ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI ĐẾN CHẤT
LƯỢNG NƯỚC MẶT TẠI KHU TRUNG TÂM PHÍA BẮC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ÐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI ĐẾN
CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TẠI KHU TRUNG TÂM
PHÍA BẮC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ÐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Lớp : K42 - Môi trường (N03)
Khóa học : 2010 - 2014
GV hướng dẫn : Th.s Nguyễn Lê Duy
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nhằm thực hiện tốt phương châm “Học đi đôi với
hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn” của các trường chuyên nghiệp nước ta
nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là giai
đoạn quan trọng nhằm giúp cho sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trên
ghế nhà trường, đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tế
để giải quyết vấn đề cụ thể.
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn
các thầy, các cô giáo khoa Môi Trường, Trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu cũng như tạo môi trường thuận lợi nhất trong suốt thời gian
em theo học ở Trường.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo Th.s
Nguyễn Lê Duy người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt và luôn động
viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: các bác, các cô, các chú, các anh chị
trong Công ty Thoát nước và Phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và viết báo cáo.
Cuối cùng, em chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và
những người thân, những người đã luôn động viên, tạo điều kiện, góp ý và
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến
thức thực tế còn hạn chế nên chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô giáo và
các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Hải Yến
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ Tài nguyên & Môi trường
BVMT : Bảo vệ Môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
BOD
5
: Nhu cầu ôxi hóa 5 ngày
CEETIA : Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đô thị và khu công nghiệp
COD : Nhu cầu ôxi hóa học
DDT : Gồm Neocid, Pentachlor, Cholorophenothane….
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
ĐCTV : Địa chất thủy văn
IWMI : Viện Quản lý nguồn nước Quốc tế
KCN : Khu công nghiệp
LHQ : Liên Hợp Quốc
NĐ/CP : Nghị định Chính phủ
MNP/100ml : Số lượng vi sinh vật trong 100 ml
QĐ : Quyết định
QCMT : Quy chuẩn Môi trường
SS : Chất rắn lơ lửng
TCMT : Tiêu chuẩn Môi trường
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TN & MT : Tài nguyên và Môi trường
TP : Thành phố
TSS : Tổng chất rắn lơ lửng
UBND : Ủy ban nhân dân
UNICEF : Tổ chức Nhi đồng Liên Hợp Quốc
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lượng nước thải và tải lượng BOD
5
trong nước thải sinh hoạt
từ các nguồn khác nhau của Mỹ 17
Bảng 2.2: Mức nước thải từ mỗi người dân tới hệ thống cống thải 29
Bảng 3.1: Các thông số được phân tích theo các TCVN hiện hành 34
Bảng 4.1: Lượng nước thải của một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên
địa bàn trung tâm phía Bắc thành phố thái Nguyên 44
Bảng 4.2: Quy mô bệnh viện tương ứng với lượng nước thải trên địa bàn
trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên 45
Bảng 4.3: Lượng nước thải sinh hoạt của một số khách sạn, ký túc xá sinh
viên tại khu trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên 46
Bảng 4.4: Kết quả phân tích nước thải của hộ kinh doanh Trần Vĩ Đại
( sản xuất bia) 47
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước thải của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ
(Công ty đã áp dụng hệ thống xử lý nước thải) 48
Bảng 4.6: Kết quả phân tích mẫu nước thải tại Bệnh viện Đa khoa trung
ương Thái Nguyên(nước thải đã qua xử lý) 49
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt
của khách sạn Thái
Nguyên 50
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt
tại phường Hoàng Văn
Thụ 51
Bảng 4.9: Nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu phân tích nước mặt
trên
suối Xương Rồng 52
Bảng 4.10: Nồng độ chất ô nhiễm trong nước sông Cầu- cách điểm tiếp
nhận nước suối Xương Rồng 150m về phía hạ lưu 53
Bảng 4.11: Biến động chất lượng nước mặt trên sông Cầu- cách điểm xả
suối Xương Rồng 150m và nước mặt trên suối Xương Rồng 53
Bảng 4.12: Hiện trạng cống thải của một số hộ trong khu vực nghiên cứu 55
Bảng 4.13: Công tác truyền thông vệ sinh môi trường 57
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ hành chính khu trung tâm phía Bắc thành phố
Thái Nguyên 38
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu kinh tế thành phố Thái Nguyên năm 2013 39
Hình 4.3: Biểu đồ lượng nước thải sinh hoạt của một số khách sạn, ký túc
xá sinh viên tại khu trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên 46
Hình 4.4: Biểu đồ công tác truyền thông vệ sinh môi trường 1
Hình 4.5 Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 60
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
2
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
4
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
5
2.2.1 Một số khái niệm cơ bản 5
2.2.2. Một số đặc điểm về nước thải, nguồn thải 8
2.2.3. Một số ảnh hưởng của nước thải đến môi trường và sức khỏe con
người 11
2.2.4. Một số phương pháp xử lý nước thải 12
2.3. THỰC TRẠNG NƯỚC THẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 13
2.3.1. Thực trạng nước thải trên thế giới 13
2.3.2. Thực trạng nước thải ở Việt Nam 18
2.3.3. Một số vấn đề liên quan tới nước thải tỉnh Thái Nguyên và khu trung
tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên 27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 32
3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 32
3.2. NÔI DUNG NGHIÊN CỨU 32
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 32
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 33
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu nước, bảo quản và phân tích 33
3.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu 34
3.3.5. Phương pháp chuyên gia 35
3.3.6. Phương pháp xử lý số liệu 35
3.3.7. Phương pháp đánh giá nhanh 35
3.3.8. Phương pháp khảo sát thực địa 35
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 39
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên 44
4.2. THỰC TRẠNG NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN KHU TRUNG TÂM PHÍA BẮC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 44
4.2.1. Nguồn phát sinh nước thải 44
4.2.2. Đánh giá chất lượng nước thải tại khu trung tâm phía Bắc thành phố
Thái Nguyên 47
4.2.3. Ảnh hưởng của nước thải tới chất lượng nước mặt tại khu trung
tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên…………………………… 51
4.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NƯỚC THẢI KHU TRUNG TÂM PHÍA BẮC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
54
4.3.1. Thực trạng thoát nước 54
4.3.2. Thực trạng xử lý nước thải 56
4.3.3. Thực trạng quản lý nước thải 57
4.3.4. Công tác truyền thông môi trường 57
4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI TỚI
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT KHU TRUNG TÂM PHÍA BẮC THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN
59
4.4.1. Giải pháp đối với công tác thoát nước 59
4.4.2. Giải pháp kỹ thuật 59
4.4.3. Giải pháp quản lý nước thải 61
4.4.4. Giải pháp nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng 63
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
5.1. KẾT LUẬN
64
5.2. KIẾN NGHỊ
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
của Đảng và Nhà nước ta đã đem lại những thành tựu to lớn, góp phần
quan trọng trong việc phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, ổn định tình hình
kinh tế xã hội, góp phần giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá cũng có tác động tiêu cực đáng báo động, đó là sự tác động của con
người đối với môi trường ngày càng gia tăng về quy mô cũng như cường
độ. Hoạt động của con người, nhất là hoạt động trong sản xuất công nghiệp
đã để lại hậu quả khó lường đối với môi trường. Vì vậy bảo vệ môi trường
khỏi bị ô nhiễm bởi các loại chất thải như nước thải, chất thải rắn, khí thải
là mối quan tâm của toàn xã hội.
Trước những tác động mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự gia tăng dân số, lao động khu vực
thành thị, khai thác tài nguyên khoáng sản ở vùng nông thôn và miền núi đã
tạo nên những áp lực làm cho môi trường khu vực tỉnh Thái Nguyên nói
chung và khu trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên nói riêng ngày càng
suy giảm, đặc biệt là môi trường nước. Môi trường ở một số khu vực bị ô
nhiễm, suy thoái đã trở thành vấn đề bức xúc của cộng đồng dân cư. Tuy
nhiên mức độ ô nhiễm, suy thoái môi trường nước không những chưa được
kiềm chế, giảm thiểu mà còn có xu hướng gia tăng gây tác động rất lớn tới
môi trường nước toàn tỉnh.
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại 1, với hơn 250 ngàn dân cũng
đang đứng trước thách thức của sự mâu thuẫn giữa phát triển và các vấn đề
môi trường. Thành phố thái Nguyên có dân số lớn, mỗi ngày ước tính có
khoảng 20-30 ngàn m
3
nước thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu
chuẩn, chứa một lượng rất lớn các chất ô nhiễm trong đó có các chất hữu cơ
2
và vi sinh vật đổ vào nguồn tiếp nhận. Đây cũng chính là một trong những
nguyên nhân gây suy thoái chất lượng nước sông Cầu- một trong ba con sông
có lưu vực lớn và đóng vai trò quan trọng trong cả nước.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đẩy mạnh sản xuất
công nghiệp, hầu hết các nơi trên địa bàn trung tâm phía Bắc thành phố
như ao, hồ, sông, suối, kênh, mương… là nơi tiếp nhận nguồn nước thải
từ các nhà máy, bệnh viện, và nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình hầu
hết không được xử lý theo tiêu chuẩn. Do vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra là
phải bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu ô nhiễm do nguồn nước thải trên
địa bàn.
Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS Nguyễn Lê Duy, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá ảnh hưởng của nước thải đến chất
lượng nước mặt tại khu trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên”
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các nguồn tài
nguyên của thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng nước thải (gồm nước thải công nghiệp, nước thải
bệnh viện, nước thải sinh hoạt) tại trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên
- Xác định mức độ ảnh hưởng của nước thải tới môi trường nước.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm giảm thiểu ảnh hưởng
của nước thải tới môi trường và nâng cao chất lượng môi trường nước.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố.
- Xác định được các nguồn chính phát sinh nước thải trên địa bàn khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá được chất lượng nước thải trên địa bàn khu trung tâm phía
Bắc thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá được ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước trên địa
bàn khu trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên.
3
- Đưa ra các giải pháp giảm thiểu các ảnh hưởng của nước thải tới môi
trường và nâng cao chất lượng môi trường nước.
- Số liệu điều tra phải khách quan, trung thực, đánh giá đầy đủ và
chính xác.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Là cơ hội giúp sinh viên áp dụng lý thuyết đã được học vào thực tiễn,
rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp số liệu tại nơi thực tập.
- Là cơ hội, điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu, tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm trong thực tế. Đồng thời nâng cao kiến thức thực tế, bổ sung tư liệu
học tập, kiến thức, kinh nghiệm sau khi ra trường.
1.4.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Làm tài liệu tham khảo cung cấp cho các ban ngành của thành phố Thái
Nguyên về công tác quản lý, bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường nước.
1.4.3. Ý nghĩa trong thực tế
- Biết được mặt mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại trong
công tác quản lý, sử dụng tài nguyên nước và xử lý nước thải ở thành phố
Thái Nguyên.
- Đề xuất và kiến nghị các giải pháp bảo vệ môi trường sao cho phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát triển bền vững.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam ban hành ngày 29/12/2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2013.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/05/2007 của Chính phủ về thoát
nước đô thị và khu công nghiệp.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính Phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/03/2010 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 nghị định số 67/2003/NĐ-CP.
- Nghị định số 162/2003/ NĐ – CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lí, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nước.
- Thông tư 09/2009/TT-BXD quy định chi tiết thực hiện một số nội dung
của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/05/2007 của Chính phủ về thoát
nước đô thị và khu công nghiệp.
5
- Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2003 của chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Quyết định số 34/2005/QĐ- TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 41/NQ- TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/08/2006 của chính phủ về
việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường.
- Tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam TCVN 5945:2005, Nước thải công
nghiệp - tiêu chuẩn thải.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước ngầm.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 14:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT - QCKTQG về nước
thải công nghiệp.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải y tế.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.2.1.1. Khái niệm môi trường, môi trường nước mặt, nước ngầm
* Khái niệm môi trường
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh, có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên
và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người
sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên
hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người”.
6
Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005 [25] chương 1, điều 3:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
* Khái niệm môi trường nước mặt, nước ngầm
- Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nước ngầm: Là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
2.2.1.2. Khái niệm nước thải, nguồn thải
* Khái niệm nước thải
Nước thải được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau như:
- Nước thải công nghiệp: Là nước thải từ các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, giao thông vận tải.
- Nước thải bệnh viện: Là nước thải từ các cơ sở y tế.
- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các hộ gia đình, trường học, khách
sạn, cơ quan có chứa đựng các chất thải trong quá trình sống của con người.
Tóm lại: Nước thải được định nghĩa là chất lỏng thải ra từ các hoạt
động sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt của con người và
đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
* Khái niệm nguồn nước thải
Khái niệm: Nguồn nước thải là nguồn phát sinh ra nước thải và là
nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu.
Phân loại: Có nhiều cách phân loại nguồn nước thải, theo Hoàng
Văn Hùng (2009) [15] thì nguồn nước thải được phân loại như sau:
- Phân loại theo nguồn thải:
+ Nguồn xác định (nguồn điểm): Là nguồn gây ô nhiễm có thể xác định
được vị trí, bản chất, lưu lượng xả thải và các tác nhân gây ô nhiễm (ví dụ như
cống xả thải).
+ Nguồn không xác định: Là nguồn gây ô nhiễm không cố định, không
xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng và các tác nhân gây ô nhiễm; nguồn
này rất khó quản lý (ví dụ như nước mưa chảy tràn qua đồng ruộng, đường
phố đổ vào sông ngòi, ao, hồ, kênh rạch).
7
- Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm:
+ Tác nhân hóa lý: Màu sắc, nhiệt độ, mùi vị, độ dẫn điện, chất rắn lơ lửng.
+ Tác nhân hóa học: Kim loại nặng như Hg, Cd, As,…
+ Tác nhân sinh học: Vi sinh vật, tảo, vi khuẩn Ecoli,
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh (là cơ sở để lựa chọn biện pháp quả
lý và áp dụng công nghệ):
+ Nguồn nước thải sinh hoạt.
+ Nguồn nước thải công nghiệp.
+ Nguồn nước thải nông nghiệp.
+ Nguồn nước thải tự nhiên.
2.2.2.3. Khái niệm ô nhiễm môi trường ô nhiễm môi trường nước
* Ô nhiễm môi trường
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “ Ô nhiễm môi
trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến
mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm
suy thoái chất lượng môi trường”.
* Ô nhiễm môi trường nước
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Theo hiến chương Châu Âu: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi chủ
yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và gây nguy
hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải
trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại.
2.2.2.4. Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và các kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có
liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên (Nguyễn Ngọc Nông, Đặng Thị
Hồng Phương, 2006) [21].
8
2.2.2.5. Khái niệm tiêu chuẩn môi trường, quy chuẩn môi trường
- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trường” (Luật Bảo vệ môi trường 2005) [25].
- Quy chuẩn môi trường là văn bản pháp quy kỹ thuật quy định về mức
giới hạn, yêu cầu tối thiểu, các ngưỡng, các mục bắt buộc phải tuân thủ để
đảm bảo sức khỏe con người, bảo vệ môi trường. Do cơ quan có thẩm quyền
ban hành dưới văn bản để bắt buộc áp dụng.
2.2.2. Một số đặc điểm về nước thải, nguồn thải
2.2.2.1. Đặc điểm nước thải
Tùy thuộc vào loại nước thải mà đặc điểm của chúng khác nhau. Trong
nước thải chứa nhiều thành phần khác nhau, các thành phần đó cũng là tác
nhân gây ô nhiễm nguồn nước và có độc tính với con người, sinh vật. Một số
tác nhân gây ô nhiễm trong nước thải như:
* Chất hữu cơ
- Chất hữu cơ ở dạng dễ phân hủy sinh học: Chất hữu cơ dạng này chủ
yếu là cacbonhydrat, protein, chất béo, đây là chất ô nhiễm trong nước thải
khu dân cư, khu công nghiệp chế biến thực phẩm. Theo Hoàng Văn Hùng
(2009) [15] trong nước thải sinh hoạt có từ 60% - 80% là các chất hữu cở ở
dạng dễ phân hủy sinh học, trong đó có 40% - 60% là protein, 25% - 50% là
cacbonhydrat và khoảng 10% chất béo. Để đánh giá hàm lượng các chất hữu
cơ ở dạng này người ta thường sử dụng chỉ số BOD
5
(nhu cầu ôxi sinh hóa),
thể hiện hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học nghĩa là chất hữu cơ bị
ôxi hóa nhờ vai trò của vi sinh vật.
- Chất hữu cơ ở dạng khó phân hủy sinh học: Nước thải chứa chất hữu cơ ở
dạng này thường có độc tính cao, có tác dụng tích lũy và tồn lưu lâu dài trong môi
trường và trong cơ thể sinh vật gây ô nhiễm lâu dài. Một số chất hữu cơ ở dạng
này như polime, thuốc trừ sâu, các dạng polyancol. Các chất này thường có nhiều
trong nước thải công nghiệp và nguồn nước mưa chảy tràn qua các vùng nông lâm
nghiệp sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Để đánh giá hàm lượng các
9
chất hữu cơ dạng này người ta sử dụng thông số COD (nhu cầu ôxi hóa học), thể
hiện toàn bộ các chất hữu cơ bị ôxi hóa nhờ tác nhân hóa học.
* Chất vô cơ
Trong nước thải sinh hoạt nồng độ các ion Cl
-
, PO
4
3-
,
SO
4
2-
luôn cao
hơn quy chuẩn cho phép, còn trong nước thải công nghiệp ngoài các ion
trên còn có ion kim loại nặng có tính độc cao như Pb, Cd. Một số ion đặc
trưng trong nước thải như amôn ( NH
4
+
) hay ammoniac (NH
3
), nitrat
(NO
3
-
), photphat (PO
4
3-
), sunphat (SO
4
2-
) được gọi là các chất dinh dưỡng
đối với thực vật. Hàm lượng các chất dinh dưỡng cao trong nước thải sinh
hoạt khu dân cư, nước thải nhà máy thực phẩm và hóa chất. Theo Lê
Trình (1997) [19] nồng độ Nitơ (N) tổng số, phôt pho (P) tổng số trong
nước thải sinh hoạt khoảng 20 - 85 mg/l, từ 6 - 20 mg/l ; còn trong nước
thải công nghiệp rượu bia giá trị này có thể lên đến 150 - 200 mg/l N tổng
số và 15 – 30 mg/l P tổng số.
- Kim loại nặng: Các kim loại nặng có độc tính cao đối với con người và
sinh vật ngay cả ở nồng độ thấp. Các kim loại nặng có chủ yếu trong nước
thải công nghiệp như chì (Pb), thủy ngân (Hg), Cacdimi (Cd), Crom (Cr),
Asen (As), Mangan (Mn).
- Các chất rắn: Trong nước thải chất rắn gồm cả chất vô cơ và hữu
cơ, chất rắn có thể tồn tại ở dạng lơ lửng (huyền phù) hay ở dạng keo.
Chất rắn trong nước thải có nhiều sẽ gây ra trở ngại cho việc cấp nước
sinh hoạt cũng như nuôi trồng thủy sản và tưới tiêu cho nông nghiệp.
- Các chất có màu: Màu sắc của nước thải là do sự phân hủy các hợp
chất có trong nước thải. Chẳng hạn như màu nâu đen do tagnin, lignin cùng
các chất hữu cơ có trong nước phân giải.
- Mùi: Nước thải có mùi là do sự phân hủy chất hữu cơ hay mùi của hóa
chất và mùi của dầu mỡ trong nước thải.
- Sinh vật: Trong nước thải sinh vật khá phong phú, gồm có các loại vi
sinh vật, vi rút, vi khuẩn, giun sán, tảo, rêu,… Nhóm vi sinh vật trong nước
thải đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy các chất. Nước thải càng bẩn
càng phong phú sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn); trong nước thải sinh hoạt,
10
nước thải từ các trại chăn nuôi, nước từ đồng ruộng bón phân chưa ủ có nhiều
giun sán, vi khuẩn.
2.2.2.2. Đặc điểm nguồn thải
Hiện nay, người ta quan tâm nhiều nhất tới ba nguồn nước thải đó là
nguồn nước thải công nghiệp, nguồn nước thải bệnh viện, và nguồn nước thải
sinh hoạt. Chúng là một trong ba nguồn nước thải gây ô nhiễm nhất và ảnh
hưởng lớn nhất tới môi trường nước nói riêng và môi trường nói chung. Một
số đặc điểm của ba nguồn nước thải đó là:
* Nguồn nước thải công nghiệp: Đặc điểm của nước thải công nghiệp
có chứa nhiều chất độc hại (kim loại nặng: Hg, Pb, Cd, As), các chất hữu cơ
khó phân hủy sinh học (như phenol, dầu mỡ,…), các chất hữu cơ dễ phân hủy
sinh học từ cơ sở sản xuất thực phẩm. Nước thải công nghiệp không có đặc
điểm chung mà thành phần và tính chất của chúng phụ thuộc vào quá trình
sản xuất, trình độ, hay bản chất của dây truyền công nghệ cũng như quy mô
sản xuất. Nước thải của các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm có chứa
nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học; trong khi đó nước thải của ngành
công nghiệp thuộc da chứa nhiều kim loại nặng, sunfua; còn nước thải của
công nghiệp ác quy có nồng độ axit và chì cao.
* Nguồn nước thải bệnh viện: Đặc điểm của ô nhiễm nước thải bệnh
viện là ô nhiễm hữu cơ với hàm lượng BOD
5
, COD và SS tương đối cao, đặc
biệt là các vi sinh vật trong đó chứa nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh như
Samonella, Shygella, Viêm gan A,… Nước thải có mức độ ô nhiễm nặng từ
nguồn hoạt động chuyên môn như phòng mổ, buồng thủ thuật, buồng khám
bệnh, nước thải từ bể phốt.
* Nguồn nước thải sinh hoạt: Đặc điểm có chứa nhiều chất hữu cơ dễ
phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, mỡ), giàu chất dinh dưỡng đối với
thực vật (hợp chất của N và P), nhiều vi khuẩn và có mùi khó chịu (H
2
S,
NH
3
). Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là thường chứa nhiều các tạp chất
khác nhau, trong đó có khoảng 58% chất hữu cơ, 24% chất vô cơ và vi sinh
vật. Thành phần nước thải có chưa hàm lượng BOD
5
= 250 mg/l, COD = 500
mg/l, chất rắn lơ lửng (SS) = 220 mg/l, photpho = 8 mg/l, N
tổng số
= 40 mg/l.
11
Phần lớn nước thải sinh hoạt sau khi thải ra môi trường thường bị thối rữa và
có tính axit. Đặc điểm cơ bản của nước thải sinh hoạt thường chứa các chất
hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao, các chất này chứa nhiều hợp chất của Nitơ.
2.2.3. Một số ảnh hưởng của nước thải đến môi trường và sức khỏe con người
Ảnh hưởng lớn nhất của nước thải là gây ô nhiễm môi trường nước dẫn tới
sự suy giảm tài nguyên nước. Theo Hoàng Văn Hùng (2009) [15] sự ô nhiễm môi
trường nước chính là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng
tới hoạt động sống của con người và sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính
chất của nước vượt qua một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm nước đã ở mức nguy
hiểm và gây ra một số bệnh (Lê Văn Khoa, 2000) [20]. Một số ảnh hưởng của
nước thải tới môi trường nước, nguồn nước và sức khỏe là:
* Ảnh hưởng tới môi trường nước: Nước thải làm thay đổi chất lượng
nước, một số xu hướng khi chất lượng nước bị thay đổi như:
- Giảm độ pH của nước ngọt và tăng hàm lượng muối do sự gia tăng
hàm lượng SO42-, NO3- trong nước.
- Gia tăng hàm lượng các ion trong nước tự nhiên như Ca
2+
, Pb
3+
,
As
3+
, NO
3
-
, PO
4
3-
, NO
2
-
- Gia tăng hàm lượng chất hữu cơ khó phân hủy bằng con đường sinh học.
- Giảm độ ôxi hòa tan trong nước do quá trình phú dưỡng hóa, giảm độ
trong của nước.
* Ảnh hưởng đến nguồn nước cấp: Hiện nay nhiều khu vực đang thiếu
nước vào mùa khô, thêm vào đó là việc khai thác quá mức và ô nhiễm nguồn
nước lại càng làm cho tình trạng này trở nên trầm trọng hơn. Theo tài liệu tính
toán của Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đô thị và khu công nghiệp
(CEETIA), chi phí đầu tư để xử lý nước cấp từ 1.500 - 2.000 đồng/m
3
như
hiện nay thì chi phí này sẽ tăng lên đến 2.000 - 3.000 đồng/m
3
khi chất lượng
nguồn nước thô không đảm bảo do bị ô nhiễm hữu cơ, amoni, asen. Theo
công ty cấp nước Hà Nam, vào mùa cạn chi phí xử lý nguồn nước cấp từ sông
Đáy thành nước sinh hoạt cao gấp 3 - 4 lần so với bình thường. Vào những
ngày ô nhiễm nặng, nhà máy phải cắt nước vì không thể lọc nước cùng cấp
cho nhân dân được. Để giải quyết tình trạng này, công ty phải di dời trạm
bơm nước về phía thượng nguồn sông Đáy thêm 2km nữa, việc này cần đầu
12
tư kinh phí là 7 tỷ đồng. Hơn nữa, khi các địa phương ở đầu nguồn có hoạt
động gây ô nhiễm nguồn nước thì khu vực hạ lưu phải gánh chịu hậu quả.
Điều này tất yếu sẽ dẫn tới những mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp quyền
lợi giữa các địa phương trên toàn lưu vực.
*Ảnh hưởng tới sức khỏe: Ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp
tới sức khỏe con người, là nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy (do virut, vi
khuẩn, vi sinh vật đơn bào), lỵ trực trùng, thiếu máu, thiếu sắt, kém phát triển
dẫn tới tử vong ở trẻ em. Theo TS. Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục Quản
lý Môi trường Y tế (Bộ y tế) ở Việt Nam có khoảng 80% loại bệnh liên quan
đến chất lượng nước và vệ sinh môi trường.
2.2.4. Một số phương pháp xử lý nước thải
Có nhiều phương pháp để xử lý nước thải và giảm thiểu ảnh hưởng của
nước thải như phương pháp xử lý hóa học, phương pháp cơ - lý - hóa học,
phương pháp xử lý sinh học, phương pháp xử lý kết hợp sinh học và cơ - lý -
hóa - học. Cụ thể là một số phương pháp sau:
- Phương pháp lắng: Nước thải được đưa vào bể chứa lắng các chất rắn.
Thông thường các chất rắn lắng rất chậm hoặc khó lắng nên người ta thường
sử dụng thêm các hóa chất như phèn (Al
2
(SO
4
)
3
), nước vôi (Ca(OH)
2
),
Natrialuminat (Na
2
Al
2
O
4
).
- Phương pháp hấp thụ: Phương pháp này dựa trên nguyên tắc các
chất ô nhiễm (như chất hữu cơ, kim loại nặng, chất màu) trong nước thải
được hấp phụ. Các chất hấp phụ thường được dùng phổ biến là than hoạt
tính, đất sét, bùn hoạt tính. Phương pháp này hấp phụ được 85 - 95% chất
hữu cơ có màu.
- Phương pháp trung hòa: Là phương pháp đưa pH trong nước thải về môi
trường trung tính thích hợp cho việc xử lý nước thải. Các phương pháp gồm: trộn
nước thải có tính axit với nước thải có tính kiềm, bổ xung các chất hóa học để điều
chỉnh pH (nếu nước thải có tính axit thì dùng NaOH, KOH, Na
2
CO
3
, Ca(OH)
2
;
còn nước thải có tính kiềm thì bổ xung H
2
SO
4
, HCl, CO
2
), cho nước thải chảy qua
chất liệu lọc có khả năng trung hòa và trung hòa nước thải bằng khí (nước thải có
tính kiềm sục H
2
SO
4
, HCl; nước thải có tính axit sục NH
3
).
13
- Phương pháp dùng chất sát khuẩn: Là phương pháp được sử dụng
sau khi nước thải đã được xử lý bằng các biện pháp cần thiết trước khi
đổ vào nguồn tiếp nhận. Chất sát khuẩn thường dùng và ít gây độc hại là
Clo. Việc cho Clo hóa nước nhằm diệt các vi sinh vật, tảo và giảm mùi
của nước.
- Phương pháp sử dụng bể chứa và lắng: Các bể này có thể là bê tông
hoặc ao, hồ được gia cố thêm nền móng nên nước thải ít ngấm xuống tầng đất
sâu. Nước thải vào bể này và lưu lại 2 - 10 h. Sau 3h hầu hết các chất rắn dễ
lắng và chất rắn ở dạng huyền phù đều lắng xuống đáy bể, phần nước ở phía
trên đưa vào quá trình sử lý sinh học tiếp, còn phần lắng tùy từng công đoạn
có thể làm phân bón cho cây trồng hoặc đem đi tiêu hủy.
- Phương pháp sinh học: Nguyên lý của phương pháp này dựa trên
hoạt động sống của vi sinh vật trong nước thải. Có 2 phương pháp xử lý là
phương pháp hiếu khí (sử dụng vi sinh vật hiếu khí) và phương pháp kỵ khí
(sử dụng vi sinh vật kỵ khí). Đây là phương pháp làm sạch nước thải bằng
biện pháp sinh học lợi dụng hoạt động của vi sinh vật trong nước thải, lợi
dụng các chất dinh dưỡng trong nguồn nước làm nguồn năng lượng và vật
chất tế bào; chúng phân hủy các chất hữu cơ thành CO
2
, nước và muối
khoáng, khử một số chất thành NO
3
-
, N
2
-
, NH
4
+
. Ngoài ra có thể kết hợp
hiếu khí với kỵ khí.
2.3. THỰC TRẠNG NƯỚC THẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Thực trạng nước thải trên thế giới
2.3.1.1. Nước thải công nghiệp
Cùng với xu thế phát triển công nghiệp, hiện nay lượng nước thải phát
sinh từ các hoạt động công nghiệp cũng đa dạng hơn. Nguồn nước thải này
nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm rất nguy hại cho nguồn tài nguyên nước
trên thế giới.
Thế giới cảnh báo, hiện cứ 3 người trên trái đất có một người sống
trong tình trạng thiếu nước. Các chuyên gia về nước kêu gọi cần có sự thay
đổi mạnh mẽ về cách thức quản lý nguồn nước đang ngày càng khan hiếm
khi mà dân số thế giới dự kiến sẽ tăng thêm 2 đến 3 tỷ người vào năm 2050.
14
Dựa trên kết quả khảo sát về tình trạng nước sạch ở các nước công
nghiệp phát triển, Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF) công bố báo cáo
"Giàu về kinh tế nhưng nghèo về nước sạch" cảnh báo các nước giàu cần
nhanh chóng thay đổi chính sách nếu không muốn đối mặt với một cuộc
khủng hoảng về nước sạch như đã từng xảy ra ở các nước nghèo.
Theo báo cáo, tại châu Âu, tình trạng hạn hán xảy ra thường xuyên hơn ở
các nước bên kia bờ Đại Tây Dương, trong khi tại các nước ở Địa Trung Hải,
các nguồn nước tự nhiên đang trở nên cạn kiệt do sự bùng nổ của ngành du
lịch và nông nghiệp trong khu vực. Trong khi đó, tình trạng ô nhiễm tại các
cùng đầm lầy tăng nhanh vì chất thải công nghiệp tại khu vực Đông Âu vẫn
chưa được khắc phục. Ngoài các nước Châu Phi, nhiều quốc gia khác đang rơi
vào khủng hoảng nguồn nước như Australia, Trung Quốc, Ấn độ. Tại
Australia, lượng mưa hàng năm tiếp tục giảm sau khi đã giảm đột biến 15%
trong những năm 70 của thế kỷ trước, khiến các mạch nước ngầm tự nhiên ở
nước này bị cạn kiệt dần.
Bản báo cáo: “Nước cho cuộc sống: hiện thực hóa” của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) cũng cho biết, từ nay đến năm 2015 trên thế giới sẽ có khoảng
hai tỷ người cần cung cấp nước sạch và những điều kiện vệ sinh tối thiểu.
Trong khi đó, nguồn nước trên thế giới ngày càng cạn kiệt. LHQ đã phát
động: “Thập kỷ nước cho cuộc sống” từ năm 2005 - 2015 nhằm kêu gọi các
nước tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn nước ngày càng trở
nên khan hiếm. Các nước thành viên Liên Hợp Quốc cam kết đạt mục tiêu
phát triển Thiên niên kỷ là giảm một nửa tỷ lệ dân số thiếu nước sạch và điều
kiện vệ sinh cơ bản vào năm 2015.
Theo Viện Quản lý nguồn nước Quốc tế (IWMI), con người chiếm tới
98% nguyên nhân gây ra tình trạng khan hiếm nước, trong đó có việc sử dụng
nước lãng phí và kém hiệu quả. IWMI kêu gọi các nước chú trọng phát triển
hệ thống tưới tiêu, tăng cường sử dụng nước mưa cho nông nghiệp. Chính
phủ các nước cần có sự thay đổi nhanh chóng trong chính sách quản lý nguồn
nước để khai thác tốt nguồn nước sẵn có, không hủy hoại môi trường, bảo
đảm cuộc sống cho các thế hệ trong tương lai.
15
Châu Á đang đứng trước hiểm họa khan hiếm nguồn nước do tốc độ
đô thị hóa, dân số tăng nhanh và phát triển không bền vững. Theo các nhà
khoa học, Trái Đất nóng lên làm tan nhanh các dòng sông băng mang
nước đến cho 8 con sông cung cấp nước chủ yếu cho các quốc gia châu Á,
trong đó có sông Trường Giang, Hoàng Hà, Mêkông, sông Hằng. Diện
tích các dòng sông băng này bị thu hẹp 6.600km
2
trong vòng 40 năm qua.
Hiện tượng này đang đe dọa sự cân bằng nguồn cung cấp nước. Trong vài
thập kỷ tới, các dòng sông lớn ở châu Á sẽ nhanh chóng cạn kiệt do không
được bổ sung nước. Nguồn nước của châu Phi cũng bị ô nhiễm ở mức báo
động. Hiện nay, sông Nil của châu Phi, con sông dài nhất thế giới với
6.650 km, đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm do 35 nhà máy ven sông
thải ra 125 triệu m
3
rác công nghiệp mỗi năm. Ước tính chỉ 7% người dân
Eriteria được tiếp cận nước sạch, con số này là 10% ở Niger và 24% ở
Mozambique. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở châu lục này đi đôi với
đói nghèo và nạn sa mạc hóa.
Ông Frank Rijsberman, Giám đốc Viện IWMI nói rằng một phần tư
dân số thế giới sống ở lưu vực các con sông nới khan hiếm nước tự
nhiên. Một tỷ người khác sống ở lưu vực các con sông nơi khan hiếm
nước về mặt kinh tế. Ông nói, kết quả là nhiều người trên thế giới phụ
thuộc vào các sông, hồ và các vùng đầm lầy, có nguy cơ lâm vào tình
trạng nghèo đói.
Mỗi năm, hàng triệu người trên thế giới cần được cung cấp nước sạch và
những điều kiện vệ sinh tối thiểu với chi phí lên tới 11,3 tỷ USD. Việc đầu tư
vào lĩnh vực này sẽ giúp giảm tỷ lệ bệnh tật, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Theo WHO và Quỹ Nhi đồng LHQ (UNICEF), nếu mục tiêu giảm
một nửa dân số thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh tối thiểu được hoàn
thành vào đúng năm 2015, mỗi năm nền kinh tế thế giới sẽ được bổ sung
thêm 84 tỷ USD.
Vì vậy, Liên Hợp Quốc khuyến cáo chính phủ các nước cần hành
động khẩn cấp thiết lập chiến lược mới về sử dụng nước nhằm đảm bảo
cân bằng giữa nhu cầu nước cho sản xuất và bảo vệ môi trường bền vững.
16
Nằm tại khu vực chính giữa đất nước Trung Quốc, dòng sông Huai dài
1978 km được coi như nơi ô nhiễm của quốc gia này do chất thải công
nghiệp, động vật và nông nghiệp, mức độ mắc các bệnh cao bất thường của
cộng đồng dân cư gần khu vực sông đã khiến Chính phủ phải xếp ô nhiễm
nguồn tài nguyên nước của con sông vào mức độ ô nhiễm độc hại nhất. Tuy
nhiên, Chính phủ Trung Quốc hiện đã, đang và sẽ cùng Ngân hàng Thế giới
nỗ lực giải quyết tình trạng này [35].
Kabu (Bắc Ấn Độ) - Thành phố trên sông, với 2,4 triệu dân, là nơi tập
chung của nhiều xưởng thuộc da. Những khảo sát, nghiên cứu của Chính phủ
đã cho thấy một vài khu vực có mạch nước ngầm đã bị nhiễm độc do phẩm
nhuộm, các chất hóa học độc hại (Crom, chì). Tại đây, một chương trình chỉ
đạo làm sạch nguồn nước ngầm đang được triển khai.
Magnutogorsk (Nga), là nơi tập chung lớn về sản xuất thép và xe tăng.
Nó gánh chịu sự ô nhiễm nước thải cao và những hậu quả do việc thờ ơ trong
xử lý nước thải công nghiệp. Nhiều dị tật bẩm sinh xuất hiện trong vùng trong
khi những biện pháp khắc phục còn rất hạn chế.
Mexico City (Mexico), với 15 triệu dân, thành phố này nổi tiếng không
bởi điều gì khác mà là một trong những thành phố ô nhiễm nhất thế giới.
Trong suốt thập niên qua, Chính phủ Mexico đã có cố gắng trong việc hạn chế
chất ô nhiễm tuy nhiên kết quả còn chưa cao [35].
Nước thải công nghiệp là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn và
nghiêm trọng đòi hỏi phải có các biện pháp kịp thời khắc phục tình trạng trên
đảm bảo nguồn nước sạch – tài nguyên quý giá cho toàn thế giới.
2.3.1.2. Nước thải bệnh viện
Chủ yếu phát sinh từ các bệnh viện, Trung tâm y tế, trạm y tế, các phòng
khám tư nhân,… Ở những quốc gia phát triển thì nguồn nước thải y tế này đã
được quan tâm và xử lý tương đối tốt. Nhưng trái lại ở các quốc gia đang phát
triển và chậm phát triển như Việt Nam thì nó còn thiếu được chú trọng.
2.3.1.3. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ khu dân cư, trường học, nhà
hàng, khách sạn; đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng
17
hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước một cách nhanh chóng và ảnh hưởng
trực tiếp tới sức khỏe con người.
Tổng lượng nước thải sinh hoạt giao động trong phạm vi lớn, nó phụ thuộc
vào nhu cầu cấp nước ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Ở Mỹ và Canada là hai
quốc gia có nhu cầu cấp nước lớn nhất, lượng nước thải từ hai quốc gia này
thường giao động từ 200 - 400 lit/người/ngày. Theo số liệu thống kê của Cục Môi
trường Vương Quốc Anh (1989), khoảng 80% trong số 12.000.000 m
3
nước cống
ở Anh và Wales có nguồn gốc từ nước thải sinh hoạt, trong đó 95% tải lượng ô
nhiễm hữu cơ được xử lý trước khi đổ thải. Trong khi đó, ở nhiều quốc gia nguồn
nước thải này chưa được xử lý mà đổ trực tiếp và nguồn tiếp nhận.
Theo ước tính của Arceivala (1985) [40], lượng nước thải sinh hoạt và tải
lượng ô nhiễm (tính theo BOD
5
) phát sinh từ các nguồn khác nhau ở Mỹ như sau:
Bảng 2.1: Lượng nước thải và tải lượng BOD
5
trong nước thải sinh hoạt
từ các nguồn khác nhau của Mỹ
Nguồn phát sinh
Lượng nước thải
(lit/người/ngày)
Tải lượng BOD
5
(gam/người/ngày)
1. Khu dân cư 120
1.1. Nhà riêng 300 80
1.2. Khu chung cư 240 – 300 80
2. Trường học
2.1. Trường có căng tin 80 30
2.2. Trường không có căng tin 60 20
2.3. Trường nội trú 300 80
3. Nhà hàng
3.1. Nhân viên 120 50
3.2. Khách hàng 15 15
4. Bệnh viện 600 – 1200 30
5. Văn phòng 60 25
6. Rạp chiếu bóng 10 – 20 10
7. Khu nhà máy (không kể nước
thải và căng tin)
60 – 120 25
(Nguồn: Ước tính của Arceivala (1985) [40])