Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.57 KB, 64 trang )



I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM



NGUYN VN NGUYấN


Tờn ti:
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải
sinh hoạt tại trờng Đại học Nông Lâm Thái nguyên




khóa luận tốt nghiệp đại học





H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Khoa hc Mụi trng
Khoa : Ti nguyờn & Mụi trng
Khoỏ hc : 2009-2013







Thỏi Nguyờn, nm 2013


I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM



NGUYN VN NGUYấN


Tờn ti:
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải
sinh hoạt tại trờng Đại học Nông Lâm Thái nguyên




khóa luận tốt nghiệp đại học





H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Khoa hc Mụi trng
Khoa : Ti nguyờn & Mụi trng
Khoỏ hc : 2009-2013

Ging viờn hng dn : TS. Phan Th Thu Hng





Thỏi Nguyờn, nm 2013


LỜI CẢM ƠN

Đươc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Phan Thị Thu
Hằng và các cán bộ UBND phường Túc Duyên - TP. Thái Nguyên trong thời
gian thưc tập từ ngày 20/2/2013 - 01/05/2013 em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp với đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác
thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ”.
Để có đươc kết quả này em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các
thầy cô giáo các bộ môn trong khoa Tài Nguyên và Môi trường, cung như các
thầy cô giáo trong các bộ môn liên quan trong nhà trường đã nhiệt tình dạy dỗ
em trong suốt 4 năm học qua. Trong thời gian học tập tại trường em đã tích
lũy được rất nhiều kiến thức chuyên môn, xã hội và nhân văn, do các thầy cô
truyền đạt lại. Những kiến thức đó đã góp phần rất lớn vào công việc thực tập
cuối khóa của em để có kết quả như hôm nay.
Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn tới cô giáo TS. Phan Thị Thu Hằng đã
quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hướng dẫn em hoàn thành một cách tốt nhất
khóa luận tốt nghiệp trong thời gian qua.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ
UBND phường Túc Duyên - TP. Thái nguyên đã nhiệt tịnh giúp dỡ, tạo điều
kiên tốt nhất trong suốt thời gian thực tập tại Phường.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của

một sinh viên thực tập nên khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong đươc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể
các bạn để em có điều kiên bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt
hơn công tác thực tế sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2013
Sinh viên



Nguyễn Văn Nguyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt 5
Bảng 2.2. Thành phần chất thải sinh hoạt 6
Bảng 2.3. Phân loại rác thải sinh hoạt theo công nghệ xử lý 7
Bảng 2.4: Thành phần % các khí thải của rác thải tồn đọng qua thời gian. 10
Bảng 2.5. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước 15
Bảng 2.6. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước 18
Bảng 2.7. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 19
Bảng 2.8. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007 20
Bảng 2.9. Lượng rác thải sinh hoạt tại tỉnh Thái Nguyên 25
Bảng 4.1. Hiện trạng phát thải rác tại các kí túc xa của trường 32
Bảng 4.2. kết quả điều tra về thành phần rác thải sinh hoạt tại kí túc xá đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. 32
Bảng 4.3. Tổng số cán bộ nhân viên tổ môi trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên 34
Bảng 4.4. Quá trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại các kí túc xá

trọng điểm của trường 36
Bảng 4.5. Số lượt xe cơ giới phục vụ công tác vận chuyển rác thải sinh hoạt
tại trường Nông Lâm. 37
Bảng 4.6. Đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên trường Đại học Nông Lâm
về rác thải sinh hoạt. 37
Bảng 4.7 .Đánh giá nhận thức của sinh viên trong trường về việc phân loại rác
thải. 38
Bảng 4.8. Tỷ lệ sinh viên trong trường biết cách phân loại rác thải. 38
Bảng 4.9. Việc phân loại rác thải của sinh viên trước khi đi đổ rác. 39
Bảng 4.10. Cách thức thu gom rác thải sinh hoạt của sinh viên trong trường. 39
Bảng 4.11. Đánh giá ý thức của sinh viên về việc thu gom rác của sinh viên
trong trường hiện nay. 40
Bảng 4.12. Đánh giá nguyên nhân không phân loại rác của sinh viên trường
Đại học Nông Lâm 41


Bảng 4.13. Điều tra đánh giá ý thức tìm hiểu các chương trình bảo vệ môi
trường, vấn đề rác thải sinh hoạt qua các nguồn 41
Bảng 4.14. Đánh giá phản ứng của sinh viên khi nhìn thấy người khác đổ rác
mà không phân loại 42
Bảng 4.15. Đánh giá về các chương trình giữ gìn vệ sinh môi trường hiện nay
của trường. 43
Bảng 4.16. Đánh giá ý thức tham gia tuyên truyền hay đi nghe những buổi tập
huấn tuyên truyền về rác thải sinh hoạt. 43
Bảng 4.17. Đánh giá mật độ tổ chức những buổi tập huấn tuyên truyền về rác
thải sinh hoạt của trường. 44
Bảng 4.18. Đánh giá ý thức tham gia dọn vệ sinh khu vực mình sinh sống của
sinh viên trong trường. 45
Bảng 4.19. Đánh giá mức độ tham tham gia dọn vệ sinh khu vực mình sinh
sống của sinh viên trong trường. 45




DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ thành phần rác tải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên 33

Hình 4.20: Sơ đồ xử lý rác thải theo phương pháp vi sinh 50



DANH MỤC VIẾT TẮT

WTO : (World Trade Organization)
Tổ chức thương mại thế giới
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
BVMT : Bảo vệ môi trường
VSMT : Vệ sinh môi trường
RTSH : Rác thải sinh hoạt
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt
CTR : Chất thải rắn
BOD
5
: (Biochemical Oxygen Demand)
Lượng oxy cần cung cấp để oxy hóa chất hữu cơ trong
nước bởi vi sinh vật trong 5 ngày

COD : (Chemical Oxygen Demand) Nhu cầu oxy hóa học




MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Mục đích của đề tài. 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Khái niệm về chất thải 4
2.1.2. Khái niệm về rác thải sinh hoạt 4
2.1.3. Khái niệm về quản lý rác thải sinh hoạt 4
2.1.4. Nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt. 5
2.1.5. Thành phần rác thải sinh hoạt 6
2.1.6. Phân loại rác thải sinh hoạt 6
2.1.7. Tốc độ phát sinh chất thải thải sinh hoạt 9
2.2. Ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt 9
2.2.1. Ô nhiễm môi trường không khí 9
2.2.2. Ô nhiễm môi trường đất 10
2.2.3. Ô nhiễm môi trường nước 11
2.2.4. Tác hại của rác thải sinh hoạt lên mỹ quan đô thị và sức khoẻ con người 12
2.3. Cơ sở pháp lý 13
2.4. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới và ở Việt Nam 14

2.4.1. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới 14
2.4.2. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH tại Việt Nam 18
2.4.3. Tình hình quản lý, xử lý RTSH tại tỉnh Thái Nguyên 24
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 28
3.1. Nội dung nghiên cứu 28
3.2. Địa điểm, đối tượng và thời gian 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu 28
3.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp 28
3.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 28


3.3.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải: 28
3.3.4. Phương pháp ứng dụng phần mềm tin học 29
3.3.5. Phương pháp so sánh 29
3.3.6. Phương pháp liệt kê 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
4.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên 30
4.1.1 Vị trí địa lí 30
4.1.2. Địa hình, địa mạo 30
4.1.3. Khí hậu 30
4.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 31
4.2.1. Thuận lợi khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt 31
4.2.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt 31
4.3. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên 34
4.3.1. Công tác quản lý hành chính 34
4.3.2. Quản lý kỹ thuật 34
4.4. Đánh giá thực trạng kiến thức, nhận thức của học sinh, sinh viên về
công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng. 37
4.5. Đánh giá nhận xét chung về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của

nhà trường. 46
4.5.1. Các mặt đã đạt được 46
4.5.2. Hạn chế 46
4.6. Các giải pháp đề xuất trong quản lý rác thải sinh hoạt tại trường Đại
học nông lâm Thái Nguyên 47
4.6.1. Giải pháp về quy hoạch về thu gom rác, xử lý rác 47
4.6.2. Nâng cao nhận thức về quản lý rác thải sinh hoạt 48
4.6.3. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
5.1. Kết luận 52
5.2. Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ trong công cuộc công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước đã đem lại bộ mặt thật sự khởi sắc. Đặc biệt sau khi chính
thức trở thành thành viên của WTO thì đất nước ta đã chính tỏ được khả năng phát
triển và hòa mình vào xu thế đi lên của toàn cầu, tuy nhiên mặt trái của sự phát triển
là môi trường sinh thái bị hủy hoại, hàng loạt các vấn đề về môi trường bức xúc nảy
sinh. Ở nước ta, trong những năm gần đây chính phủ rất coi trọng việc bảo vệ môi
trường. Hiện nay việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị đang là vấn
đề nan giải gây khó khăn đối với nhiều địa phương trong cả nước. Với khối lượng
phát sinh lớn nhưng tỷ lệ thu gom còn hạn chế, chất thải rắn sinh ra chưa được thu
gom và xử lý triệt để là nguồn gây ô nhiễm cả ba môi trường: đất, nước và không
khí. Tại các bãi đổ rác, nước rò rỉ và khí bãi rác là mối đe dọa đối với nguồn nước

mặt và nước ngầm trong khu vực. Khối lượng chất thải rắn của các khu đô thị ngày
càng gia tăng nhanh chóng theo tốc độ gia tăng dân số, và phát triển kinh tế xã hội.
Lượng chất thải rắn nếu không được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi
trường không thể lường trước được. Với lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều
tại các đô thị công việc này càng khó khăn, trong khi đó địa điểm chôn lấp rác thải
ngày càng ít vì tình hình đô thị hoá, dân số tăng nhanh. Nền công nghiệp phát triển,
kinh tế dịch vụ tăng do đó lượng rác thải nguy hại cũng tăng. Vì lẽ đó quản lý chất
thải đô thị đã trở nên bức bách không thể trì hoãn được.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội
của tỉnh Thái Nguyên và vùng Việt Bắc: Có vị trí thuận lợi, quan trọng trong
việc phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam. Tập trung nhiều trường Đại học, Cao đẳng và THCS
cùng với các trường từ cấp tiểu học tới THPT, tại thành phố Thái Nguyên, số
lượng rác thải ra hàng ngày đang là mối đe dọa cho môi trường sống tại đây.
Hiện nay, chất thải rắn trong toàn tỉnh có khối lượng 720 tấn/ngày,
trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm nhiều nhất với 82% tập trung ở TP Thái
Nguyên (215 tấn/ngày). Tỷ lệ thu gom, xử lý tại các huyện, thành phố, thị xã
cũng chênh lệch khá nhiều, ở TP Thái Nguyên và Thị xã Sông Công đạt 70 -


2

80%, còn ở các thị trấn chỉ đạt 20 - 30%. Toàn tỉnh mới có 2 Khu liên hợp xử
lý chất thải rắn là Sông Công (thị xã Sông Công) và Tân Cương (TP Thái
Nguyên). Ngoài ra, tổ chức bộ máy quản lý chất thải rắn cũng chưa đáp ứng
được yêu cầu xử lý, chưa xã hội hóa rộng rãi.

Bên cạnh đó, năng lực của đơn
vị thu gom, xử lý rác còn yếu kém, thiếu kinh phí; việc vận hành các cơ sở xử
lý chưa đúng quy trình hợp vệ sinh; việc lựa chọn công nghệ và quy hoạch xử

lý rác thải còn nhiều bất cập, đang ở giai đoạn thí điểm; chưa thu hút được sự
tham gia của các đơn vị tư nhân trong quản lý chất thải rắn; các dự án đầu tư
quản lý chất thải rắn nông thôn chưa được quan tâm đúng mức; ý thức bảo vệ
môi trường thấp kém.
Đại học Thái Nguyên là một Đại học vùng, đa cấp, đa ngành và là một
Đại học trọng điểm của Việt Nam. Đại học Thái Nguyên có 8 trường Đại học
thành viên và 2 khoa trực thuộc, 5 trung tâm, 3 viện nghiên cứu. Là một trong
số 5 đại học theo mô hình đại học hai cấp, đại học được giao trọng trách. Là
trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh, các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn, đồng thời thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, góp phần quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng trung du, miền núi phía Bắc - vùng có
nhiều đồng bào các dân tộc sinh sống. Hàng năm, Đại học Thái Nguyên tuyển
sinh hàng chục nghìn sinh viên hệ chính quy và không chính quy, đồng thời
cũng "cho ra lò" hàng vạn sinh viên có trình độ đại học và trên đại học ra
phục vụ xã hội. Với quy mô lớn như vậy lượng rác thải hàng ngày của các
trường Đại học Thái Nguyên chiếm tỷ rất cao trong toàn thành phố Thái
Nguyên và cần có những giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt phù hợp tại các
trường đảm bảo môi trường sống tại đây.
Để đánh giá đúng thực trạng rác thải tại các trường học, dưới sự hướng
dẫn của TS. Phan Thị Thu Hằng, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Đánh
giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại
trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản quản lý rác thải sinh hoạt của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


3


- Đề xuất các giải pháp thực tiễn để quản lý rác thải sinh hoạt của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nhằm đem lại hiểu quả cao hơn trong
công tác quản lý môi trường, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, tạo cảnh
quan của trường.
1.3. Mục đích của đề tài.
Dựa trên những phân tích thực tế về thực trạng rác thải, công tác thu
gom, hiện trạng quản lý cũng như nhận thức, kiến thức của học sinh, sinh viên
về rác thải và quản lý rác thải từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu quản lý rác
thải tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt.
- Đánh giá hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt.
- Đánh giá thực trạng kiến thức, nhận thức của học sinh, sinh viên về
công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng.
- Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học trong công tác đánh giá
hiện trạng rác thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như
trong việc đề xuất các giải pháp quản lý hữu hiệu rác thải.
- Xây dựng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm hạn
chế ô nhiễm môi trường và tăng cường tiết kiệm nguyên liệu thông qua việc phân
loại tại nguồn và tái chế. Nhằm hướng tới mục tiêu “phát triển bền vững” trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa phát triển kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở áp dụng biện pháp quản lý rác thải sinh
hoạt được hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
- Nâng cao nhận thức của sinh viên về công tác quản lý rác thải sinh

hoạt và bảo vệ môi trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về chất thải
- Luật môi trường Việt Nam đã đưa ra định nghĩa tại Khoản 10 Điều 3
Luật Bảo vệ Môi Trường năm 2005 như sau: “ chất thải là chất ở thể rắn,
lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”.
- Chất thải là toàn bộ các loại vất chất được con người loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt đồng sản xuất hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…) trong đó quan trọng nhất là
các loại rác thải sinh ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
2.1.2. Khái niệm về rác thải sinh hoạt
Có rất nhiều định nghĩa rác thải sinh hoạt được đưa ra. Một số khái
niệm sau đây là minh chứng cho thấy tính đa dạng trong định nghĩa về rác
thải sinh hoạt:
Rác thải là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động
sản xuất của con người và động vật. Rác thải đô thị bao gồm các loại rác thải phát
sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, các công trình xây dựng,
khu xử lý chất thải…, trong đó, rác thải sinh hoạt sinh ra từ các hộ gia đình thường
được gọi là rác sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất.
Theo Nguyễn Văn An (2005) [1], RTSH (hay chất thải rắn sinh hoạt) được
định nghĩa: Là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được sinh ra từ mọi người và mọi nơi
như: gia đình, trường học, chợ, nơi mua bán, nơi công cộng, nơi vui chơi giải trí,
cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe, bến đò.
Theo Nguyễn Văn An (2005) [1], RTSH là chất thải do con người thải ra sau

khi sử dụng những sản phẩm trực tiếp từ thiên nhiên hoặc qua chế biến xử lý của con
người từ các khu dân cư và nó được xuất phát từ sinh hoạt hằng ngày của con người.
2.1.3. Khái niệm về quản lý rác thải sinh hoạt
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn [5] định nghĩa một số từ ngữ như sau.
Chất thải rắn sinh hoạt (rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát thải
trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.


5

- Thu gom chất thải rắn sinh hoạt (rác thải sinh hoạt) là hoạt động tập hợp,
phân loại đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa
điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt (rác thải sinh hoạt) là việc giữ chất thải
rắn trong một thời gian nhất định ở nơi đươc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
2.1.4. Nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt.
Chất thải rắn là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt
và sản xuất của con người và cả động vật, trong đó chất thải rắn sinh hoạt
chiếm tỷ lệ cao nhất, chất lượng và số lượng rác thải tại từng quốc gia và
từng khu vực trong mỗi quốc gia là rất khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế và khoa học kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống nào của con
người, tại nhà, trường học hay nơi công sở đều sinh ra một lượng rác thải
đáng kể. Trong đó có cả hai loại vô cơ lẫn hữu cơ. Vì vậy có thể định nghĩa
rác thải sinh hoạt là những thành phần tàn tích hữu cơ và vô cơ phục vụ đời
sống con người, chúng không được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống.
Bảng 2.1. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
Nguồn Nơi phát sinh Loại chất thải
Dân cư

Nhà riêng, nhà tập thể, nhà
cao tầng, khu tập thể…
Rác thực phẩm, giấy thải,
các loại chất thải khác
Thương mại
Nhà hàng, khách sạn, nhà
nghỉ, các cơ sở buôn bán,
sửa chữa…
Rác thực phẩm, giấy thải,
các loại chất thải khác
Công nghiệp, xây dựng
Từ các nhà máy, xí nghiệp,
các công trình xây dựng…
Rác thực phẩm, xỉ than,
giấy thải, vải, đồ nhựa,
chất thải độc hại
Khu trống
Công viên, đường phố, xa
lộ, sân chơi, bãi tắm, khu
giải trí…
Các loại chất thải bình
thường
Nhờ việc đánh giá, tìm hiểu các nguồn phát sinh ra chất thải sinh hoạt,
góp phần cho việc ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật giảm thiểu ảnh
hưởng của chất thải sinh hoạt đến môi trường không khí.


6

2.1.5. Thành phần rác thải sinh hoạt

Thành phần của rác thải mô tả các phần riêng biệt mà từ đó nó tạo nên
dòng chất thải và mối quan hệ giữa các thành phần này thường được biểu thị
bằng phần trăm theo khối lượng. Thành phần rác thải có vai trò rất quan trọng
trong việc lựa chọn các thiết bị xử lý, các quá trình xử lý, cũng như hoạch
định các chương trình và hệ thống quản lý rác thải.
- Rác thải đô thị là các vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó
là một hỗn hợp phức tạp của nhiều vật khác nhau. Thành phần của rác phụ
thuộc vào mức sống của người dân, trình độ sản xuất, tài nguyên của đất nước
và mùa vụ trong năm. Thành phần riêng biệt của rác thải thay đổi theo vị trí
địa lý, thời gian, mùa trong năm và điều kiện kinh tế.
Sau đây là bảng thống kê một số thành phần và tỉ trọng cơ bản trong
chất thải rắn sinh hoạt.
Bảng 2.2. Thành phần chất thải sinh hoạt
Thành phần chất thải % Khối lượng
Rau, thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân hủy 41,98
Cây gỗ 6,6
Giấy, bao bì giấy 5,27
Cao su, đế giày dép 7,19
Vải sợi, vật liệu sợi 1,75
Đất đá 6,89
Thành phần khác, Tạp chất 27,04
Kim loại 0,59
Xương, vỏ hộp 1,27
Thủy tinh 1,42
(Nguồn URENCO 19/09/2009) [19]
2.1.6. Phân loại rác thải sinh hoạt
Ngày nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong từng lĩnh vực thực tế đã
góp phần giảm thiểu chi phí cho các công đoạn thừa trong các quá trình xử lý.



7

2.1.6.1. Phân loại theo phương pháp xử lý.
Bảng 2.3. Phân loại rác thải sinh hoạt theo công nghệ xử lý
Loại Nguồn gốc Ví dụ
1. Các chất cháy
được
( Rác hữu cơ)
- Các vật liệu làm từ giấy
- Có nguồn gốc từ các sợi
- Các chất thải ra từ đồ ăn thực
phẩm
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ gỗ, rơm, tre…
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ chất dẻo
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ da và cao su
- Các túi giấy, các mảnh bìa,
giấy vệ sinh…
- Vải len, tì tải, bao bì nilon…
- Các cọng rau, vỏ quả, thân
cây, lõi ngô…
- Đồ dùng bằng gỗ như bàn,
ghế, thang, giường, đồ chơi,
vỏ dừa…
- Phim cuộn, túi chất dẻo,
chai, lọ dẻo, dây bện, bao bì
nilon…
- Bóng, giày, ví, cao su…

2. Các chất không
cháy được
( Rác vô cơ)
- Các vật liệu, sản phẩm được
chế tạo từ sắt mà dễ bị nam
châm hút
- Các vật liệu không bị nam
châm hút
- Các vật liệu và sản phẩm chế
tạo từ thủy tinh
- Các loại vật liệu không cháy
ngoài kim loại và thủy tinh
- Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,
dao, nắp lọ…
- Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói,
đồ đựng…
- Chai lọ, đồ đựng thủy tinh,
bóng đèn…
- Vỏ chai, xương, gạch, đá…
3. Các chất hỗn
hợp
Tất cả các loại vật liệu khác
không phân loại ở phần 1 và 2
đều thuộc loại này. Loại này có
thể được phân chia thành 2
phần: kích thước lớn hơn 5mm
và nhỏ hơn 5mm
Đá cuội, cát, đất, tóc…
(Nguồn: Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, XBKHKT
1999). [11]

2.1.6.2. Phân loại theo quan điểm thông thường
- Rác thải thực phẩm: Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa,
rau, quả… loại chất thải này mang bản chất dễ bị thiêu hủy tạo ra các chất có


8

mùi khó chịu, đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm. ngoài các loại thức ăn dư thừa
từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp tập thể, các nhà hàng, khách sạn
ký túc xá chợ…
- Rác rưởi bao gồm các loại chất cháy được và chất không cháy được
sinh ra từ các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại, các chất cháy
được như giấy carton, plastic, vải, cao su, và các chất không cháy được như
thủy tinh, vỏ hộp kim loại,
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác: bao gồm các loại vật liệu sau khi
đốt cháy, các sản phẩm đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Các chất thải xây dựng: là các phế thải như cát, gạch ngói, bê tông vỡ
do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình chất thải xây dựng bao gồm:
+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
+ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng.
+ Các loại vật liệu như kim loại chất dẻo.
+ Các chất thải từ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước
thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn căn từ các cống thoát nước.
- Chất thải rắn công nghiệp: Là các chất thải phát sinh từ các hoạt đống
sản xuất công nghiệp, các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
+ Các phế thải vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện.
+ Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
+ Các phế thải trong quá trình công nghệ.

+ Bao bì đóng gói sản phẩm.
- Chất thải nguy hại: bao gồm chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy nổ
mang tính phóng xa theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người,
động vật, thực vật. Những chất này thường xuất hiện ở thể rắn, lỏng và khí.
Đối với chất thải này việc thu gom xử lý phải hết sức cẩn thận.
2.1.6.3. Ngoài ra, theo Lê Văn Khoa (2000)[8], RTSH được chia làm 2 loại chính:
- Rác hữu cơ dễ bị phân hủy là các loại rác hữu cơ dễ bị thối rữa trong
điều kiện tự nhiên sinh ra mùi hôi thối như các loại thức ăn thừa, thức ăn hư
hỏng, vỏ trái cây, các chất thải tách ra do làm bếp.


9

- Rác tái sinh là rác khó phân hủy và có khả năng tái sử dụng như các
chất thải rắn, bọc nilon.
2.1.6.4. Theo Nguyễn Văn An (2005)[1], RTSH được chia làm 3 loại:
- Rác khô (rác vô cơ): Gồm các loại phế thải thủy tinh, sành sứ, kim
loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng.
- Rác ướt (rác hữu cơ): Gồm cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hư hỏng,
đồ ăn thừa, rác nhà bếp, xác súc vật và phân động vật.
- Chất thải nguy hại: Là những phế thải rất độc hại cho môi trường và
con người như pin, bình ắc quy, hóa chất, thuốc trừ sâu, bom đạn, rác thải y tế
và rác thải điện tử.
2.1.7. Tốc độ phát sinh chất thải thải sinh hoạt
- Việc tính toán đươc tấc độ phát sinh chất thải sinh hoạt là một yếu tố quan
trọng trong quản lý rác thải vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rác phát
sinh trong quá trình sản xuất, tiêu dùng, đồng thời dự báo được trong tương lai để
từ đó có kế hoạch và biện pháp quản lý chặt chẽ từ khâu thu gom, trung chuyển,
vận chuyển đến xử lý. Vì thế để quản lý tốt lượng rác phát sinh ta cần biết đươc
tấc độ phát sinh chất thải rắn. Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng

giống như phương pháp xác định tổng lương rác. Người ta sử dụng một số loại
phân tích sau để phân tích lương rác thải ra ở một số khu vực đó là:
+ Đo khối lượng.
+ Dựa tên các đơn vị thu gom rác ( ví dụ thùng chứa rác).
+ Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải.
+ Tính chất cân bằng vật chất.
2.2. Ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt
2.2.1. Ô nhiễm môi trường không khí
Các chất thải rắn một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Cũng có thể có những chất thải có khả năng phát tán vào
không khí gây ô nhiễm không khí trực tiếp, cũng có loại rác dễ phân hủy
(thực phẩm, trái cây hư hỏng…) trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp
(nhiệt độ tốt nhất là 35
0
C và độ ẩm thích hợp là 70 - 80%) sẽ được các vi sinh
vật phân hủy tạo mùi hôi, nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi
trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.


10
- Khí thoát ra từ các hố hoặc các chất làm phân, chất thải chôn lấp rác
chứa CH
4
, H
2
S, CO
2
, NH
3
, các khí độc hại hữu cơ

- Khí từ các lò thiêu chứa bụi, SO
2
, NO
x
, CO, CO
2
, HCI, HF, dioxin,
kim loại, oxit kim loại thăng hoa
- Bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa
các vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác. Bụi trong quá trình vận chuyển
lưu trữ rác gây ô nhiễm không khí. Mặt khác rác hữu cơ sinh học trong môi
trường hiếu khí, kỵ khí có độ ẩm cao rác phân hủy sinh ra SO
2,
CO, CO
2
, H
2
S,
NH
3
…ngay từ khâu thu gom đến chôn lấp. CH
4
là chất thải thứ cấp nguy hại,
có khả năng gây nổ. Người ta đã đánh giá được ảnh hưởng của khí thải độc
hại, của rác thải tồn đọng tới môi trường và sức khỏe con người.
Bảng 2.4: Thành phần % các khí thải của rác thải tồn đọng qua thời gian.
STT

Rác tồn đọng
theo thời gian

Nitơ Cacbonic Mêtan Khí khác
1 0 - 3 5,2 88 0,5 1,8
2 3 - 6 3,8 76 15 5,2
3 6 - 12 0,4 65 29 13,6
4 12 - 18 1,1 52 40 6,9
5 18 - 24 0,4 53 45 1,6
6 24 - 32 0,2 50 48 1,8
7 30 - 36 1,3 46 51 1,7
8 36 - 42 0,9 50 47 2,1
9 42 - 48 0,4 51 48 0,6
( Nguồn: URENCO - 2002)
2.2.2. Ô nhiễm môi trường đất
- Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ
than, khai khoáng, hóa chất… Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề
mặt sẽ gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá
trình xử lý nước.


11
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm
bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất
cho cây sau đó sang người và động vật…
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công
nghiệp,
nông
nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt,
tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh
dưỡng làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.Tóm lại rác

thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất.
- Các chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các
chất hữu cơ khó phân hủy làm thay đổi thành phần và pH của đất.
- Các chất thải hữu cơ sẽ đươc vi sinh vật phân hủy trong môi trường
đất ở 2 điều kiện hiếu khí và kị khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt
sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản H
2
O,
CO
2
, CH
4
,…
- Với một lượng rác và nước rỉ rác vừa phải thì khả năng tự làm sạch
của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này tạo thành những chất ít ô nhiễm
hoặc không ô nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm
sạch của đất thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô
nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại cùng với vi trùng theo
nước trong đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm nguồn nước này.
- Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su ) nếu không có giải pháp
thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm tốc độ phì nhiêu của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, các loài
này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng.
2.2.3. Ô nhiễm môi trường nước
- Chất thải rắn đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân
hủy nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước thải trong các bãi rác sẽ tách ra kết
hợp với các nguồn nước như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt, hình thành
nước rò rỉ. Nước rò rỉ di chuyển trong bai rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy
sinh học trong rác cũng như trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm
ra môi trường xung quanh.




12
- Các chất gây ô nhiễm trong rò rỉ gồm các chất được hình thành trong
quá trình phân hủy sinh học, hóa học, … nhìn trung mức độ ô nhiễm chất rò rỉ
rất cao (COD: từ 3000 - 45000mg/l; từ 10 - 800 mg/l; BOD
5
: từ 2000 -
30000mg/l; TOC (cacbon hữu cơ tổng hợp): 1500 - 20000mg/l; phospho tổng
cộng; 1 - 70mg/l;…và lượng lớn các vi sinh vật)
- Đối với bãi rác thông thường (lớp bãi rác không lớp chống thấm, sụt
lún hoặc lớp chống thấm bị thấm…) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước
ngầm gây ô nhiễm cho nguồn nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm cho con người
khi sử dụng tầng nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra chúng
còn rỏ rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng lên men
acid humic và acid fulvic có thể tạo phức với Feralit, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn…
hoạt động của các vi khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành Feralit có hóa trị
2 sẽ kéo theo sự hòa tan các kim loại như: Ni, Cd, Pb, Zn. Vì vậy khi kiểm
soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng
độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm.
- Ngoài ra nước rò rỉ chứa các hợp chất hữu cơ độc hại: Chất hữu cơ bị
halogen hóa, các hyrocacbon đa vòng thơm chúng có thể gây đột biến gen,
gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ
xâm nhập vào chuỗi thức ăn gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe
tính mạng của con người ở hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau.
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước
làm lạnh tro xỉ, nước làm sạch khí của các lò thiêu làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy tràn khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, nước

làm lạnh tro xỉ, nước làm lạnh qua các lò thiêu chảy vào các mương rãnh, hồ,
ao, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt. Nước này chứa các vi trùng gây bệnh,
các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vô cơ hòa tan vượt quá tiêu
chuẩn môi trường nhiều lần.
2.2.4. Tác hại của rác thải sinh hoạt lên mỹ quan đô thị và sức khoẻ con người
2.2.4.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.


13
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi
rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể
đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với
cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
2.2.4.2. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử
lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ
lộ thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh
hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của
người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và
mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà
công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
2.3. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản Luật liên quan đến vấn đề quản lý rác thải sinh hoạt
đang được áp dụng tại Việt Nam:
- Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Luật BVMT, 2005 ban hành ngày 29/11/2005 có hiệu lực ngày
01/07/2006.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật BVMT, 2005.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm
2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết va hướng dẫn thi hành một số
điều của luật bảo vệ môi trường.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTCP ngày 21/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
thu gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: “Khuyến khích 100% đô thị thực hiện công
tác xã hội hóa công tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ chế đặt hàng hay
đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường’’


14
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí
BVMT đối với chất thải.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 18/1/2007 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của nghị định số 67/2003.
- Nghị định 174/2007/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
rắn ngày 29 tháng 11 năm 2007 Quy định về phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP Quản lý chất thải rắn ngày 09 tháng 04
năm 2007 quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể liên quan đến chất thải rắn.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.

- Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 15/8/2003 của Chủ tịch UBND
TP.Thái Nguyên về việc quản lý rác thải và nước thải trên địa bàn.
- Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 16/9/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thái Nguyên về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác BVMT trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 1672/2007/QĐ-UBND ngày 22/8/2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh bổ sung, nộp, quản lý và sử dụng
phí vệ sinh trên địa bàn TP.Thái Nguyên.
- QCVN 02:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò
đốt chất thải rắn y tế.
- TCVN 6706:2000 Chất thải nguy hại - phân loại.
- TCVN 7241:2003 Lò đốt chất thải rắn y tế - Phương pháp xác định
nồng độ bụi trong khí thải.
2.4. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên thế giới
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [7], mức đô thị hóa cao thì lượng
chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau:
Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3
kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Với sự gia tăng của rác thì


15
việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm.
Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học,
công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế
thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng
lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất
thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát
triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.
Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50%

ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu
thốn. Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn
minh, dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng
chung của thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng
nhiều. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB,2004) [12], tại các thành
phố lớn như New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8kg/người/ngày,
Singapore, Hồng Kông là 0,8 - 10 kg/người/ngày.
Bảng 2.5. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước
Tên nước
Dân số đô thị hiện nay
(% tổng số)
LPSCTRĐT hiện nay
(kg/người/ngày)
Nước thu nhập thấp 15,92 0,40
Nepal
13,70 0,50
Bangladesh 18,30 0,49
Việt Nam 20,80 0,55
Ấn Độ 26,80 0,46
Nước thu nhập trung bình 40,80 0,79
Indonesia 35,40 0,76
Philippines 54,00 0,52
Thái Lan 20,00 1,10
Malaysia 53,70 0,81
Nước có thu nhập cao 86,3 1,39
Hàn Quốc 81,30 1,59
Singapore 100,00 1,10
Nh

ật Bản 77,60 1,47
(Nguồn: Bộ môn Sức khỏe Môi trường, 2006) [2]


16
- Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và
thu gom rác thải rất hiệu quả:
California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác
khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác
được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có
những phát sinh khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải
phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92
USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước
rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả
chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá
thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu
gom và chuyên chở rác.
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ,
rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà
máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải,
thủy tinh, kim loại, đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác
được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi
khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau
quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô
nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát
vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa.
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210
triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như
thành phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn

về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là
thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý
giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường
xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn
gốc vô cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4%
và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở


17
Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó hoặc không
phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng 20%) (Lê Văn
Nhương, 2001) [13].
Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay
nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại
các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn
hợp mà phải xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các
nhà chế tạo và nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi
trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải
tham khảo và thương lượng để có sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn
khi áp dụng các yêu cầu này.
Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế
giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc
làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu
gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa
về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác
để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử
lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư
nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty
này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp

của Sở Khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công
ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho
các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải
trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại
các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng.
- Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ
rác thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới
được giới thiệu ở bảng sau:

×