Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Quy hoạch - huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2015 định hướng tới năm 2020.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.83 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐINH THỊ HỒNG HẠNH



Tên chuyên đề:
"QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ ĐỨC XUÂN
HUYỆN THẠCH AN- TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
ĐỊNH HƯỚNG TỚI NĂM 2020’’



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học: : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hà Anh Tuấn





Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN


Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của ban Giám hiệu Nhà trường, ban Chủ nhiệm khoa Quản
lý đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đức Xuân - huyện Thạch
An- tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2015 định hướng tới năm 2020’’
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên
đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Ths. Hà Anh Tuấn
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thạch
An, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và
cũng như trong việc hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích
em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, bước đầu làm
quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu nên có nhiều sai sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè để khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện




Đinh Thị Hồng Hạnh
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CNH – HĐH Công nghiệp hóa –Hiện đại hóa
NTM Nông thôn mới
NĐ Nghị định
NQ-CP Nghị quyết –Chính Phủ
QĐ-TT Quyết định –Thông tư
QĐ-BXD Quyết định – Bộ xây dựng
TW Trung ương
TT-BXD Thông tư – Bộ xây dựng
TTLT-BNN &PTNT-
BKH-BTC
Thông tư liên tịch- Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn –Bộ kế hoạch và đầu tư –Bộ tài chính
TT-BNNPTNT

Thông tư- Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Hiện trạng dân số năm 2010 23
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 25
Bảng 4.3. Bảng thống kª hiện trạng hệ thống trạm biến ¸p toàn x. 30
Bảng 4.4. Đánh giá tiêu chí về nông thôn mới 34
Bảng 4.5. Dự báo phát triển dân số trên toàn xã đến năm 2020. 40

Bảng 4.6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất năm 2010-2020 42
Bảng 4.7. Thống kê nhu cầu dùng nước 49
Bảng 4.8. Phụ tải điện sinh hoạt 50
Bảng 4.9. Tính toán lưu lượng nước thải 52



MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới 3
2.1.1. Khái niệm, yêu cầu, mục đích, ý nghĩa
của quy hoạch phát triển nông thôn 3
2.2. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới 7
2.2.1. Văn bản pháp lý 7
2.2.2. Các tài liệu cơ sở khác 9
2.3. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới 10
2.3.1. Mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới 10
2.3.2. Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH,
giai đoạn 2010 - 2015 10
2.3.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 10
2.4. Tình hình quy hoạch nông thôn mới trên thế giới 11
2.4.1. Nhật Bản – Với chủ trương “Mỗi làng một sản phẩm” 11
2.4.2. Hàn Quốc với phong trào “Làng mới" 12
2.4.3. Thái Lan phát triển nông thôn mới

với sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước 13
2.5. Tình hình quy hoạch nông thôn mới ở trong nước 14
2.5.1. Quy hoạch nông thôn mới ở Việt Nam 14
2.5.2. Quy hoạch nông thôn mới ở Cao Bằng 15
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 17
3.3. Nội dung nghiên cứu 17
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã ứng với 19 tiêu chí
xây dựng nông thôn mới 17
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai, hiện trạng sử dụng đất,
quy hoạch nông thôn mới theo 19 tiêu chí của Chính phủ 17
3.3.3. Xây dựng phương án quy hoạch nông thôn mới
theo 19 tiêu chí đến năm 2020 17
3.3.4. Đề xuất các giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu 17
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu 17
3.4.2. Phương pháp thống kê 18
3.4.3. Phương pháp minh họa trên bản đồ Error! Bookmark not defined.
3.4.4. Phương pháp tính toán theo định mức 18
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
4.1. Điều kiện tự nhiên xã Đức Xuân 19
4.1.1. Vị trí địa lý 19
4.1.2. Địa hình 19
4.1.3. Khí hậu 19
4.1.4. Thủy văn 20
4.2. Các nguồn tài nguyên, khoáng sản 20
4.2.1. Tài nguyên đất 20
4.2.2.Tài nguyên nước 21
4.2.3. Tài nguyên rừng 21

4.2.4. Khoáng sản 22
4.3. Đánh giá hiện trạng theo tiêu chí nông thôn mới 22
4.3.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội 22
4.3.2. Hiện trạng công tác quy hoạch và các chương trình,
dự án đang triển khai 26
4.4. Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng 26
4.4.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng 26
4.4.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường 29
4.4.3. Đánh giá tổng hợp theo 19 tiêu chí 31
4.4.4. Đánh giá tổng hợp hiện trạng 36
4.4.5. Đánh giá tiềm năng, định hướng phát triển kinh tế - xã hội
và các tiêu chí kinh tế kỹ thuật quy hoạch nông thôn mới 38
4.4.6. Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phục vụ quy hoạch nông thôn mới
của xã 40
4.5. Định hướng quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đức Xuân 43
4.5.1. Quy hoạch định hướng phát triển không gian xã 43
4.5.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật 47
4.5.3. Phân kỳ đầu tư thực hiện giai đoạn năm 2011 - 2015 - 2020 54
4.6. Trình tự và các giải pháp thùc hiÖn quy ho¹ch 58
4.6.1. Trình tự thực hiện 58
4.6.2. Các giải pháp thực hiện 59
4.6.3. Tổ chức thực hiện quy hoạch 61
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. Kiến nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66










1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Thực hiện Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 kèm theo
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 (Quyết định số 800/2010/QĐ-
TTg ngày 04/06/2010); Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn
mới (Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2010); ban hành Bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới (Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16
tháng 4 năm 2009), với mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh
trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở đó UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành Bộ tiêu chí nông
thôn mới bảo đảm đến năm 2020 trên 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn
mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Đức Xuân là một xã thuộc huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; cách trung
tâm huyện khoảng 7km về phía Nam, có vị trí giao thông thuận lợi. Toàn xã

có 7 thôn dân cư chủ yếu tập trung chính dọc theo các tuyến đường. Đức
Xuân có quốc lộ 4A chạy qua địa bàn và là cửa ngõ Đông Nam của tỉnh Cao
Bằng. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất lúa, ngành nghề nông thôn nhìn
chung chưa phát triển, cơ sở hạ tầng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn. Thu
nhập bình quân đầu người thuộc loại thu nhập thấp so với mặt bằng chung của
huyện. Trong đó nông nghiệp là ngành đem lại việc làm và thu nhập cho đa số
người dân ở nông thôn, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực tạo cơ sở ổn
định xã hội. Nông thôn là môi trường sống của đa số nhân dân, nơi bảo vệ
2
môi trường sinh thái và bảo tồn các truyền thống văn hoá dân tộc. Để có cơ sở
đầu tư quản lý và xây dựng xã theo tiêu chí nông thôn mới, phát huy tốt các
tiềm năng của xã, việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo các tiêu
chí của Quốc gia và bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới; phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới. Đề tài “Quy
hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Xuân – huyện Thạch An – tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2010 – 2015 định hướng tới năm 2020” được chọn để
thực hiện. Quy hoạch xây dựng xã Đức Xuân nhằm đánh giá rõ các điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội để đưa ra định hướng phát triển về không gian, sử
dụng đất, mạng lưới dân cư, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm
khai thác tiềm năng thế mạnh vốn có của địa phương, từ đó có thể chủ động
kiểm tra quản lý xây dựng, đất đai của địa phương, đảm bảo kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội đề ra.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở các tiêu chí về nông thôn mới tiến hành xây dựng quy
hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương xác định căn cứ khoa học và thực tiễn làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch, triển khai các dự án đầu tư phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt lợi thể của địa phương
để phát triển kinh tế - xã hội cũng như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu phục vụ cho mục tiêu hiện đại hoá của xã đến năm 2015.

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Cụ thể hoá định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch An và
xã Đức Xuân trong việc hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đến năm 2015.
- Làm cơ sở pháp lý cho việc phát triển các điểm dân cư và đồng bộ kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng và
hướng dẫn phát triển theo quy hoạch trên địa bàn xã.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư trên địa bàn xã, thực hiện
có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo.

3
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2.1.1. Khái niệm, yêu cầu, mục đích, ý nghĩa của quy hoạch phát triển nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch phát triển nông thôn
Quy hoạch nông thôn mới là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng
các khu chức năng trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư (bao gồm cả chỉnh
trang các khu dân cư hiện có và bố trí khu mới); hạ tầng kinh tế - xã hội, các
khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… theo chuẩn nông
thôn mới.
Quy hoạch nông thôn mới là việc tổ chức không gian mạng lưới điểm
dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa
bàn xã hoặc liên xã.
Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch xây dựng mạng lưới
điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch
chung xây dựng xã) và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (còn gọi
là quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, thôn, làng, xóm, bản ).

Về khái niệm phát triển quy hoạch nông thôn có thể tiếp cận được trên
hai góc độ. Đứng trên góc độ phân bổ lực lượng sản xuất, quy hoạch phát
triển nông thôn là sự phân bổ các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động vốn,
cơ sở vật chất kĩ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lí để đạt hiệu quả cao.
Đứng trên góc độ kế hoạch hóa, quy hoạch phát triển nông thôn là một
khâu trong quy trình kế hoạch hóa nông thôn mới. Bắt đầu từ chiến lược phát
triển kinh tế xã hội nông thôn đến quy hoạch phát triển nông thôn rồi cụ thể
hóa bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn .
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn nó liên quan tới
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Phát triển nông
thôn toàn diện phải đề cập đến tất cả các mặt về kinh tế, xã hội, văn hóa giáo
dục y tế, an ninh quốc phòng… sự phát triển của mỗi vùng mỗi địa phương
nằm trong tổng thể phát triển chung của các vùng và của cả nước. Vì vậy,
4
“Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể nó bao gồm tổng hợp
nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội và môi
trường liên quan đến vấn đề phát triển con người trong các cộng đồng nông
thôn theo tiêu chuẩn của phát triển bền vững”. Nguyễn Đình Thi (2011) [5]
2.1.1.2. Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn
Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn là xây dựng và phát triển
nông thôn mới xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng chủ yếu sau:
Một nông thôn mới giàu mạnh có năng suất vật nuôi, năng suất đất đai,
năng suất lao động ngày càng cao, có sản phẩm và sản phẩm hàng hóa xuất
khẩu ngày càng nhiều, tích lũy sản xuất mở rộng không ngừng.
Một nông thôn mà mọi người lao động điều có việc làm có thu nhập và
đời sống ngày càng cao, ăn no mặc ấm, một cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, giảm
được đói nghèo.
Một nông thôn có văn hóa, không có ai bị mù chữ trình độ dân trí được
nâng cao, nâng dần phổ cập cấp II và phổ cập cấp III, các hoạt động văn hóa,

văn nghệ lành mạnh, thường xuyên phát huy truyền thống tốt đẹp, tình làng
nghĩa xóm lá lành đùm lá rách, tình gia đình và họ tộc được phát huy.
Một nông thôn mà dân sống và làm việc theo pháp luật có trật tự kỉ
cương, an toàn không có tệ nạn xã hội như trộm cắp nghiện hút, mại dâm…
Một nông thôn được đô thị hóa không phải theo kiểu nhà nối nhà như ở
thành phố mà theo mô hình nhà vườn, có điện nước, có đường xá thuận tiện có
thông tin liên lạc đến từng thôn xóm và các gia đình. Một nông thôn sạch trong
đó các loại tài nguyên đất, tài nguyên nước, không khí không bị ô nhiễm.
Quy hoạch phát triển nông thôn nhằm mục đích xác định các biện pháp
tổ chức lãnh thổ kinh tế kĩ thuật nhằm huy động và phát triển sức sản xuất và
sử dụng hợp lí và hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động tăng
cường cơ sở hạ tầng, khai thác các nguồn lực trong địa phương để nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội đáp ứng được yêu cầu đời sống của mọi người trong
xã hội góp phần xây dựng nông thôn mới xã hội mới cải thiện điều kiện sống
ở nông thôn nhằm biến khu vực nông thôn thành nơi làm việc, nơi con người
sinh sống và làm việc đáp ứng nhu cầu, sản phẩm hàng hóa cho công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước hay nói cách khác đó là phát triển nông thôn với
5
mục đích giảm bớt sự chênh lệch giữa giàu và nghèo đến mức có thể chấp
nhận được ngăn ngừa dòng di cư từ nông thôn ra thành thị.
Quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn được đặt ra nhằm giải quyết
các vấn đề: Tạo ra sự cân bằng trong các mỗi quan hệ thuộc đời sống con
người trên 3 mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội hạn chế sự phân hóa giàu nghèo
trên địa bàn sống.
Điều phối các loại hình quy hoạch chuyên sâu, giải quyết những mâu
thuẫn phát sinh trong xã hội như cạnh tranh thiếu lành mạnh trong các hoạt
động kinh tế, tranh chấp đất đai và các tài nguyên khác trong địa bàn khai
thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm, hợp lý và có
hiệu quả bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học. Tạo ra các điều
kiện thuận lợi và hiệu quả trong sự hợp tác giữa các vùng, các địa phương và

trong quan hệ quốc tế.
2.1.1.3. Yêu cầu của quy hoạch phát triển nông thôn
Quy hoạch phát triển nông thôn phải thể hiện được những quan điểm về
phát triển nông thôn đó là quy hoạch phát triển nông thôn nhất thiết phải đảm
bảo được 3 mặt hiệu quả: kinh tế, xã hội và môi trường. Quy hoạch phát triển
nông thôn phải tuân thủ theo đường lối đổi mới phát triển nông thôn theo cơ
chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quy hoạch phát triển nông thôn phải toàn diện tổng hợp và phối hợp
hài hòa giữa các lĩnh vực hoạt động, đảm bảo tăng cường kinh tế nhanh tiến
bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch phát triển nông thôn phải quán triệt đường lối công nghiệp hóa
– hiện đại hóa ngay trên địa bàn nông thôn và vùng nghiên cứu, phải phù hợp
với các quy luật phát triển của tự nhiên, thể hiện đầy đủ các quy luật phát triển
kinh tế - xã hội, phản ánh được những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.
Phương án quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn phải là công cụ để
điều tiết mọi sự đầu tư vào từng ngành từng cặp từng địa phương sao cho phù
hợp và hữu hiệu, ngăn chặn sự tự phát, tránh sự chồng chéo hoặc mâu thuẫn
gây lãng phí nguồn lực, phải đi trước một bước làm cơ sở nền tảng cho các
quy hoạch chuyên ngành. Đặc biệt chú ý tới mối quan hệ sản xuất chuyên
môn hóa và tổng hợp các ngành kinh tế.
6
Đề án quy hoạch phát triển nông thôn phải giải quyết đúng đắn việc
xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, tăng cường trang
bị kĩ thuật cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao hiệu suất lao động, đời
sống văn hóa tinh thần và nghỉ ngơi của nhân dân.
Đề án quy hoạch phát triển nông thôn phải tạo nên sự phân bố dân cư
hợp lý. Vừa phù hợp với tình hình thực tế, vừa phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế thống nhất với định hướng chủ đạo của quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội có sự tham gia đóng góp ý kiến của các ngành các cán bộ chuyên
môn kĩ thuật và người dân, sử dụng kết hợp giữa phương pháp truyền thống với

kĩ thuật hiện đại (như: ảnh hàng không, ảnh viễn thám…) kết hợp phương pháp
định tính và định lượng, áp dụng cơ chế phản hồi trong quy hoạch nhằm tăng
tính khoa học, tính thực tiễn và tính quần chúng của quy hoạch.
2.1.1.4. Ý nghĩa của quy hoạch phát triển nông thôn
Quy hoạch phát triển nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như từng vùng, địa phương và các đơn vị
kinh tế cơ sở. Ý nghĩa của quy hoạch phát triển nông thôn có thể xét về hai mặt:
Quy hoạch phát triển nông thôn là căn cứ không thể thiếu được để quy
hoạch các vùng, các ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở để tổ chức phân bố và sử
dụng mọi nguồn lực tự nhiên kinh tế xã hội ở nông thôn.
Quy hoạch phát triển nông thôn là căn cứ quan trọng về mặt khoa học
để phát triển kinh tế xã hội nông thôn, là chỗ dựa để thực hiện việc quản lí
nhà nước trên địa bàn nông thôn theo hướng CNH - HĐH nông nghiệp và
nông thôn, hạn chế tình trạng tự phát không theo quy hoạch, tránh lãng phí
sức người, sức của.
Đi đôi với quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển nông thôn có ý nghĩa
quan trọng đặc biệt bởi:
- Nông thôn là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản
của nhân dân, nông sản, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, trong
nhiều năm nông thôn nông nghiệp sản xuất ra khoảng 40% thu nhập trên quốc
dân và trên 40% giá trị xuất khẩu tạo nên nguồn tích lũy cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đai hóa đất nước.
7
- Nông thôn là nơi cung ứng nguồn lao động dồi dào cho xã hội, chiếm
trên 70% lao động xã hội. Trong quá trình CNH - HĐH quy hoạch phát triển
nông thôn đúng đắn cho phép thực hiện sự biến đổi lao động theo hướng lao
động nông thôn giảm dần đặc biệt là lao động trong nông nghiệp, chuyển dần
sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Nông thôn chiếm 80% dân số của cả nước, là thị trường rộng lớn tiêu
thụ sản phẩm, có vai trò quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước. Quy hoạch phát triển nông thôn có những chính sách hợp lí cho
phép nâng cao thu nhập và đời sống dân cư nông thôn, tạo điều kiện mở rộng
thị trường để phát triển sản xuất của cả nước.
- Ở nông thôn có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều
thành phần nhiều tầng lớp, là nền tảng quan trọng để địa bàn ổn định tình hình
kinh tế - xã hội của đất nước. Việc thực hiện những chính sách thích hợp
trong quy hoạch phát triển nông thôn là cơ sở quan trọng để tăng cường đoàn
kết cộng đồng các dân tộc nông thôn. Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn
của đất nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Việc quy hoạch
phát triển nông thôn hợp lí sẽ cho khai thác sử dụng và bảo vệ tốt các tài
nguyên thiên nhiên của đất nước. Đó là cơ sở để phát triển đất nước một cách
bền vững.
2.2. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2.2.1. Văn bản pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật số 38/2009/QH12 ngày 13 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật liên quan đến đầu tư xây dựng công trình.
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 của
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
8
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính
phủ về Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020;

- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 01/04/2008 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
- Quyết định 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008 V/v Ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây
Dựng về việc ban hành ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tư 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây
Dựng về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
nông thôn;
- Thông tư 21/2009/TT-BXD quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 08 năm 2010 của Bộ Xây
dựng Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới.
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh
đối với Nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 17/2010/QĐ-BXD ngày 30/09/2010 của Bộ xây dựng về
việc Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch
đô thị.
9
- Quyết định số 07/2006/QĐ-BNN ngày 24 tháng 01 năm 2006 do Bộ

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn ban hành về giá quy hoạch nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
- Quyết định số 3589/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành bộ tiêu chí về nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNN &PTNT-BKH-BTC ngày
13 /4/2011 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
- Hướng dẫn số 790/2010/HD-UBND ngày 06/5/2010 của UBND tỉnh
Cao Bằng hướng dẫn quy trình và tiêu chí, chỉ tiêu chủ yếu về quy hoạch xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Quyết định số 1880/2009/QĐ-UBND ngày 21/8/2009 của UBND tỉnh
Cao Bằng ban hành quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lí
quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2.2.2. Các tài liệu cơ sở khác
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội xã Đức Xuân – huyện
Thạch An – tỉnh Cao Bằng đến năm 2020.
- Dự thảo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm 2011 – 2015 xã Đức Xuân – huyện Thạch An – tỉnh Cao Bằng.
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Thạch An – tỉnh Cao Bằng nhiệm
kỳ 2010 – 2015.
- Số liệu thống kê huyện Thạch An – tỉnh Cao Bằng các năm đến năm 2009.
- Kết quả điều tra dân số huyện xã Đức Xuân – huyện Thạch An – tỉnh Cao Bằng.
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 và thống kê đất đai các năm 2011,
2012, 2013.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm và
phương hướng nhiệm vụ các năm của xã Đức Xuân.
- Báo cáo chính trị và nghị quyết đại hội Đảng xã Đức Xuân – huyện
Thạch An – tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2010 – 2015.

- Các tài liệu bản đồ và các dự án liên quan của địa phương.
10
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Các tài liệu về khí hậu, thủy văn của xã.
- Bản đồ hành chính xã Đức Xuân.
- Bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/1000 khu trung tâm xã Đức Xuân.
- Các tài liệu liên quan khác.
2.3. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể, có liên quan đến nhiều các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị an ninh quốc phòng.
2.3.1. Mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn theo dân chủ, ổn định giàu bản
sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ an ninh trật tự được giữ
vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.3.2. Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH giai đoạn 2010 - 2015
Bao gồm 5 đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cơ dân nông thôn
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lí dân chủ
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Chương trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới dựa trên bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung chương

trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.
2.3.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
11
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành tiêu chí quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn xóm, xã bàn bạc
dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có
bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết có cơ chế, chính sách
khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế huy động đóng góp
các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp ủy đảng
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch tổ chức thực hiện. Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông
thôn mới” do Mặt trận tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng
nông thôn mới.
2.4. Tình hình quy hoạch nông thôn mới trên thế giới
2.4.1. Nhật Bản – Với chủ trương “Mỗi làng một sản phẩm”
Từ thập niên 70 của thế kỉ trước ở tỉnh Oita (Miền tây nam Nhật Bản)
đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” với mục tiêu

phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát
triển chung của cả đất nước Nhật bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát
triển, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu hút được nhiều thắng
lợi rực rỡ.
Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của
nhiều địa phương trên đất nước Nhật bản mà còn nhiều khu vực, quốc gia trên
thế giới. Một số quốc gia nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã
thu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước
mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
12
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được
những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều
người, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển
nông thôn, nhất là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.4.2. Hàn Quốc với phong trào “Làng mới"
Cuối thập niên 60 của thế kỉ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD/người. Phần lớn người dân không đủ ăn, 80% dân nông
thôn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu sống trong những căn nhà
lợp bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ là đưa đất nước thoát khỏi nghèo đói.
Phong trào làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự
lực vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970 sau những dự án thí
điểm đầu tư cho nông nghiệp có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức
hoạt động phong trào SU và được nhân dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua
cải tạo nhà mái lá bằng ngói, đường giao thông trong làng xã được mở rộng,
nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương
thức canh tác đổi mới chẳng hạn áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt
hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu Chính Phủ
khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và
cải thiện thu nhập cho nông dân.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc có những thay đổi hết sức kì diệu sau 8
năm các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành.
Trong 8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631 km đường
làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322km
đường, cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280 km
xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên
cố hóa 7.839 km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện tháp
sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc
hiến đất tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ đều có điều kiện để
mua sắm phương tiện sản xuất. Cụ thể là năm 1971 cứ 3 làng mới có một máy
13
cày thì tới năm 1975 trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20
máy vào năm 1980. Từ đó, tạo ra phong trào cơ khí hóa trong sản xuất, áp
dụng công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính
trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp tăng
nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Phan Đình Hà (2011) [2]
2.4.3. Thái Lan phát triển nông thôn mới với sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp, giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức

cạnh tranh với các hình thức như tổ chức hội trợ triển lãm hàng nông nghiệp
đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lí, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên bị suy thoái; giải
quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm thủy hải
sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu
hạ tầng, Nhà nước có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lí các công
trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi lớn phục vụ
cho nông nghiệp đảm bảo tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc,
góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác, chương trình điện
khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được
triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp, Chính Phủ Thái
Lan đã tập chung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát
triển công nghiệp nông thôn; đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài
nguyên những kĩ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản
14
xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và
nhập khẩu.
Thái Lan đã tập chung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất
hàng nông nghiệp, hải sản, phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu nhất là các nước
công nghiệp phát triển.
2.5. Tình hình quy hoạch nông thôn mới ở trong nước
2.5.1. Quy hoạch nông thôn mới ở Việt Nam
Sau khi ban hành Thông tư liên tịch số 13 (giữa 3 Bộ Tài nguyên &
Môi trường, Xây dựng và Nông nghiệp & PTNT), công tác quy hoạch xây
dựng nông thôn mới đã giải quyết được một số vướng mắc cơ bản, giúp các
địa phương tăng tốc việc lập và phê duyệt quy hoạch NTM. Đến nay trên cả
nước có gần 83% các xã đã được phê duyệt quy hoạch chung.

Hội nghị một lần nữa nhấn mạnh tới vai trò rất quan trọng của quy
hoạch NTM, coi đây là nhiệm vụ tiên quyết để xây dựng NTM. Trong quá
trình thực hiện, nhiều địa phương đã thực hiện thành công, có những cách làm
hay, những kinh nghiệm quý báu để cả nước có thể học hỏi (như Vĩnh Phúc,
Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Tĩnh…). Trong khi đó, các tỉnh như Điện Biên,
Bình Phước lại chưa có nhiều chuyển biến trong công tác này (mới chỉ phê
duyệt được 3% số xã). Công tác quy hoạch tính ra đang chậm 1,5 năm so với
mục tiêu mà Ban chỉ đạo Trung ương đặt ra ban đầu.
Tuy nhiên việc ban hành, sửa đổi các văn bản pháp lí, tài liệu hướng
dẫn của Trung ương còn chậm trễ; chất lượng đội ngũ tư vấn xây dựng quy
hoạch còn thiếu và yếu, hầu hết chưa đủ khả năng giúp xã lập quy hoạch về
sản xuất; việc điều chỉnh những quy hoạch trước đây cho phù hợp Thông tư
13 còn lúng túng và thiếu kinh phí; sự phối hợp giữa cấp tỉnh, huyện và xã
trong lập và phê duyệt quy hoạch còn chưa hiệu quả; nhiều nơi còn bối rối khi
lồng ghép quy hoạch xã NTM với các quy hoạch cấp trên khác.
Thêm vào đó, các vấn đề khác như thống nhất đơn giá lập quy hoạch,
đồng nhất hóa các kí hiệu trong đồ án quy hoạch NTM, vấn đề thiếu quỹ đất
15
dành cho xây dựng NTM ở một số địa phương, việc ban hành mẫu nhà ở khu
vực nông thôn… cũng là những vấn đề cần được khẩn trương giải quyết.

2.5.2. Quy hoạch nông thôn mới ở Cao Bằng
2.5.2.1. Đối với toàn tỉnh
Trong 3 năm qua (2011 - 2013), thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới toàn tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu nhưng bên
cạnh đó vẫn còn gặp nhiều khó khăn cụ thể như sau:
*Thành tựu:
- Từ các nguồn vốn được cấp và huy động, nhân dân đóng góp làm 208
tuyến giao thông nông thôn mới chiều dài 175 km; sửa chữa và xây mới 42
chiếc cầu. Nâng cấp, cải tạo, nhựa hóa 32 tuyến giao thông với chiều dài

238,7 km, đạt tỷ lệ nhựa hóa 36%; 53 tuyến đường nối từ trung tâm xã đến
các xóm, khu dân cư tập trung với chiều dài 66,9 km. Hiện nay, đường giao
thông từ huyện đến trung tâm các xã thông tuyến 100%, đi lại thuận tiện hơn.
- Năm 2014, tỉnh tiếp tục hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hạ tầng cho 14 xă
điểm; lồng ghép vốn từ các chương trình, dự án, vốn tín dụng ưu đãi bổ sung
nguồn lực cho các xã xây dựng NTM. Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa nông, lâm
nghiệp gắn với ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới các hình thức tổ chức
sản xuất ở nông thôn, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp, dịch vụ, nâng cao thu nhập cho người dân. Cụ thể như Hoà
An: Đầu tư trên 14 tỷ đồng thực hiện Chương trình xây dựng NTM, Trùng
Khánh: Đầu tư hơn 10 tỷ đồng xây dựng giao thông xã Phong Châu, Hà
Quảng: Đầu tư trên 1 tỷ đồng xây dựng đường GTNT xã Thượng Thôn Xã
Nam Tuấn (Hoà An) đạt 12/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
*Khó khăn:
- Toàn tỉnh chưa có xã nào đạt chuẩn theo 19 tiêu chí quốc gia về
NTM, hiện chỉ có 8/177 xã đạt từ 11 - 14 tiêu chí, gồm: Bế Triều, Nam Tuấn,
Hồng Việt (Hòa An); Minh Tâm (Nguyên Bình); Trường Hà (Hà Quảng);
Phong Châu (Trùng Khánh); Hưng Đạo (Thành phố); Phúc Sen (Quảng
Uyên). Có 39 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí; 131 xã chỉ đạt từ 1 - 4 tiêu chí.
16
- Với xuất phát điểm thấp, địa hình chia cắt mạnh nên việc triển khai
thực hiện Chương trình xây dựng NTM tại tỉnh gặp nhiều khó khăn. Khả năng
huy động nội lực trong nhân dân thực hiện 19 tiêu chí còn hạn chế. Việc sản
xuất hàng hóa từng bước được hình thành nhưng chậm phát triển, toàn tỉnh
chưa có trang trại nào đáp ứng các tiêu chí NTM. Công tác đào tạo nghề nông
nghiệp và hiệu quả sản xuất chưa cao; quá trình lập đề án xây dựng NTM
chậm, chất lượng thấp. Đội ngũ cán bộ cơ sở làm công tác NTM còn thiếu và
yếu, chủ yếu là kiêm nhiệm nên ảnh hưởng đến việc chỉ đạo, triển khai
chương trình.
2.5.2.2. Đối với huyện Thạch An

Ban Chỉ huy Quân sự (CHQS) huyện Thạch An vừa tổ chức cho 70
đồng chí là lực lượng dự bị động viên đến giúp dân làm đường giao thông
nông thôn tại thôn Bản Dăm, xã Lê Lai.
Bản Dăm là thôn được đơn vị tổ chức huấn luyện hằng năm, điều kiện
KT - XH còn nhiều khó khăn, đường làng, ngõ xóm là đường đất, vào mùa
mưa lầy lội, đi lại rất khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Trước tình hình đó,
Ban Chỉ huy Quân sự (CHQS) huyện đã cử 70 đồng chí là lực lượng dự bị
động viên đến giúp dân làm đường giao thông nông thôn. Đoạn đường dẫn
vào xóm khoảng trên 300 m, rộng từ 1 - 1,2 m được san, đắp nền. Bên cạnh
đó, đơn vị giúp 2 hộ gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn neo đơn đảo
ngói lợp lại mái nhà và làm cỏ sắn, ổn định cuộc sống cho người dân.


17
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: 19 chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới của Trung
ương (TW) và Bộ tiêu chí quy hoạch nông thôn mới của tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ diện tích đất của xã Đức Xuân với tổng
diện tích tự nhiên là 3364 ha, gồm có 7 thôn với dân số năm 2013 là 2018 người.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Đức Xuân, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian tiến hành: Từ 20/1/2014 đến 30/4/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã ứng với 19 tiêu
chí xây dựng nông thôn mới
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, diện
mạo, khí hậu thủy văn, nguồn nước, thảm thực vật

- Điều kiện kinh tế- xã hội: Cơ cấu kinh tế, quy mô phát triển các
ngành, dân số, phong tục tập quán, các thành phần dân tộc, tình hình sử dụng
và biến động đất đai, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá khái quát những lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội của xã so với Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai, hiện trạng sử dụng
đất, quy hoạch nông thôn mới theo 19 tiêu chí của Chính phủ
- Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Đánh giá tiềm năng đất đai.
3.3.3. Xây dựng phương án quy hoạch nông thôn mới theo 19 tiêu chí đến
năm 2020
3.3.4. Đề xuất các giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu
3.4.1.1. Điều tra thu thập tài liệu dạng sơ cấp
- Điều tra thu thập tài liệu, số liệu ngoài thực địa để đảm bảo độ tin cậy
của các thông tin thu thập được trong phòng và từ nguồn số liệu khác.
18
- Thu thập các số liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã
(thống kê qua các năm), hiện trạng sử dụng và biến động các loại đất (phục vụ
cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất).
3.4.1.1. Điều tra thu thập tài liệu dạng thứ cấp
Tiến hành thu thập các số liệu về thống kê đất đai, dân số, tình hình sử
dụng đất, cơ cấu kinh tế, y tế, giáo dục và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ văn
hóa tinh thần của người dân các tài liệu bản đồ được thu thập ở địa phương.
3.4.2. Phương pháp thống kê
Phương pháp này dùng các phần mềm thống kê TK05 để nhằm phục vụ
cho các vấn đề sau: Nghiên cứu tình hình sử dụng đất, cơ cấu, các đặc tính về
lượng và chất; phân tích đánh giá về diện tích.

3.4.3. Phương pháp tính toán theo định mức
Tính toán và dự báo nhu cầu sử dụng đất và các hình thức tổ chức lãnh
thổ mới dựa vào các định mức tính toán của Nhà nước và của các ngành.








×