ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRƯỜNG THÀNH
Tên đề tài:
“XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH SỐ PHỤC VỤ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG ĐÔNG NGÀN
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành :
Quản lý đất đai
Khoa :
Quản lý Tài nguyên
Khóa học :
2010 - 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRƯỜNG THÀNH
Tên đề tài:
“XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH SỐ PHỤC VỤ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG ĐÔNG NGÀN
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành :
Quản lý đất đai
Khoa :
Quản lý Tài nguyên
Lớp :
42B - QLĐĐ
Khóa học :
2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn :
TS. Hoàng Văn Hùng
Thái Nguyên, 2014
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kính gửi: - Khoa Quản lý Tài Nguyên
- Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
Được sự giới thiệu của Khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sự hướng dẫn của quý thầy, cô.
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
Lớp: 42B Quản lý đất đai
Đã tham gia thực tập tại phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Từ Sơn. Với
đề tài: “Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý nhà nước
về đất đai tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
Thời gian thực tập tại phòng từ ngày 20/01/2014 – 30/04/2014, sinh viên
Nguyễn Trường Thành luôn chấp hành tốt nội quy cơ quan nơi thực tập tốt
nghiệp, chịu khó nghiên cứu tìm tòi, học hỏi, hoàn thành tốt các nội dung theo yêu
cầu của khóa luận tốt nghiệp. Các tài liệu, số liệu thu thập đảm bảo tính xác thực, độ
chính xác cao. Đề tài có tính thiết thực đối với hoạt động thực tiễn tại địa phương.
Vậy Phòng Tài Nguyên và Môi trường thị xã Từ Sơn xác nhận và đề nghị
khoa Quản lý Tài nguyên và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho sinh viên Nguyễn Trường Thành hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp một cách tốt nhất.
PHÒNG TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
TRƯỞNG PHÒNG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt
nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu được trong chương trình đào
tạo sinh viên Đại học nói chung và sinh viên Đại học Nông lâm nói riêng.
Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố lại những kiến
thức lý thuyết đã được học một cách có hệ thống và nâng cao khả năng vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc của một kỹ sư.
Với lòng biết ơn vô hạn, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
khoa Quản lý Tài nguyên đã truyền cho em những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn thiện năng lực
công tác nhằm đáp ứng yêu cầu của người cán bộ khoa học khi ra trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Hoàng Văn Hùng đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị phòng Tài nguyên
Môi trường thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện tốt nhất cho em
trong suốt quá trình thực tập tại cơ quan.
Do thời gian và trình độ học vấn của bản thân còn nhiều hạn chế, bước
đầu mới làm quen với thực tế công việc nên khóa luận của em không tránh
được thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô giáo
cùng các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Trường Thành
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
1 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
2 CP Chính phủ
3 CSDL Cơ sở dữ liệu
4 GCN Giấy chứng nhận
5 HTX Hợp tác xã
6 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
7 QSDĐ Quyền sử dụng đất
8 SDĐ Sử dụng đất
9 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
I. DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình dân số của Phường Đông Ngàn năm 2013 29
Bảng 4.2. Lao động và việc làm phường Đông Ngàn năm 2013 29
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 36
II. DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tạo liên kết giữa dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính 15
Hình 4.1: Bản đồ hiện trạng Phường Đông Ngàn năm 2013 24
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu lao động và việc làm 29
Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu đất đai năm 2013 phường Đông Ngàn 37
Hình 4.4: Biểu đồ cơ cấu đất nông nghiệp năm 2013 phường Đông Ngàn 37
Hình 4.5: Biểu đồ cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2013 phường Đông Ngàn 38
Hình 4.6. Cửa sổ chuyển đổi dữ liệu bản đồ 46
Hình 4.7. Tham số chuyển đổi dữ liệu không gian 47
Hình 4.8. Kết quả chuyển đổi dữ liệu không gian 49
Hình 4.9. Nhập thông tin quyền sử dụng đất 51
Hình 4.10. Chỉnh sửa, cập nhật thông tin đăng ký 52
Hình 4.11. Giao diện trang tìm kiếm 53
Hình 4.12. Giao diện trang bản đồ 54
Hình 4.13. Tìm kiếm thửa đất 54
Hình 4.14. Vị trí thửa đất trên bản đồ 55
Hình 4.15. Xử lý thông tin trước khi in 56
Hình 4.16. Biên tập hình thửa đất 57
Hình 4.17. Trang in giấy chứng nhận 57
Hình 4.18. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất 58
Hình 4.19. Trang tổng hợp sổ địa chính 59
Hình 4.20. Trang in sổ địa chính 60
Hình 4.21. Tổng hợp sổ mục kê đất đai 61
Hình 4.22. Cửa sổ sổ mục kê đất đai 62
Hình 4.23. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận 63
Hình 4.24. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận 64
Hình 4.25. Mẫu phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính 65
Hình 4.26. Phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính 65
Hình 4.27. Mẫu tờ trình cấp giấy chứng nhận 66
Hình 4.28. Tờ trình cấp giấy chứng nhận 67
Hình 4.29. Mẫu quyết định cấp giấy chứng nhận 67
Hình 4.30. Danh sách lựa chọn quyết định 68
Hình 4.31. Quyết định cấp giấy chứng nhận 69
Hình 4.32. Cửa sổ thống kê kiểm kê đất đai 70
Hình 4.33. Biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp 70
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 6
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 7
2.2. Sơ lược về quản lý Nhà nước về đất đai qua các thời kỳ 8
2.2.1. Thời kì phong kiến và thực dân phong kiến 8
2.2.2. Thời kì sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1979 8
2.2.3. Thời kì từ năm 1980 đến nay 9
2.3. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước 10
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 11
2.4. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 12
2.4.1. Khảo sát, thu thập tài liệu và dữ liệu 12
2.4.2. Phân loại, đánh giá tài liệu và dữ liệu 13
2.4.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 13
2.5. Giới thiệu phần mềm MicroStation, ELIS 16
2.5.1. Phần mềm MicroStation 16
2.5.2. Phần mềm Elis 16
2.6. Tình hình quản lý cơ sở dữ liệu địa chính tại tỉnh Bắc Ninh
và thị xã Từ Sơn 19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20
3.1. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 20
3.3. Nội dung nghiên cứu 20
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Đông Ngàn,
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh tác động đến công tác quản lý đất đai
và lĩnh vực nghiên cứu 20
3.3.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai
của phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 20
3.3.3. Khái quát hiện trạng sử dụng đất của phường Đông Ngàn,
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 21
3.3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
của phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 21
3.3.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai
tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 21
3.3.6. Khai thác, ứng dụng cơ sở dữ liệu địa chính trong công tác quản lý
đất đai tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 21
3.3.7. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về đất đai và công tác quản lý cơ sở dữ liệu địa chính tại địa phương 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 22
3.4.2. Phương pháp thừa kế các tài liệu có liên quan đến đề tài 22
3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lí số liệu 22
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ 22
3.4.5. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 23
3.4.6. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Đông Ngàn, thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh tác động đến công tác quản lý đất đai và lĩnh
vực nghiên cứu 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27
4.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai phường Đông Ngàn, thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 32
4.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý sử dụng đất đai 32
4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính 33
4.2.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính bản đồ hiện trạng sử dụng đất 33
4.2.4. Công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 33
4.2.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất 33
4.2.6. Thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính 34
4.2.7. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai 34
4.2.8. Việc quản lý giám sát việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất 34
4.2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật,
xử lý vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai 35
4.2.10. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai 35
4.3. Khái quát hiện trạng sử dụng đất của phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh 36
4.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 39
4.4.1. Đối với dữ liệu không gian địa chính 39
4.4.2. Đối với dữ liệu thuộc tính địa chính 39
4.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai
tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 40
4.5.1. Xây dựng nguồn dữ liệu không gian điạ chính 40
4.5.2. Xây dựng nguồn dữ liệu thuộc tính địa chính 43
4.5.3. Nhập dữ liệu sang phần mềm ELIS 46
4.6. Khai thác, ứng dụng cơ sở dữ liệu địa chính trong công tác quản lý
đất đai tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 52
4.6.1. Tìm kiếm và hiển thị thông tin trong hồ sơ địa chính 52
4.6.2. Cấp giấy chứng nhận và hồ sơ kỹ thuật 55
4.6.3. Lập sổ sách địa chính 59
4.7. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất
đai và công tác quản lý cơ sở dữ liệu địa chính tại địa phương 71
4.7.1. Giải pháp về chính sách 70
4.7.2. Giải pháp về quản lý 71
4.7.3. Giải pháp về kỹ thuật 72
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 73
5.1. Kết luận 73
5.2. Đề nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện tồn tài và phát triển của con người cùng các sinh vật
khác trên trái đất [11]. C.Mác đã nói rằng: “Đất đai là tài sản mãi mãi với con
người, là điều kiện cần để tồn tại, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”.
Ngay phần mở đầu của Luật đất đai 2003 nước CHXHCN Việt Nam có
ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng” [14]. Do đó, công tác quản lý nhà nước về đất đai đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nó cho
phép chúng ta sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội [2]. Trong lĩnh vực quản lý đất đai cũng như vậy, vai trò của
công nghệ thông tin giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai, giúp cho những thông tin, dữ liệu về địa chính thể hiện một cách
chính xác, đầy đủ cùng với sự tổ chức sắp xếp và quản lý một cách khoa học
thuận tiện trong quá trình lưu trữ và sử dụng [8]. Nó là cơ sở cho việc đề xuất
các chính sách phù hợp và lập ra kế hoạch hợp lý cho các nhà quản lý phân bổ
sử dụng đất cũng như trong việc ra quyết định liên quan đến việc đầu tư và phát
triển nhằm khai thác nguồn tài nguyên đất đạt hiệu quả cao nhất [12].
Phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh cũng giống các xã,
phường khác nằm trong tình hình chung của cả nước, các số liệu, các loại bản
đồ, sổ sách v.v. liên quan đến công tác quản lý đất đai vẫn chưa được thống
nhất, lưu trữ quá nhiều, công tác tra cứu kiểm tra gặp nhiều khó khăn, làm
giảm hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai [16]. Xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính trên cơ sở cập nhật, đồng hóa, quy chuẩn các thông tin về
hệ quy chiếu, hệ tọa độ, hệ thống bản đồ, thông tin ranh giới, địa giới hành
2
chính, cập nhật thông tin, tài liệu, số liệu địa chính trên từng thửa đất. Từ đó
giúp cho việc quản lý, lưu trữ và sử dụng trở nên thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong
muốn góp một phần sức mình trong công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
số phục vụ quản lý nhà nước về đất đai. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: TS. Hoàng Văn Hùng, cùng với sự tiếp
nhận và giúp đỡ nhiệt tình của phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai tại phường
Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của bộ phần mềm ELIS4ACCESS V1.0
trong công tác xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính số tại cấp xã, góp phần
thống nhất cơ sở dữ liệu địa chính từ cấp trung ương đến địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thông cơ sở dữ liệu địa chính
tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh phù hợp với yêu cầu quản lý và sử dụng đất dựa trên chính sách pháp
luật của nhà nước và hoàn cảnh thực tiễn tại địa phương.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý cơ
sở dữ liệu địa chính và công tác quản lý đất đai tại địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm phục vụ
công tác quản lý đất đai.
- Bộ cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng phải đảm bảo tính đầy đủ,
tính chính xác, bám sát với thực tế của công tác quản lý đất đai.
- Quá trình thực hiện và nội dung của đề tài phải đảm bảo tính khoa
học, chính xác.
3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đây là cơ hội quan trọng giúp sinh viên có thể vận dụng những kiến
thức đã được học trong nhà trường và những kinh nghiệm mình nắm được áp
dụng vào thực tiễn.
- Tạo bước tiến cho định hướng công việc của sinh viên sau khi ra trường.
- Nâng cao kỹ năng thực hành, sử dụng và kết hợp các phần mềm tin
học trong công tác quản lý đất đai.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Bộ cơ sở dữ liệu được chính giúp cho công tác quản lý đất đai hoạt
động hiệu quả, thông thoáng, lành mạnh hơn, tạo ra sự thuận tiện trong quá
trình khai thác, tra cứu cho cả người dân và cơ quan quản lý.
- Áp dụng triển khai xây dựng với nhiều nguồn dữ liệu khác dụng, đối
với nhiều đối tượng và trên các địa bàn khác nhau.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước về đất đai
Thuật ngữ “Quản lý” có nhiều nghĩa khác nhau nó là đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội vì vậy mỗi ngành khoa học
đều có định nghĩa riêng về thuật ngữ “Quản lý”, nhưng xét về quan niệm
chung nhất thì “Quản lý chính là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ
thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy
luật định”.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng thể các hoạt động có tổ chức bằng
quyền lực nhà nước thông qua các phương pháp và công cụ thích hợp để tác
động đến quá trình khai thác sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước qua các thời
kỳ. Quản lý đất đai bằng quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua các
phương pháp và công cụ quản lý. Phương pháp hành chính, phương pháp kinh
tế, thông qua quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở luật pháp.
2.1.1.2. Tổng quan hồ sơ địa chính
Hệ thống bản đồ
- Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý
có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại
đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ
quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy
hoạch đó.
Sổ mục kê
Sổ mục kê được gọi là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng và các thông tin
liên quan đến quá trình sử dụng đất. Sổ mục kê được lập để quản lý thửa đất,
5
tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai. (Luật đất
đai, 2003) [14]
Sổ địa chính:
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người
sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó. (Luật đất đai, 2003)[14]
Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp
có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất,
người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất. (Luật đất đai, 2003) [14]
Đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất.
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như quản lý giấy
chứng nhận đã cấp. Nội dung sổ bao gồm tên sổ, tên đơn vị hành chính các
cấp, số thứ tự cấp giấy, tên chủ sử dụng, tổng diện tích các thửa đất được cấp.
(Luật đất đai, 2003) [14]
2.1.1.3. Tổng quan cơ sở dữ liệu địa chính
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ
thống quản lý đất đai hiện đại. Trong những năm qua, các địa phương đã quan
tâm, tổ chức triển khai thực hiện ở nhiều địa bàn gắn với đo đạc lập bản đồ
địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Một số tỉnh (điển hình như Đồng Nai,
An Giang) và một số quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh khác (thuộc thành
6
phố Hải Phòng, các tỉnh Nam Định, Thừa Thiên – Huế, Bình Thuận, thành
phố Hồ Chí Minh) đã cơ bản xây dựng cở sở dữ liệu địa chính và đã tổ chức
quản lý, vận hành phục vụ yêu cầu khai thác sử dụng rất hiệu quả và được cập
nhật biến động thường xuyên ở các cấp tỉnh, huyện. Tuy nhiên, nhiều địa
phương còn lại việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mới chỉ dừng lại ở việc
lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính dạng số cho riêng từng xã ở một số
địa bàn mà chưa được kết nối, xây dựng thành cơ sở dữ liệu địa chính hoàn
chỉnh nên chưa được khai thác sử dụng hiệu quả và cập nhật biến động
thường xuyên. Nguyên nhân chủ yếu cảu tình trạng trên đây là do sự nhận
thức về cơ sở dữ liệu địa chính hiện nay chưa đầy đủ; việc đầu tư xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính ở các địa phương chưa đồng bộ và các bước thực hiện
chưa phù hợp [15].
Cơ sở dữ liệu địa chính là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa
chính (gồm dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và các
dữ liệu khác có liên quan) được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản
lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử [15].
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2004.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về việc thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 102/2008/NĐ-CP, ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ
về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên môi trường.
- Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
7
- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT, ngày 01 tháng 06 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu công trình, sản phẩm địa chính.
- Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, ngày 10 tháng 07 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 102/2008/NĐ-CP, ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên môi trường.
- Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT, ngày 04 tháng 10 năm 2010 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chuẩn dữ liệu địa chính.
- Công văn số 1159/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 21 tháng 9 năm 2011 của
tổng cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
- Công văn số 106/BTNMT-CNTT ngày 12 tháng 01 năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc thông báo kết quả thẩm định các phần mềm
khái thác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nó cho phép chúng
ta sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp trong các lĩnh vực kinh tế - xã
hội. Trong lĩnh vực quản lý đất đai cũng như vậy, vai trò của công nghệ thông
tin giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, giúp cho
những thông tin, dữ liệu về địa chính thể hiện một cách chính xác, đầy đủ cùng
với sự tổ chức sắp xếp và quản lý một cách khoa học thuận tiện trong quá trình
lưu trữ và sử dụng.
Nó là cơ sở cho việc đề xuất các chính sách phù hợp và lập ra kế hoạch
hợp lý cho các nhà quản lý phân bổ sử dụng đất cũng như trong việc ra quyết
định liên quan đến việc đầu tư và phát triển nhằm khai thác nguồn tài nguyên đất
đạt hiệu quả cao nhất.
Vấn đề này cũng được khẳng định tại “Quyết định số 179/2004/QĐ-
TTg ngày 06 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020” thể hiện vai trò quan
trọng của công nghệ thông tin áp dụng trong tài nguyên và môi trường.
8
2.2. Sơ lược về quản lý Nhà nước về đất đai qua các thời kỳ
2.2.1. Thời kì phong kiến và thực dân phong kiến
2.2.1.1. Thời kì phong kiến
Từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ XV là thời kỳ hình thành và phát triển cực
thịnh của nhà nước phong kiến Việt Nam, ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước
chiếm đại bộ phận bao gồm ruộng làng, xã, ruộng quốc khố, ruộng phong cấp.
Chính vì vậy dân ta có câu: “Đất vua, chùa làng”.
Ở nước ta, công tác đạc điền và quản lý điền địa có lịch sử lâu đời, để
lắm vững và quản lý đất đai nhà nước phong kiến đã lập ra hồ sơ quản lý đất
đai như: sổ địa bạ thời Gia Long, sổ địa bộ thời Minh Mạng.
2.2.1.2. Thời kì thực dân phong kiến
Do chính sách cai trị của thực dân phong Pháp, trên lãnh thổ Việt Nam
tồn tại nhiều chế độ quản lý điền địa khác nhau:
- Chế độ quản lý thủ điền thổ tại Nam kỳ
- Chế độ bảo tồn điền trạch, sau thành quản thủ địa trạch tại Trung kỳ.
- Chế độ bảo thủ đề áp (còn gọi là để đương) áp dụng với bất động sản
của người Pháp và kiều dân kết ước với luật lệ Pháp quốc.
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 29/3/1925 áp dụng tại Bắc kỳ.
2.2.2. Thời kì sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1979
Sau năm 1954, miền Nam Việt Nam nằm dưới sự cai trị của Mỹ - Ngụy
nên vẫn thừa kế và tồn tại ba chế độ quản lý thủ điền địa trước đây:
- Tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925.
- Chế độ điền thổ địa bộ ở những địa phương thuộc Nam kỳ đã hình
thành trước Sắc lệnh 1925.
- Chế độ quản thủ địa chính áp dụng ở một số địa phương thuộc Trung
kỳ trong thời kỳ đó.
- Tuy nhiên từ năm 1962, chính quyền Việt Nam cộng hòa đã có Sắc
lệnh 124-CTNT triển khai công tác kiến điền và quản thủ điền địa tại những
địa phương chưa thực hiền Sắc lệnh 1925. Như vậy, từ năm 1962, trên lãnh
thổ Miền nam do Ngụy quyền Sài Gòn kiểm soát tồn tại hai chế độ: Chế độ
quản thủ điền địa và tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925.
9
2.2.3. Thời kì từ năm 1980 đến nay
2.2.3.1. Từ năm 1980 đến năm 1988
Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 07 năm 1980 của hội đông Chính
phủ “về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý
ruộng đất trong cả nước”, đây được coi là văn bản đầu tiên quy định chế độ
quản lý đất đai thống nhất cả nước sau khi đất nước được thống nhất.
Quản lý nhà nước ruộng đất bao gồm các nội dung như sau:
- Điều tra, khảo sát, phân bố các loại đất
- Thống kê, đăng ký đất đai
- Quy hoạch sử dụng đất
- Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất
- Giải quyết các tranh chấp về đất
- Quy định các chế độ, thể lệ quản lý việc sử dụng đất và tổ chức việc
thực hiện các chế độ, thể lệ ấy.
2.2.3.2. Từ năm 1988 đến nay
Luật đất đai năm 1988: Nội dung của luật gồm 6 chương 57 điều, được
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 22 tháng 12 năm 1987
và được chủ tịch HĐBT công bố ngày 09 tháng 01 năm 1988. Đây là bộ luật
đầu tiên của Nhà nước ta quy định quyền sở hữu đất đai của Nhà nước và
quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Luật quy định Nhà nước giao đất
cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài có thời hạn và
tạm thời người sử dụng đất hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quy định: Chế độ quản lý sử dụng các loại đất (5 loại đất: đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dung và đất chưa sử
dụng) lập bản đồ địa chính, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Luật đất đai 1993: Nội dung gồm 7 chương 89 điều, được quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 07 năm 1993. Trong quá
trình thi hành Luật đất đai 1988 đã bộc lộ nhiều điều không phù hợp, Luật đất
đai 1993 ra đời thay thế luật đất đai 1988. Luật đất đai 1993 khẳng định lại
quyền sở hữu đất đai đồng thời quy định rõ nội dung quản lý nhà nước về đất
đai (7 nội dung). Phân định rõ đất đai thành 6 loại (đất nông nghiệp, đất lâm
10
nghiệp, đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn, đất chuyên dung và đất chưa sử
dụng). Luật quy định quyền của UBND các cấp trong việc giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền của Chính
phủ trong việc giao đất theo các hạng mức đất và loại đất.
Luật đất đai 2003: Nội dung của luật gồm 7 chương 146 điều được
nước CHXHCN Việt Nam thông qua 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 07 năm 2004. Luật này khắc phục tồn tại của luật đất đai 1993
và các luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001 đáp ứng yêu cầu quản lý sử dụng
đất phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế.
2.3. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay trên thế giới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
việc xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính ngày càng được triển khai rộng rãi.
Việc sử dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hồ sơ địa chính đã đáp
ứng được nhu cầu thực tế của quá trình quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ
tốt cho quá trình quản lý, khai thác tối đa lợi ích từ hệ thống cơ sở dữ liệu địa
chính đem lại.
Thụy Điển
Thụy Điển là một quốc gia đã phát triển ở Bắc Âu, hệ thống hồ sơ địa
chính của Thụy Điển có nhiều ưu điểm như: Do Thụy Điển công nhận quyền sở
hữu tư nhân về đất đai của người dân nên chỉ cần có một loại giấy chứng nhận
quyền sở hữu bất động sản (bao gồm: đất, nhà, tài sản gắn liền với đất). Điều này
dẫn đến hệ quả: công tác đăng ký bất động sản và cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu bất động sản đơn giản hơn nhiều so với việc đăng ký quyền sử dụng đất và
đăng ký quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất ở Việt Nam.
Hà Lan
Cơ quan đăng ký đất đai và quản lý hồ sơ địa chính của Hà Lan là
Kadaster đã thiết lập ra hệ thống Kadaster-on-line được đánh giá là một trong
những hệ thống cung cấp thông tin đất đai thành công nhất trên thế giới với
giải thưởng Win of the e-Europe Awards for e-Government 2005. Thông tin
được cung cấp qua cổng Internet với 22 triệu lượt truy cập mỗi năm.
Malaysia
Nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin đất đai có hiệu quả đã được xác
định ở Malaysia từ những năm 70 của thế kỷ trước. Ngày nay, Malaysia là
11
một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất trong khu vực.
Tuy nhiên, tốc độ phát triển nhanh đã gây ra áp lực lớn đối với việc sử dụng
đất đai và để đảm bảo phát triển bền vững thì một yêu cầu có tính quyết định
được đặt ra là phải xây dựng được một hệ thống thông tin đất đai phục vụ sử
dụng hợp lý tài nguyên đất. Hệ thống NaLIS (National Infrastructure for Land
Information System) được xâ dựng nhằm giải quyết các vấn đề đó.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cùng với sự phát triển của việc áp dụng công nghệ thông tin trong
ngành tài nguyên môi trường trên thế giới thì ở Việt Nam việc áp dụng công
nghệ thong tin cũng không ngoại lệ. Nhà nước rất quan tâm chú trọng phát
triển công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường.
Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 179/2004/QĐ-TTg
về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
(CNTT) tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020. Trong Quyết định đã đưa ra 4 mục tiêu chủ yếu và 7 nhiệm vụ trọng
tâm. Trong đó việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường nói
chung và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nói riêng là một trong các nhiệm vụ
cơ bản nhất.
Ngày 27 tháng 8 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
1065/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 trong
đó giao “Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn xây dựng hệ thống thông tin về tài nguyên và môi
trường tại cơ quan nhà nước các cấp”; Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tăng
cường trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên toàn quốc. Bảo đảm tận
dụng triệt để hạ tầng kỹ thuật được trang bị để trao đổi các văn bản điện tử
giữa các cơ quan nhà nước giảm văn bản giấy, tăng cường chia sẻ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước, chuẩn hóa thông tin, xây dựng các quy
trình, chuẩn nội dung tích hợp thông tin từ cấp xã, huyện, tỉnh về các Bộ và
Văn phòng Chính phủ.
Cùng với đó là các công trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh trong
việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về
đất đai tại các trường đại học trong nước. Một trong số đó là những đề tài:
12
Hoàng Văn Hùng, Tạ Ngọc Long (2013), Xây dựng và phát triển cơ sở
dữ liệu địa chính số phục vụ công tác định giá và quản lý giá đất phường Ngô
Quyền, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, in trên Tạp chí Khoa học Công
nghệ Đại học Thái Nguyên;
Đỗ Thanh Huyền (2013), Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công
tác quản lý đất đai tại phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Thái Nguyên;
Trịnh Hữu Liên, Hoàng Văn Hùng (2013), Xây dựng vùng giá trị đất
đai phục vụ định giá đất trên cơ sở dữ liệu địa chính, công nghệ GIS và ảnh
viễn thám. Tạp chí Khoa học Đất.
Tạ Ngọc Long, Hoàng Văn Hùng, Đỗ Văn Hải (2013), Nghiên cứu xây
dựng cơ sở dư liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn. 5: 104-108.
2.4. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
2.4.1. Khảo sát, thu thập tài liệu và dữ liệu
2.4.1.1. Bản đồ địa chính
Thu thập bản đồ địa chính đã được lập qua các thời kỳ: trước năm
1999, thành lập theo quy phạm đo vẽ bản đồ tỉ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000,
1/5000, 1/10000 ban hành theo Quyết định số 720/1999/QĐ-ĐC ngày
30/12/19999 hoặc Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500.
1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 ban hành theo Quyết định số 08/2008/QĐ-
BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008. [3]
2.4.1.2. Hồ sơ địa chính
- Sổ bộ địa chính: sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận, sổ
đăng ký biến động đất đai được lập theo các Thông tư 1999/201/TT-TCĐC
ngày 30 tháng 11 năm 2001; Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng
11 năm 2004 và Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm
2007; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009.
- Dữ liệu dạng số hoặc cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính (nếu có).
- Bản lưu (hoặc bản phô tô) giấy chứng nhận. [3]
2.4.1.3. Hồ sơ đăng ký đất đai
- Hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu;
- Hồ sơ đăng ký biến động đất đai;
13
2.4.2. Phân loại, đánh giá tài liệu và dữ liệu
2.4.2.1. Phân loại tài liệu, dữ liệu
Các tài liệu, dữ liệu thu thập được phân loại như sau:
- Bản đồ địa chính số đo mới (tuân theo các quy chuẩn quy định)
- Bản đồ địa chính số đã có (chưa tuân thủ theo các quy định)
- Bản đồ giấy
- Hồ sơ đăng ký đất đai
- Dữ liệu dạng số có cấu trúc (dữ liệu dạng excel theo mẫu, *.txt…)
- Cơ sở dữ liệu thuộc tính chưa chuẩn hóa.
2.4.2.2. Đánh giá khối lượng tài liệu, dữ liệu
- Đánh giá mức độ đầy đủ thông tin trong sổ bộ địa chính: sổ địa chính,
sổ cấp giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đất đai.
- Đánh giá tình trạng chỉnh lý biến động trong các loại sổ bộ địa chính
so với hồ sơ đăng ký đất đai.
- Đánh giá tình trạng chỉnh lý biến động đồng bộ giữa sổ bộ địa chính
và bản đồ địa chính.
- Đánh giá mức độ sử dụng tài liệu, dữ liệu thu thập được và thông tin
cần điều tra bổ sung so với chuẩn dữ liệu địa chính.
- Tổng hợp số lượng thửa đất, nhà ở và tài sản gắn liền với thửa đất trên
mỗi tờ bản đồ địa chính đưa vào CSDLĐC.
- Tổng hợp số lớp thông tin không gian thuộc nhóm dữ liệu: địa giới,
giao thông, thủy hệ, quy hoạch, địa danh có thể đưa vào CSDLĐC.
- Tổng hợp số lượng thửa đất đã đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu
tương ứng với các thửa đất không gian được đưa vào cơ sở dữ liệu địa chính.
2.4.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
2.4.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa chính
Dữ liệu không gian địa chính có thể được xây dựng từ các nguồn sau:
a) Dữ liệu không gian đo mới
Bản đồ địa chính đã được chuẩn hóa các lớp theo quy phạm được thành
lập dưới các định dạng microstation (*.dgn) hay autocad(*.dwg). Các định
dạng này được chuyển vào CSDL không gian theo quy trình chuyển đổi.
Bước 1: Nhập tham số đơn vị hành chính, tỷ lệ của bản đồ
Bước 2: Kiểm tra tính đóng vùng của bản đồ
14
Bước 3: Chuyển đổi các lớp bản đồ, giá trị thuộc tính vào CSDL địa
chính theo chuẩn.
b) Dữ liệu không gian dạng số chưa chuẩn hóa
Mô tả quy trình:
Bước 1: Kiểm tra chất lượng dữ liệu bản đồ, nếu đã theo chuẩn thì
chuyển sang bước 3. Nếu chưa thì chuyển sang bước 2.
Bước 2: Chuẩn hóa bản đồ theo quy chuẩn – bước này cho phép bản đồ
địa chính được chuẩn hóa các lớp, màu lớp, biểu tượng… theo chuẩn địa chính.
Bước 3: Cập nhật biến động lên bản đồ địa chính: toàn bộ những biến
động trên giấy được cập nhật lên bản đồ địa chính theo quy chuẩn. Bước này
cho phép bản đồ địa chính theo quy phạm được cập nhật những biến động
phát sinh trên giấy (nếu có).
Bước 4: Chuyển đổi bản đồ địa chính đã được cập nhật biến động vào
cơ sở dữ liệu không gian theo quy trình chuyển đổi.
c) Từ nguồn bản đồ giấy
Mô tả quy trình
Bước 1: Số hóa bản đồ giấy: Dữ liệu đầu vào là những bản đồ giấy,
bước này cho phép chuyển đổi các lớp thông tin trên giấy về định dạng số để
được bản đồ địa chính theo chuẩn.
Bước 2: Cập nhật biến động trên giấy vào bản đồ, sau bước này sẽ thu
được bản đồ địa chính đã được cập nhật biến động.
Bước 3: Chuyển đổi bản đồ địa chính đã được cập nhật biến động vào
cơ sở dữ liệu không gian.
d) Nguồn cơ sở dữ liệu không gian chưa đạt chuẩn
Mô tả quy trình
Cơ sở dữ liệu bản đồ có thể đã được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu bản
đồ khác chưa theo chuẩn, hỗ trợ chuyển đổi các cơ sở dữ liệu về dạng chuẩn.
Bước 1: Kiểm tra dữ liệu bản đồ trong cơ sở dữ liệu ban đầu
Bước 2: Cập nhật biến động và chuẩn hóa dữ liệu không gian
Bước 3: Thực hiện chuyển đổi vào cơ sở dữ liệu không gian