BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC MÔN, TP. HCM
Ngành : Môi trường
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Giảng viên hướng dẫn : TS. THÁI VĂN NAM
Sinh viên thực hiện : TRẦN MỸ VY
MSSV: 09B1080184 Lớp: 09HMT03
TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2011
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đồ án “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất
thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM” là đề tài nghiên cứu
của bản thân tôi với sự giúp đỡ của giảng viên hƣớng dẫn. Nội dung, kết quả trình bày
trong đồ án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ đồ án nào trƣớc
đây.
Sinh viên
TRẦN MỸ VY
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đại học và viết đồ án này, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý
thầy cô trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
Trước hết, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quí thầy cô
trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh,
đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ: Thái Văn Nam đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành
đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến quý anh Trương Thanh Tùng, chị
Mai Thị Lan- cán bộ y tế tại Bệnh viện ĐKKVHM đã nhiệt tình
hướng dẫn tôi, cũng như có những ý kiến đóng góp giúp tôi hoàn
thiện đề tài này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ phòng Nội Vụ
của Bệnh viện ĐKKVHM, Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho
tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết đồ án.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện đồ án bằng tất cả
sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên, không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí
báu của quí thầy cô và các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2011
Sinh viên
TRẦN MỸ VY
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt viii
Danh mục bảng xi
Danh mục hình ảnh x
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2
1.3. NỘI DUNG THỰC HIỆN TRONG ĐỀ TÀI 3
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1.5. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 5
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 5
1.7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6
1.8. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ 8
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH Y TẾ 8
2.2. ĐẶC TRƢNG RÁC THẢI Y TẾ 8
2.2.1. Khái niệm về CTRYT 8
2.2.2. Thành phần của CTRYT 9
2.2.3. Phân loại CTRYT 10
2.3. TÁC HẠI CỦA CHẤT THẢI RẮN Y TẾ 13
2.3.1. Đối với môi trƣờng 13
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY iv
2.3.1.1. Đối với môi trƣờng đất 13
2.3.1.2. Đối với môi trƣờng không khí 13
2.3.1.3. Đối với môi trƣờng nƣớc 13
2.3.2. Đối với sức khỏe 13
2.3.2.1. Đối tƣợng chịu ảnh hƣởng trực tiếp 13
2.3.2.2. Tác động từ CTRYT 14
2.4. QUẢN LÝ CTRYT 16
2.4.1. Giảm thiểu tại nguồn 16
2.4.2. Quản lý và kiểm soát ở bệnh viện 16
2.4.3. Quản lý kho hóa chất 17
2.4.4. Thu gom, phân loại và vận chuyển 17
2.5. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CTRYT TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT
NAM 19
2.5.1. Trên thế giới 19
2.5.2. Tại Việt Nam 23
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐKKVHM VÀ CÔNG TÁC BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN 26
3.1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC MÔN 26
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 26
3.1.1.1. Vị trí địa lý 26
3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 27
3.1.3. Cơ sở pháp lý 29
3.1.4. Chức năng của bệnh viện 30
3.1.4.1. Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh 30
3.1.4.2. Đào tạo cán bộ y tế 31
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY v
3.1.4.3. Nghiên cứu khoa học về y học và phòng bệnh 31
3.1.5. Quy mô và cơ cấu tổ chức của bệnh viện 31
3.1.6. Tình hình hoạt động y tế tại bệnh viện 32
3.2. NGUỒN PHÁT SINH CTRYT TẠI BỆNH VIỆN 34
3.3. VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI BỆNH VIỆN 35
3.3.1. Quy chế bệnh viện (phụ lục 1) 35
3.3.2. Quy chế Bộ y tế (phụ lục 2) 36
3.3.3. Các văn bản pháp luật (phụ lục 3) 36
3.3.4. Kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện 37
3.3.5. Công tác vệ sinh tại bệnh viện 38
3.3.6. Công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện 40
3.3.7. Công tác xử lý CTRYT trong bệnh viện 41
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CTRYT TẠI BỆNH VIỆN ĐKKVHM 42
4.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH VỆ SINH MÔI TRƢỜNG CỦA BỆNH
VIỆN 42
4.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT THẢI RẮN TẠI BỆNH VIỆN 43
4.2.1. Đánh giá công tác quản lý hành chính đối với CTRYT 43
4.2.1.1 Kiểm tra, giám sát và chỉ đạo công tác quản lý CTRYT 44
4.2.1.2. Đảm bảo an toàn trong công tác quản lý CTRYT 45
4.2.2. Đánh giá các mặt kỹ thuật trong việc quản lý CTRYT 46
4.2.2.1. Công tác quản lý lƣợng CTRYT phát sinh tại bệnh viện 46
4.2.2.2. Công tác phân loại, thu gom CTRYT tại nguồn phát sinh 49
4.2.2.3. Công tác vận chuyển CTRYT 52
4.2.2.4. Nhà lƣu giữ CTRYT 53
4.2.2.5. Xử lý CTRYT 54
4.2.2.6. Trang thiết bị lƣu giữ, thu gom và vận chuyển CTRYT 55
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY vi
4.3. PHÂN TÍCH SỰ KHÔNG PHÙ HỢP THEO QUI ĐỊNH CỦA BỘ Y TẾ VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRYT 55
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC VÀ NÂNG CAO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRYT TẠI BỆNH VIỆN ĐKKVHM 58
5.1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG TẠI BỆNH VIỆN 58
5.1.1. Cơ cấu tổ chức 59
5.1.2. Nhiệm vụ của Ban môi trƣờng 59
5.2. NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI BỆNH VIỆN 60
5.2.1. Hệ thống quản lý hành chánh 60
5.2.1.1. Hoàn thiện công tác quản lý hành chính đối với chất thải 60
5.2.1.2. Kiểm soát ô nhiễm do chất thải 61
5.2.1.3. Tăng cƣờng pháp chế đối với các trƣờng hợp vi phạm 61
5.2.2. Cải thiện vệ sinh môi trƣờng bệnh viện 61
5.2.3. Nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trƣờng 62
5.2.3.1. Giáo dục cộng đồng 63
5.2.3.2. Nâng cao năng lực tổ chức 64
5.3. CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTR TẠI BỆNH VIỆN 65
5.3.1. Giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn 65
5.3.2. Hoàn thiện hệ thống trang thiết bị lƣu giữ, thu gom và vận chuyển CTRYT 67
5.3.3. Xây dựng lại nhà chứa rác 69
5.4. GIẢI PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN 73
5.5. GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG BỆNH VIỆN 74
5.5.1. Quản lý tốt nội vi 74
5.5.2. Giải pháp kinh tế 74
5.5.3. Giải pháp kêu gọi đầu tƣ 74
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY vii
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
6.1. KẾT LUẬN 75
6.2. KIẾN NGHỊ 76
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTR: Chất thải rắn
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
CTRYT: Chất thải rắn y tế
CTYT: Chất thải y tế
ĐKKHHM: Đa khoa khu vực Hóc Môn
Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND: Ủy ban nhân dân
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Yêu cầu màu sắc, túi, thùng và biểu tượng chỉ chất thải y tế 18
Bảng 3.1. Thống kê hoạt động y tế bệnh viện năm 2010 và tháng 7 năm 2011 32
Bảng 3.2. Phân loại và xác định nguồn phát sinh chất thải 35
Bảng 4.1. Lượng CTR từ năm 2007 đến 7 tháng đầu năm 2011 tại bệnh viện 47
Bảng 4.2. Lượng CTR bình quân từ năm 2007 đến 2011 tại bệnh viện 48
Bảng 4.3. So sánh các yêu cầu của quy định từ Bộ y tế và bệnh viện 56
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY x
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ nghiên cứu 4
Hình 3.1. Bản đồ huyện Hóc Môn và vị trí bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn 26
Hình 3.2. Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn 30
Hình 3.3. Sơ đồ bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn 32
Hình 3.4. Quy trình quản lý CTRYT bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn 40
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện lượng CTR tại bệnh viện từ năm 2007 đến 2011 48
Hình 4.2. Phân loại CTRYT phát sinh trực tiếp trong quá trình khám chữa bệnh 50
Hình 4.3. Vật liệu sữ dụng chứa chất thải của bệnh viện 51
Hình 4.4. Lối vận chuyển CTRYT tại bệnh viện 52
Hình 4.5. Phương tiện vận chuyển CTRYT tại bệnh viện 52
Hình 4.6. Nhà lưu giữ CTRYT tại bệnh viện 54
Hình 5.1. Hệ thống quản lý bảo vệ môi trường 59
Hình 5.2. Thùng chứa rác y tế tại khoa phòng và vận chuyển về nhà chứa rác 69
Hình 5.3. Thùng đựng vật sắc nhọn trong bệnh viện 69
Hình 5.4. Mô hình nhà lưu giữ rác của bệnh viện 70
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
1
CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, vấn đề môi trường đang trở nên ngày càng trầm trọng, đe dọa trực
tiếp đến sự tồn tại, phát triển của loài người đang được các quốc gia và cộng đồng
trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm môi trường, sự suy thoái và những sự cố môi
trường có ảnh hưởng trực tiếp không chỉ trước mắt mà còn ảnh hưởng về lâu dài
cho các thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức được rằng: phải bảo vệ môi
trường, làm cho môi trường phát triển và ngày thêm bền vững.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển, dẫn đến nhu cầu
khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh viện gia tăng. Từ năm 1997 các văn bản về
quản lý chất thải bệnh viện được ban hành. Theo niên giám thống kê năm 2007 có
956 bệnh viện tuyến huyện trở lên nhưng hầu hết chưa được quản lý theo một quy
chế chặt chẽ hoặc có xử lý nhưng theo cách đối phó hoặc chưa đúng. Ô nhiễm môi
trường do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các chất
thải bệnh viện.
Hiện tại, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội cấp
bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho môi trường dân
cư xung quanh, gây dư luận trong cộng đồng.
Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Hóc Môn (ĐKKVHM) đã được hình thành và
đang phát triển mạnh mẽ trong những năm qua khẳng định được vai trò quan trọng
của mình trong quá trình phát triển chung của đất nước. Nhờ những nỗ lực phấn đấu
không ngừng đó mà bệnh viện đã đạt được nhiều thành quả đáng kể trong công tác
khám chữa bệnh, phòng bệnh và chăm lo sức khỏe cho người dân. Bên cạnh những
thành quả đạt được thì, hiện nay, vấn đề nhức nhối tại bệnh viện là tình trạng Chất
Thải Rắn Y Tế (CTRYT) thải ra với khối lượng khá lớn, đa phần là chất thải nguy
hại mà hệ thống quản lý CTRYT thì còn thiếu sót.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
2
Xuất phát từ những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y tế gây
ra đối với môi trường và con người, cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao
nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ
đó, nâng cao năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bước hoàn thiện hệ thống quản
lý chất thải cũng như nâng cao chất lượng cảnh quan vệ sinh cho bệnh viện.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quản lý cụ thể hơn là CTRYT tại bệnh viện
ĐKKVHM, kết hợp với quá trình giám sát thực tế giúp tìm hiểu những thiếu sót còn
tồn tại trong công tác quản lý hiện nay của bệnh viện, góp phần làm tăng hiểu biết
và nâng cao ý thức cũng như chất lượng điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và giảm
rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế. Từ đó, nâng cao chất lượng quản lý rác
thải y tế tại bệnh viện nói riêng và tại các phòng khám tư nhân, các trung tâm y tế
nói chung hỗ trợ tốt hơn cho hệ thống quản lý chất thải hiện nay của huyện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải
pháp quản lý CTRYT tại bệnh viện ĐKKVHM, Tp.HCM” được lựa chọn.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu chính của luận văn là bước đầu tìm hiểu mức độ ô nhiễm môi trường
chung và hiện trạng quản lý CTRYT của bệnh viện ĐKKVHM, kết hợp với việc
nhận xét, đánh giá những mặt thuận lợi và tồn tại trong công tác quản lý hiện tại của
bệnh viện, nhằm đưa ra những biện pháp để góp phần cải thiện và hạn chế ô nhiễm
môi trường của bệnh viện. Cụ thể luận văn sẽ tập trung giải quyết các mục tiêu sau:
Đánh giá tổng hợp mức độ ô nhiễm môi trường chung và công tác quản lý
CTRYT tại bệnh viện ĐKKVHM.
Đề xuất biện pháp quản lý phù hợp trong hoạt động bảo vệ môi trường bệnh
viện.
1.3 NỘI DUNG THỰC HIỆN TRONG ĐỀ TÀI
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện các nội dung sau :
Tìm hiểu thông tin về tình hình khám chữa bệnh của bệnh viện ĐKKVHM.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
3
Tìm hiểu công tác bảo vệ môi trường tại bệnh viện thông qua tài liệu liên
quan hiện có và khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường chung tại
bệnh viện.
So sánh các yêu cầu của qui định (từ Bộ Y tế và Bệnh viện) và hiện trạng
hiện nay nhằm tìm ra các vấn đề quản lý còn bất cập.
Đề xuất biện pháp quản lý CTRYT đối với bệnh viện dựa trên các vấn đề bất
cập đã phân tích ở trên.
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phƣơng pháp luận
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn bệnh viện
góp phần bảo vệ môi trường là nghiên cứu tương quan giữa các yếu tố “khái niệm,
thành phần, nguyên nhân, tác hại của CTRYT – công tác quản lý và đề xuất giải
pháp quản lý CTRYT của công ty Môi trường Đô thị nói chung Bệnh viện
ĐKKVHM nói riêng – sự hiểu biết, nhận thức về CTRYT của cán bộ công nhân
viên trong toàn bệnh viện, đặc biệt là các bộ phận làm việc trực tiếp với CTRYT.
“Từ đó rút ra kết luận và đề xuất giải pháp quản lý CTRYT đạt hiệu quả”. Toàn bộ
quá trình nghiên cứu của đề tài được trình bày trong hình 1.1.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
4
Hình 1.1: Sơ đồ nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng tại BVĐKKV
Hóc Môn:
• Ô nhiễm môi trường do CTRYT.
• Công tác quản lý và kiểm soát ô nhiễm
CTRYT tại bệnh viện.
• So sánh sự phù hợp với các yêu cầu và
tiêu chuẩn hiện có của Bộ Y tế và Bệnh
viện.
Tổng hợp các giải pháp
quản lý CTRYT trên thế
giới và một số bệnh viện
tại Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp quản lý môi
CTRYT tại BVĐK khu vực Hóc Môn
Các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý
CTRYT tại BVĐKKV Hóc Môn
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
5
1.4.2 Phƣơng pháp thực tế
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
a) Khảo cứu tài liệu
Tham khảo các tài liệu liên quan như :
- Quy chế quản lý chất thải y tế số 2575/BYT của Bộ y tế ban hành ngày
12/05/2003 v/v tăng cường quản lý CTRYT.
- Chỉ thị 09/2003/CT_UB của Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh ngày
12/05/2003 v/v tăng cường quản lý CTRYT.
b) Khảo sát thực địa
Khảo sát, thu thập các hình ảnh, số liệu ở bệnh viện ĐKKV Hóc Môn.
c) Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê nhằm thu thập và xử lý số liệu một cách tổng quan
về tình hình quản lý CTRYT tại bệnh viện ĐKKVHM. Tp. Hồ Chí Minh.
So sánh, xác định độ tin cậy của số liệu, xử lý và tổng hợp số liệu.
1.5 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là bệnh viện ĐKKVHM, Tp.
Hồ Chí Minh.
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỒ ÁN
1.6.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Báo cáo cung cấp số liệu điều tra thực tế về tình hình quản lý rác thải y tế tại
bệnh viện, thực trạng về hệ thống quản lý CTRYT trong khu vực bệnh viện. Trên cơ
sở đó phân tích những ưu và nhược điểm của hệ thống quản lý CTRYT, đồng thời
đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các nhà quản lý có cơ sở khoa học
để quản lý tốt hơn vấn đề CTRYT.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
6
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn của đồ án
Đề tài cung cấp những dữ liệu liên quan đến hiện trạng quản lý môi trường và
các giải pháp như là một cơ sở để so sánh giữa các phòng khám đa khoa ở các khu
vực khác với nhau.
1.7 PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
1.7.1 Về thời gian
Từ tháng 30/05/2011 đến 21/08/2011.
1.7.2 Về phạm vi
Luận văn được giới hạn ở phạm vi như sau:
Phạm vi : Thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh.
Lĩnh vực đề cập: thông tin về CTRYT
1.7.3 Về nội dung
Đề tài tập trung tìm hiểu về hiện trạng quản lý chất thải y tế hiện nay tại bệnh
viện ĐKKVHM. Từ đó, đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng công tác
quản lý môi trường cho bệnh viện.
1.7.4 Về số liệu
Các số liệu được sử dụng trong đề tài giới hạn trong khoảng thời gian khảo sát
tình hình quản lý chất thải y tế của bệnh viện và các tài liệu thu thập được từ tư liệu
của bệnh viện, sách báo, internet trong thời gian thực hiện luận văn.
1.8 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Bố cục gồm có sáu chương:
Chương 1: trình bày các vấn đề rủi ro liên quan đến CTRYT tại bệnh viện, mục
tiêu mà đề tài hướng tới, phạm vi và đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của
đề tài.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
7
Chương 2: giới thiệu về CTRYT, tác hại của nó đối với môi trường và sức khỏe
con người. Kế hoạch quản lý CTRYT cũng như tình hình quản lý CTRYT tại Việt
Nam nói riêng và Thế giới nói chung.
Chương 3: đồ án trình bày tổng quan về bệnh viện ĐKKVHM, nguồn phát sinh
CTRYT và công tác bảo vệ môi trường tại bệnh viện.
Chương 4: đi sâu khảo sát thực tế, thu thập thông tin, số liệu, hình ảnh để đánh
giá tình hình ô nhiễm môi trường cũng như đánh giá rủi ro, sự cố các mặt kỹ thuật
trong công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện. Nêu lên những thuận lợi và khó khăn
trong công tác quản lý.
Chương 5: đề ra các biện pháp khắc phục phù hợp để nâng cao chất lượng công
tác quản lý CTRYT tại Bệnh viện ĐKKVHM.
Chương 6: đưa ra kết luận và kiến nghị nhằm thúc đẩy công tác bảo vệ môi
trường tại Bệnh viện ĐKKVHM đạt hiệu quả.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
8
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CTRYT
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH Y TẾ
Y tế là một ngành có truyền thống lâu đời, sự kết hợp giữa y học cổ truyền và
y học hiện đại đã tạo nên đặc trưng cơ bản của ngành y tế.
Ngành y tế là một ngành then chốt trong lĩnh vực đảm bảo cho con người về
mặt thể chất và là nghành độc lập có nhiều đối tượng (bệnh nhân) nhất, vì thế đây là
ngành có cơ sở hoạt động rộng khắp toàn quốc.
Y tế là ngành có mối quan hệ mật thiết với xã hội và là ngành có vai trò quan
trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, giải quyết các hậu quả xã
hội, an toàn lao động. Vì thế, là một ngành luôn được quan tâm trong công tác bảo
vệ môi trường trong sạch.
2.2 ĐẶC TRƢNG CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
2.2.1 Khái niệm về chất thải y tế
Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt
động khám chữa bệnh, chăm sóc, sét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo.
Chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng và khí.
Chất thải y tế nguy hại là những chất có chứa các thành phần như: máu, dịch
cơ thể, các chất bài tiết, các bộ phận cơ thể, bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn,
dược phẩm, hóa chất, và các chất phóng xạ dung trong y tế. Nếu những chất thải
này không được tiêu hủy sẽ nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
9
Quản lý chất thải y tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế
và các ngành khác có liên quan nhằm bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe cho
bản thân thầy thuốc, nhân viên y tế, người bệnh và cộng đồng.
Chất thải y tế là một trong những lại chất thải nằm trong danh mục A của danh
mục các chất thải nguy hại. Chất thải y tế là một loại chất thải nguy hại, vì vậy việc
quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các quy định có liên quan đến quản lý chất thải
nguy hại. Do giới hạn đề tài chỉ tập trung vào CTRYT nên trong phần tiếp theo em
chỉ trình bày các nội dung liên quan đến loại CTYT này.
2.2.2 Thành phần của CTRYT
a. Thành phần vật lý
Thành phần vật lý của CTRYT gồm các dạng sau:
Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải…
Giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh.
Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng.
Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm.
Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng.
Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm.
b. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học gồm 2 loại sau:
Vô cơ: Hóa chất, thuốc thử…
Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc….
c. Thành phần sinh học: Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
10
2.2.3 Phân loại CTRYT
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất
thải trong các bệnh viện được Bộ Y tế phân thành 5 nhóm theo quy chế quản lý
chất thải y tế chung trên toàn quốc:
Chất thải lây nhiễm
Chất thải hóa học nguy hại
Chất thải phóng xạ
Các bình chứa khí nén có áp suất
Chất thải thông thường
a. Chất thải lây nhiễm
Theo quy định của Bộ y tế, chất thải lây nhiễm được chia thành các nhóm sau:
Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lượng, mật độ đủ
gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm…bao gồm
các vật liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của người bệnh như gạc,
bông, găng tay, bột bó gãy xương, dây truyền máu.
Nhóm B: là các vật sắc nhọn: bơm tiêm, lưỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ
và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có được
sử dụng hay không sử dụng.
Nhóm C: chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm: găng
tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu…
Nhóm D: là các mô cơ quan người – động vật, mô cơ thể ( nhiễm khuẩn hay
không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai…
b. Chất thải hóa học nguy hại
Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể không gây nguy hại như đường,
axit béo, axit amin, một số loại muối… và hóa chất nguy hại như Formaldehit, hóa
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
11
chất quang học, các dung môi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế và dung dịch làm
sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng…
Chất thải hóa học nguy hại gồm:
Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng
Formaldehit: Đây là hóa chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó được
sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử
khuẩn các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa giải
phẫu bệnh, lọc máu, ướp xác…
Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa
Xquang.
Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của
halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane;
các hợp chất không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat…
Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn
như phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh…
Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị
liệu.
Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ
tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa
chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
c. Chất thải phóng xạ
Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán,
hóa trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắn, lỏng và khí.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
12
Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,
chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy
thấm, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…
Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát
sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các
chất bài tiết, nước súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ…
Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất
phóng xạ…
d. Các bình chứa khí nén có áp suất
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng oxy, CO
2
,
bình gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần… Đa số các bình chứa
khí nén này thường dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu hủy
đúng cách.
e. Chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy
hại.
Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu. vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh trong bệnh
viện.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
13
2.3 TÁC HẠI CỦA CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
2.3.1 Đối với môi trƣờng
2.3.1.1 Đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế được xử lý giai đoạn trước khi thải bỏ vào môi trường không
đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể ngấm
vào môi trường đất gây nhiễm độc cho môi trường sinh thái, các tầng sâu trong đất,
sinh vật kém phát triển… làm cho việc khắc phục hậu quả về sau lại gặp khó khăn.
2.3.1.2 Đối với môi trường không khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom,
vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa
chất vào không khí. Ở khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX,
NO
x
, đioxin, furan… từ lò đốt và CH
4
, NH
3
, H
2
S… từ bãi chôn lấp. Các khí này nếu
không được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân
cư xung quanh.
2.3.1.3 Đối với môi trường nước
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc
biệt là chất thải y tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm.
2.3.2 Đối với sức khỏe
2.3.2.1 Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp CTRYT
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có nguy
cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những người ở
ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những người
trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót trong khâu
quản lý chất thải. Dưới đây là những nhóm chính có nguy cơ cao:
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Tp. HCM
GVHD: TS. THÁI VĂN NAM
SVTH: TRẦN MỸ VY
14
Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân.
Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở
khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn như giặt là, lao công, vận chuyển
bệnh nhân…
Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải,
các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác…
2.3.2.2 Tác động từ CTRYT
a. Từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một lượng rất lớn
bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Một mối nguy cơ rất lớn
hiện nay đó là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV) cũng như các virus
lây qua đường máu như viêm gan B, C có thể lan truyền ra cộng đồng qua con
đường rác thải y tế. Những virus này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn
thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh. Các tác nhân gây bệnh này có thể
xâm nhập vào cơ thể người thông qua các cách thức sau:
Qua da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc vết cắt trên da).
Qua các niêm mạc (màng nhầy).
Qua đường hô hấp (do xông, hít phải).
Qua đường tiêu hoá.
b. Từ loại chất thải hoá chất và dược phẩm
Nhiều loại hoá chất và dược phẩm được sử dụng trong các cơ sở y tế là những
mối nguy cơ đe dọa sức khoẻ con người (các độc dược, các chất gây độc gen, chất
ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ…). Các loại chất này thường
chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng lớn hơn có thể tìm thấy khi