại trở nên khiếp sợ chính
nguồn nước đó. Chất lượng nước đang trở nên xấu đi nghiêm trọng. Cùng với
sự mất đi khoảng 30-40% lượng nước do những đập nước đang làm cho sông
Hằng trở nên khô cạn và có nguy cơ biến mất. Theo ước tính, có hơn 400 triệu
người sống dọc hai bờ sông Hằng và mỗi ngày có 2 triệu người tới bờ sông
làm các nghi thức tắm rửa tại đây. Ngoài ra, do phong tục hỏa táng một phần
thi thể rồi thả trôi sông nên những thi thể người trôi lững lờ trên dòng sông
này, rồi rác thải trực tiếp từ các bệnh viện do thiếu lò đốt cũng là một nguyên
nhân làm tăng ô nhiễm sông. Nước sông giờ không những không thể dùng ăn

uống, tắm giặt mà còn không thể dùng cho sản xuất nông nghiệp. Các nghiên
cứu cũng phát hiện tỷ lệ các kim loại độc trong nước sông khá cao như thủy
ngân (nồng độ từ 65-520ppb), chì (10-800ppm), crom (10-200ppm) và nickel
(10-130ppm). Sông Yamuna, Ấn Độ, dài 1.376km, là phụ lưu lớn nhất của
sông Hằng. Thủ đô New Delhi có 15 triệu dân thì chỉ có 55% dân số sống ở
các khu vực có xử lý nước thải. Phần còn lại, nước thải đều chảy thẳng ra sông
Yamuna. Đây chính là nguyên nhân khiến con sông nổi tiếng của Ấn Độ đang
ngày một ô nhiễm hơn nhiều. Lượng rác đổ xuống sông từ năm 1993 đến 2005
đã tăng gấp đôi.

14
Sông Buriganga, Bangladesh bị ô nhiễm bởi các hóa chất từ các nhà
máy ximăng, xà phòng, nhuộm, da và giấy. Hầu hết những loại hóa chất được
xác định có trong nước sông đều thuộc nhóm 12 chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy (POP), rất độc hại đối với con người. Các chất ô nhiễm này liên tục
thâm nhập vào cơ thể con người thông qua thực phẩm, đồ uống và phá hủy
các bộ phận của cơ thể.
Sông Hoàng Hà, là con sông dài thứ 2 ở Trung Quốc, có vai trò rất quan
trọng đối với người dân nước này. Đây chính là nguồn cung cấp nước lớn nhất
cho hàng triệu người dân ở phía Bắc Trung Quốc nhưng hiện giờ đã bị ô
nhiễm nặng nề bởi sự cố tràn dầu và các chất thải công nghiệp. Một đường
ống dẫn dầu bị vỡ của Công ty dầu khí quốc gia Trung Quốc với hơn 1.500 lít
dầu đã tràn vào đất canh tác và một phụ lưu của sông Hoàng Hà. Ngoài ra còn
có Sông Tùng Hoa đã bị ô nhiễm nặng nề bởi một sự cố bất thường liên quan
đến các nhà máy hóa chất dầu hỏa lớn trong tỉnh Cát Lâm phía Bắc Trung
Quốc đã bất ngờ bị nổ và hậu quả là hơn 100 tấn benzene và những chất độc
khác từ nhà máy đã đổ xuống sông. Benzene và nitrobenzene là chất gây ung
thư ngay cả với liều lượng nhỏ. Khối chất độc ấy sẽ tiếp tục trôi xuống hạ
nguồn, đổ vào con sông lớn Hắc Long Giang.
Sông King nằm ở Tây Australia. Sông này có độ phèn rất cao do chịu

tác động của hơn 1,5 triệu tấn rác thải sunfit từ hoạt động khai khoáng được
đổ xuống mỗi năm. Lượng rác thải hiện là hơn 100 triệu tấn, gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho con sông này.
Như vậy tình trạng ô nhiễm nguồn nước đang gia tăng ở mọi nơi trên
Trái đất.
Theo thống kê của viện nước quốc tế (SIWI) trung bình mỗi ngày trên
trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70%
lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn
nước tại các quốc gia đang phát triển, khiến nguồn nước sinh hoạt con người
bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tại một số nước, có tới một nửa số bệnh nhân phải
vào điều trị tại bệnh viện là do không được tiếp nhận những điều kiện vệ sinh

15
phù hợp vì thiếu nước và các bệnh liên quan tới nước. Thiếu vệ sinh và thiếu
nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.
2.2.2. Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các nghành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình
trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại.
Ô nhiễm nước tại các khu công nghiệp và các thành phố lớn
Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa khá nhanh và sự gia tăng dân số
gấy áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô
nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm
cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có
công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là
rất nặng. Ví du: ở nghành công nghiệp dệt may, nghành công nghiệp giấy và
bột giấy nước thải thường có độ pH trung bình từ 9 – 11; chỉ số nhu cầu oxy
sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa hoc (COD) có thể lên đến 700mg/l và
2.500mg/l, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép.

Hàm lượng nước thải của các nghành này có chứa xyanua (CN-) vượt
đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH
3
vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép
nên đã gây ô nhiễm nặng trong vùng dân cư.
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn.
Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn
nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước
tính 500.000m
3
/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm giệt. Ở thành phố
Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện
gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước thải
khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu,
nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4 – 9 và hàm lượng NH
4
mg/l,, hàm
lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu

16
Khu công nghiệûp Biên Hòa và thành phố Hồ Chí Minh tạo ra nguồn
nước thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch
ở đây và cả vùng phụ cận.
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt
nhuộm ở Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ngày không
qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực.
Tình trạng ô nhiễm ở các đô thị thấy rõ rệt nhất là ở thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt không có
hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông , hồ, kênh,

mương). Mặt khác còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước là những
nguồn gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay mức độ ô nhiễm trong các kênh, sông,
hồ ở các thành phố lớn là rất nặng.
Ở thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới
300.000 – 400.000 m3/ngày, hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý
nước thải, chiếm 25% lượng nước thải bệnh viện, 36/440 cơ sở sản xuất có xử
lý nước thải, lượng rác thải chưa được thu gom khoảng 1.200m
3
/ngày đang xả
vào các khu đất ven hồ, kênh mương nội thành, chỉ số BOD, oxy hòa tan, các
chất NH
4
, NO
2
, NO
3
ở các sông, hồ, mương nội thành đều vượt quá quy định
cho phép ở thành phố Hồ Chí Minh thì lượng rác thải lên tới gần 4.000
tấn/ngày, chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước thải, khoảng 3000 cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện phải di dời.
Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác như
Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương nước thải sinh hoạt cũng
không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước tải đều vượt quá
tiêu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số chất lơ lửng (SS), BOD, COD, ô xy
hòa tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần thậm chí 20 lần TCCP.
Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số
và các đô thị. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải cuả các cơ
sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị ở
nước ta. Ðiều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi


17
trường, chưa qua xử lý gì cả, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải nào
đúng nghĩa như tên gọi.
Nước ngầm cũng bị ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và nông
nghiệp. Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và
nhiễm phèn xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu
Long, ven biển miền Trung (Cao Liêm và Trần Ðức Viên, 1990).
Ô nhiễm nước tại các con sông lớn
Sông Cầu đang bị ô nhiễm cục bộ, nước chứa các hợp chất hữu cơ, dầu
mỡ; có đoạn nước nhiều váng dầu. Lưu vực sông này mỗi ngày nhận 16.000
m
3
nước thải từ khu gang thép Thái Nguyên. Các cơ sở chế biến thực phẩm xả
lượng nước thải là hơn 2.000 m
3
/ngày làm cho nguồn nước mặt bốc mùi hôi
thối. Mỗi năm, các tỉnh trong lưu vực sử dụng khoảng 500.000 tấn phân bón,
4.000 tấn thuốc trừ sâu. Ước tính lượng dư thừa đổ vào lưu vực 33%.
Tại hệ thống sông Đồng Nai,các KCN ở thành phố Hồ Chí Minh thải
khoảng 30.000 m
3
nước thải/ngày xuống sông Đồng Nai, trong đó chỉ 20%
lượng nước được xử lý nhưng tỷ lệ nước thải xử lý đạt tiêu chuẩn còn thấp
hơn nhiều. Mỗi ngày lưu vực sông tiếp nhận 480.000 m
3
nước thải công
nghiệp, 992.000 m
3
nước thải sinh hoạt. Hoạt động khai thác cát làm rạn nứt,
sụt lở đất hai bờ sông. Ô nhiễm nặng nhất là sông Thị Vải với hơn 10 km sông

“chết” mà các loài sinh vật không còn khả năng sinh sống.
Lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy ô nhiễm do nước thải sinh hoạt cao nhất,
trong đó Hà Nội chiếm 54 % lượng nước thải toàn lưu vực. Mỗi ngày, sông
nhận hơn 10.000m
3
nước thải từ hơn 1.400 cơ sở y tế. Nước và chất thải từ
ngành công nghiệp là yếu tố quan trọng gây suy giảm chất lượng nước mặt
sông. Hà Nội chiếm 30% lượng nước thải công nghiệp với hơn 100 nghìn
m
3
/ngày. Đặc biệt nước thải từ sản xuất dệt nhuộm chứa nhiều hoá chất như
thuốc tẩy, xút, phèn, nhựa thông, phẩm màu gây hại cho môi trường. Nước
thải từ các làng nghề, chăn nuôi, trồng trọt cũng là yếu tố quan trọng góp phần
gây ô nhiễm. Tính riêng Hà Tây hiện có 219 làng nghề nhưng chỉ có duy nhất
một làng xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung.

18
Tình trạng ô nhiễm các sông ảnh hưởng trực tiếp tới sinh hoạt, sản xuất.
Các số liệu cho thấy những nơi có dòng chảy ô nhiễm đi qua tỷ lệ mắc các
bệnh liên quan tới chất lượng nước tương đối cao như bệnh đường ruột, phụ
khoa, da liễu thậm chí gây ra bệnh ung thư. Dự báo đến năm 2010, lượng
nước thải đổ vào các sông sẽ tăng 1,5-1,7 lần so với hiện nay. “Nếu chúng ta
không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ có thêm nhiều dòng sông “chết” – các
nhà khoa học cảnh báo.
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người chết do các
bệnh liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư ngày
càng tăng lên. Ngoài ra trẻ em bị tử vong tại các khu vực bị ô nhiễm là rất cao.
2.2.3. Tình hình ô nhiễm do nước thải tại Cao Bằng
Theo Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Cao Bằng, hiện nguồn nước thải,
chủ yếu là nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải bệnh viện,

nước thải từ các bãi chôn lấp rác thải đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên địa bàn tỉnh.
Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tổng lượng nước thải từ các cơ sở
công nghiệp trên địa bàn tỉnh bình quân khoảng 3.000m
3
/ngày. Hầu hết các
nhà máy đều có hệ thống xử lý nước thải nhưng công nghệ xử lý lạc hậu nên
chất lượng nước thải sau khi xử lý thải ra môi trường chưa đáp ứng được yêu
cầu bảo vệ môi trường. Đặc biệt, nguồn nước thải của các cơ sở khai thác và
chế biến khoáng sản đã và đang tàn phá môi trường nghiêm trọng. Các cơ sở
này chủ yếu thực hiện biện pháp xử lý nước thải bằng phương pháp tạo bể, hồ
để thu gom nước thải, lắng lọc tự nhiên nhưng do hầu hết các hồ chứa nước
thải dung tích không đạt như thiết kế, lắng lọc rất kém, nước thải ra môi
trường thường vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Các bệnh viện, trạm y tế và cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh cũng thải
ra môi trường khoảng 500 m
3
nước thải một ngày. Thế nhưng, hiện chỉ có
Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã được đầu tư hệ thống xử lý nước thải bằng thiết bị
hợp khối đảm bảo nước thải thoát ra môi trường đạt tiêu chuẩn cho phép. Các
cơ sở y tế khác đều chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải theo đúng quy
định. Kết quả quan trắc hằng năm cho thấy hầu hết nước thải bệnh viện có các

×