ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
**********
NGÔ THÙY TRANG
Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
KHU TÁI ĐỊNH CƯ THỊ TRẤN PHỐ LU – HUYỆN BẢO THẮNG
TỈNH LÀO CAI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản Lý Tài nguyên
Khóa : 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Để bài khóa luận hoàn thành và đạt kết quả tốt, trước hết cho phép em
được gửi lời cảm ơn chân thành đến Nhà trường, Ban giám hiệu, Phòng đào
tạo, khoa Quản lý tài nguyên và tập thể các thầy, cô giáo đã hết sức nhiệt tình
tạo mọi điều kiện giảng dạy tốt nhất để em có được những kiến thức quý báu
tạo những bước đầu tiên trong sự nghiệp của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn
đã quan tâm hướng dẫn em trong thời gian thực tập, viết báo cáo tốt nghiệp để
em có điều kiện hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ địa chính tại
UBND thị trấn Phố Lu và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo
Thắng đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu thực
hiện đề tài:“ Đánh giá kết quả công tác giải phóng mặt bằng khu tái định
cư thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai” tại địa phương.
Với điều kiện thời gian có hạn và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để
bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Phố Lu, ngày tháng năm 2014
Sinh Viên
Ngô Thùy Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NĐ : Nghị định
HĐBT : Hội đồng bồi thường
UBND : Uỷ ban nhân dân
BT : Bồi thường
GPMB : Giải phóng mặt bằng
TĐC : Tái định cư
THCS : Trung học cơ sở
TN-KT-XH : Tài nguyên- kinh tế -xã hội
TT : Trung tâm
CNXD : Công nghiệp xây dựng
TMDV : Thương mại dịch vụ
GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng
KCN : Khu công nghiệp
UBMTTQ : Ủy ban mặt trận tổ quốc
CLN : Cây lâu năm
HNK : Hằng năm khác
TH : Thu hoạch
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Phố Lu năm 2013 26
Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế của thị trấn Phố Lu qua các năm 27
Bảng 4.3: Khung giá bồi thường đất phi nông nghiệp 36
Bảng 4.4: Khung giá bồi thường đất nông nghiệp 37
Bảng 4.5. Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu 38
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về nhà cửa 40
Bảng 4.7. Kết quả bồi thường về vật kiến trúc 41
Bảng 4.8: Kết quả thu được về các chính sách hỗ trợ của công trình 42
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường 43
Bảng 4.10. Kết quả điều tra các hộ dân trong khu vực
giải phóng mặt bằng 45
Bảng 4.11. Bảng tổng hợp ý kiến của cán bộ làm nhiệm vụ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư 47
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đăt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác giải phóng mặt bằng 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng 9
2.2. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam 10
2.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số nước tư bản 10
2.2.2. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc 11
2.2.3 Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Nhật Bản 12
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 13
2.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam và tại địa phương 13
2.3.1 Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 13
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Lào Cai 17
2.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở huyện Bảo Thắng 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 21
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành 21
3.3. Nội dung nghiên cứu 21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất của
thị trấn Phố Lu - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai. 21
3.3.2. Đánh giá quy trình giải phóng mặt bằng tại thị trấn Phố Lu
huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai 22
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và
kết quả thực hiện công tác này 22
3.3.4. Đánh giá nhận thức của người dân và cán bộ đến công tác
giải phóng mặt bằng. 22
3.3.5. Khó khăn, tồn tại và giải pháp trong công tác bồi thường và
giải phóng mặt bằng 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu. 22
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu. 22
3.4.2. Phương pháp thống kê . 23
3.4.3 Phương pháp phân tích so sánh. 23
3.4.4 Phương pháp xử lý thông tin 23
3.4.5. Phương pháp chuyên gia. 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 25
4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực giải phóng mặt bằng 25
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thị trấn Phố Lu 25
4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội. 26
4.1.3. Tình hình quản lý đất đai 28
4.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên – kinh tế -
xã hội ảnh hưởng đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng 29
4.2. Đánh giá quy trình giải phóng mặt bằng tại huyện Bảo Thắng và
cụ thể là thị trấn Phố Lu 30
4.3. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu tái định cư 36
4.3.1. Đánh giá bồi thường về đất và các tài sản gắn liền với đất 36
4.3.2. Đánh giá về chính sách hỗ trợ của dự án 42
4.3.3. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng 43
4.4. Đánh giá nhận thức của người dân và cán bộ đến công tác
giải phóng mặt bằng. 44
4.4.1 Kết quả từ phiếu điều tra. 44
4.4.2. Ý kiến của cán bộ giải phóng mặt bằng 47
4.5. Khó khăn, tồn tại và giải pháp trong công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng 48
4.5.1. Một số nhận xét về kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại 48
4.5.2. Đề xuất các giải pháp và rút ra những bài học kinh nghiệm 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2 Kiến nghị 53
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đăt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quan
trọng của con người và mọi sự sống trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa
chính trị, kinh tế, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới Đảng và Nhà nước ta đã
xác định đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của đất
nước. Trong đó quá trình thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn phục vụ cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội là điều kiện tiên quyết giúp nước ta có
đủ mạnh để có thể tham gia vào thị trường rộng lớn này.
Ngày nay các dự án đầu tư vào đất ngày càng nhiều, cùng với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là tốc độ đô thị hoá ngày càng mạnh
mẽ trên cả nước. Với tốc độ phát triển kinh tế như thế, làm cho nhu cầu về
thuế đất, chuyển mục đích sử dụng đất ngày càng lớn. Để cho các dự án đầu
tư vào các công trình phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quôc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế có tính khả thi, đúng tiến
độ thì công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Vì nó là điều kiện ban đầu để triển khai nhanh, đúng tiến độ nhưng
ngược lại nó cũng có thể trở thành rào cản và luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ
khiếu kiện, mất ổn định an ninh vì khi thực hiện công tác này ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi của tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình.
Với dân số ngày càng tăng, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử
dụng đất ngày càng lớn. Thực tế qua nhiều dự án cho thấy công tác GPMB
vẫn còn nhiều bất cập, nhiều khó khăn. Mặc dù Nhà nước đã ban hành rất
nhiều các văn bản pháp quy phục vụ cho công tác này như nghị định số
197/NP-CP về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
2
đất, thông tư số 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định trên. Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất, thông tư số
114/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
Nhưng để dung hoà giữa quyền lợi của người dân với lợi ích chung không thể
giải quyết trong một sớm một chiều.
Do đó, cần có một cách nhìn nhận và đánh giá toàn diện hơn về công
tác bồi thường và giải phóng mặt bằng, từ đó tìm ra những khó khăn và thuận
lợi. Rồi đưa ra những giải pháp có tính khả thi để giải quyết những khó khăn
đó một cách hiệu quả nhất tạo sự chặt chẽ trong việc quản lí nhà nước về đất
đai và phát triển nền kinh tế của nước nhà.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Khắc Thái Sơn, em tiến hành thực hiện chuyên đề:”Đánh giá kết quả công
tác giải phóng mặt bằng khu tái định cư thị trấn Phố Lu – huyện Bảo
Thắng – tỉnh Lào Cai”
1.2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát của đề tài
Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng tại dự án khu tái định cư thị trấn
Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai . Tìm hiểu những thuận lợi, khó
khăn và nguyên nhân tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng, qua đó đề
xuất phương án có tính khả thi và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác
GPMB.
* Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Tình hình quản lý và sử dụng đất tại thị trấn Phố Lu
- Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại dự án khu
tái định cư thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai. Tìm hiểu
những nguyên nhân gây chậm tiến độ giải phóng mặt bằng.
- Đề xuất giải pháp, góp phần thực hiện công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng của dự án khác một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật Đất đai, các Quyết định có liên quan đến công tác
GPMB.
3
- Nắm chắc các Nghị định, thông tư, quyết định, văn bản hướng dẫn thi
hành luật và khung giá đền bù của Chính phủ và của địa phương có liên quan
đến việc bồi thường thiệt hại.
- Số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo chính xác, khách quan.
- Phân tích và nhận xét công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án
- Đề xuất phương án giải quyết dựa trên cơ sở Nghị định, Quy định và
kinh nghiệm đã làm.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ sung những kiến
thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm ngoài
thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công
tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đưa ra những giải pháp có tính khả thi, rút ra
những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường GPMB, để thực hiện
công tác bồi thường GPMB tốt hơn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác giải phóng mặt bằng
2.1.1.1. Khái niệm
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng một công trình mới.
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành Hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư
mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các
dự án và liên quan trực tiếp đến các bên tham gia và toàn thể xã hội.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. “Bồi
thường” là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại mà chủ thể gây ra một cách
tương xứng, trong quy hoạch xây dựng thiệt hại gây ra có thể là thiệt hại vật
chất hoặc thiệt hại phi vật chất.
Trong giải phóng mặt bằng, cùng với chính sách hỗ trợ và tái định cư,
chính sách bồi thường là một phần quan trọng trong chính sách đền bù thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất. Chính sách này nhằm giúp cho còn người bị thu
hồi đất có thể tái lập, ổn định cuộc sống mới do những thiệt hại vật chất hoặc
thiệt hại phi vật chất do việc thu hồi đất gây ra, mặt khác giúp họ giải quyết
được những khó khăn khi phải thay đổi nơi ở mới.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ của các dự
án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Có thể nói :” Giải phóng mặt bằng nhanh
là một nửa dự án thành công”. Việc này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích của nhà nước, của chủ đầu tư mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất
cũng như tinh thần của người thu hồi đất
2.1.1.2. Các định nghĩa
+ Thu hồi đất: Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính
để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân
5
dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật. (khoản 5 điều 4
luật đất đai 2003). [3]
+ Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất: Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. (khoản 6 điều 4 luật đất đai 2003). [3]
+ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí
việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. (khoản 7 điều 4 luật
đất đai 2003). [3]
+Giá trị quyền sử dụng đất: Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng
tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn
sử dụng đất xác định. (khoản 24 điều 4 luật đất đai 2003). [3]
+Giá đất: Là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. (khoản 23
điều 4 luật đất đai 2003). [3]
2.1.1.3. Vai trò của giải phóng mặt bằng.
- Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng. ở mỗi một giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư
cách là phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực
lượng sản xuất quyết định đến dự phát triển của nền kinh tế xã hội mà trong
đó giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để dự án có được triển khai
hay không.
- Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án :
+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào điều kiện khác nhau như :
Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của người dân
trong diện bị giải tỏa… Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian
tiến hành giải phóng mặt bằng.
+ Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được
thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại giải phóng mặt bằng
kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí
cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
- Về mặt kinh tế của dự án:
Giải phóng mặt bằng thực hiện tối giảm tối đa chi phí cho việc giải tỏa
đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các công trình khác. Giải phóng
mặt bằng kéo dà dẫn đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ
6
dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Đặc
biệt các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp thì việc quay vòng vốn
là rất cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu các công trình khác.
- Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nếu công tác giải phóng mặt bằng không được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện
tượng “treo” công trình làm cho chất lượng công trình bị giảm, các mục tiêu ban
đầu không thực hiện được từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách nhà nước. mặt
khác, khi giải quyết không thỏa đáng quyền , lợi ích hợp pháp của
người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nổ ra những khiếu kiện, đặc biết là
những khiếu kiện tập thể làm cho tình hình chính trị - xã hội mất ổn định.
2.1.1.4. Chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam
qua các thời kỳ.
- Thời kỳ trước năm 1945
Chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam
gắn liền với việc hình thành các triều đại phong kiến. Ở mỗi kiều Nhà nước
các hình thức sở hữu đất đai luôn được các giai cấp thống trị chú trọng. Bắt
đầu từ thời vua Gia Long, Nhà nước thật sự thừa nhận quyền sở hữu tư nhân
và sở hữu làng xã. Chính sách bồi thường được thực hiện rất nguyên tắc và
chặt chẽ
- Thời kỳ cách mạng tháng 8 - 1945 đến năm 1975
Sau cách mạng tháng 8 thành công chúng ta tiến hành xóa bỏ chế độ
chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nông
dân. Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận ba hình thức sở hữu đất đai
bao gồm sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Khi tiến hành
thu hồi đất Nhà nước tiến hành điều chỉnh ruộng đất hoặc nhượng lại ruộng
đất cho người bị trưng dụng sẽ được đền bù từ 1 đến 4 năm sản lượng thường
niên của ruộng được trưng dụng. Thực tế trong thời kỳ này phương án bồi
thường chủ yếu là thỏa thuận sau đó thông nhất giá mà không cần có cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hay ban hành phía bồi thường
- Thời kỳ sau năm 1975 đền trước sự ra đời Luật đất đai 1993
Trên cơ sở hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
do Nhà nước thống nhất quản lý. Vì vậy việc thực hiện đền bù về đất không
được thực hiện mà chỉ thực hiện đền bù tài sản gắn liền với đất hoặc những
thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên. Ngày 01/07/1980 hội đồng chính phủ ra
7
quyết định 201/CP về việc: không được phát canh thu tô, cho thuê, cầm cố
hoặc bán nhượng đất với bất kỳ hình thức nào, không được dùng để thu
những khoản lợi nhuận không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do nhà nước
quy định” Quan hệ đất đai thời kỳ này đơn thuần chỉ là quan hệ “ giao-thu”
giữa Nhà nước và người sử dụng.
Ngày 31/5/1990, hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển giao sang
mục dích khác, điều 1 của NĐ này quy định rõ mọi tổ chức, cá nhân được
giao đất nông nghiệp, đất có rừng sử dụng vào mục đích khác phải đền bù
thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. tiền bồi thường tài
sản trên mặ đất và tài sản trong long đất cho chủ sử dụng không phụ thuộc các
khoản đề bù về đất. khung giá đền bù thiệt hại do UBND tỉnh, thành phố
thuộc trung ương quy định cụ thể. [15]
2.1.1.5. Đặc điểm của quá trình BT & GPMB
Như chúng ta đã biết, để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì
trước hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Công việc này
mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày
nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có
giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác BT&GPMB liên quan đến lợi ích
của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì
công tác BT&GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, công
tác BT&GPMB mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện TN-KT-XH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác nhau,
ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng
đó. Do đó, công tác BT&GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống KT-XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này là
8
phải giữ được đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng
đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công
tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa
giải quyết được các vướng mắc tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất
lượng khu tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định
của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không được sự đồng thuận của những người dân.
2.1.1.6. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
BT&GPMB là hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp do tác động tương
hỗ qua lại với nhiều yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội Chính vì vậy, tiến độ cũng
như kết quả của quá trình BT&GPMB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của Nhà nước:
Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư quy
định về trình tự tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên
có liên quan, đồng thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Do đó, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong quá
trình bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn:
Quy mô, khối lượng giải phóng mặt bằng, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp
trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của từng dự án chịu tác động
trực tiếp bởi điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
9
Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thì việc lập hồ sơ pháp lý
về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ không
chỉ dựa vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ lưu như:
GCNQSD đất, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, biên
bản thống kê, kiểm kê đất đai Do vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được thực hiện đúng, đầy đủ, thường xuyên sẽ giúp cho việc xác lập hồ sơ đơn
giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp giữa các bên và ngược lại.
- Tổ chức thực hiện:
Đây là yếu tố quyết định đối với công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của địa bàn và dự
án, việc tổ chức thực hiện (Trình tự, thủ tục, cơ cấu nhân sự, phương pháp
làm việc ) được tiến hành một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả
cao, đảm bảo lợi ích các bên.
- Ngoài các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp
hoặc dán tiếp đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng như:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
và sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
+ Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất.
+ Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước [14]
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng
2.1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác này.
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2003.
- Luật đất đai năm 2003.
- Các nghị định, thông tư có liên quan đến công tác này như :
- Nghị định số : 22/1998/NĐ - CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích
Quốc phòng - An ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
10
- Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT - BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định 197/2004/NĐ - CP.
- Nghị định 188/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất.
- Thông tư 114/2004/TT - BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định 188/2004/NĐ - CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ - CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của nghị định 197/2004/NĐ - CP cụ thể là: Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 điều 3 ; sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 9 ; sửa đổi điều 29, bổ sung
khoản 3 vào điều 36 ; sửa khoản 2 điều 48.
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 84/2007/NĐ - CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
của người sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
2.1.2.2 Những văn bản của địa phương
- Quyết định số: 486/QĐ-UBND ngày 25/8/2005 của ủy ban nhân dân
tỉnh Lào cai “ Về việc ban hành quy trình bồi thường Giải Phóng mặt bằng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai”
- Quyết định số: 45/2009/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 về” Ban hành
Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai.”
- Quyết định số 55/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2011 của tỉnh Lào
Cai” Quy định giá đất, phân loại đất, phân vùng đất, phân hạng đấy và phân
loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2012”.
2.2. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số nước tư bản
Đối với các nước trên thế giới đất đai thuộc sở hữu tư nhân, thị trường
đất đai phát triển theo thị trường hàng hoá và được mua bán tự do. Ở phương
11
tây giá đất biến động theo lô đất, còn ở những nước tư bản phát triển chế độ
sở hữu tư bản tư nhân về đất đai được xác định ổn định, quá trình tích luỹ về
đất đai lên tới đỉnh cao, thị trường đất đai mang tính độc quyền và các quốc
gia thường áp dụng Luật thuế đối với việc mua bán đất đai, không áp đặt giới
hạn hành chính đối với thị trường đất đai. Các nước có nền kinh tế thị trường
phát triển thì đất đai được mua bán tự do và cho thuê một cách rộng rãi.
Việc chuyển nhượng và cho thuê ruộng đất được coi là một biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bởi vì đất đai khi thuộc sở hữu của các chủ sử
dụng là tư nhân thì mới có khả năng sinh lời cao hơn so với chủ sử dụng cũ.
Nên việc GPMB thực chất là việc mua bán đất đai theo giá thoả thuận giữa
người mua và người bán. Cho nên việc GPMB chỉ mang tính chất thủ tục vì
đất đai thuộc sở hữu tư nhân do đó họ có quyền mang ra trao đổi hay mua bán
tự do. Ngoài ra đất đai còn tham gia vào thị trường bất động sản và thị trường
chứng khoán như một nguồn đầu tư ngoại tệ.
2.2.2. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Theo luật pháp Trung
Quốc: đất đai thuộc sở hữu Nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử
dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu
tiền sử dụng đất và cho thuê đất. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng
thuộc sử hữu Nhà nước, đất đai thuộc khu vực nông thôn và đất nông nghiệp
thuộc sở hữu tập thể nông dân lao động.
Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng cho lợi ích quốc gia, mục đích
công cộng thì Nhà nước có chính sách bồi thường, tái định cư cho người bị
thu hồi đất.
Do hai hình thức sở hữu đất đai khác nhau nên: ở thành thị, việc bồi
thường cho người bị thu hồi đất chủ yếu bằng tiền, giá đất thường do các tổ
chức tư vấn giá đất xác định; ở nông thôn, Nhà nước quan tâm đến nông dân
và tạo điều kiện để người nông dân được hưởng thành quả công nghiệp hoá,
đô thị hoá khu đất thu hồi và quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội như: Chế
độ dưỡng lão đối với người già, hỗ trợ tiền cho những người đang trong độ
tuổi lao động để tự tìm kiếm việc làm mới.[14]
12
2.2.3 Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thư hai, đất nước nhật bị tàn phá nặng nề, kinh tế
kiệt quệ, đời sống của nhân dân nói chung và nông dân nói riêng cực kì khó khăn.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản thực hiện hai cuộc cải
cách ruộng đất:
Lần cải cách ruộng đất lần thứ nhất: Dự kiến tiến hành rất nhiều công
việc như định mức hạn điền cho địa chủ (không vượt quá 5 ha/ hộ địa chủ),
chia đất và xác lập quyền sở hữu cho nông dân, quản tô và thanh toán bằng
tiền… Nhưng do sự chống lại của địa chủ và các thế lực bảo thủ nên những
dự kiện cải cách ruộng đất lần thứ nhất không thực hiện được.
Trước kết quả nửa vời của cuộc cải cách lần thứ nhất, dưới sức ép của
Mỹ, Nhật Bản thực hiện cuộc cải cách ruộng đất lần thứ hai. Nội dung của
cuộc cải cách lần này bao gồm rất nhiều vấn đề như: Định mức hạn điền cho
địa chủ, chia đất và xác định quyền sở hữu đất cho nông dân, xác định quyền
của Nhà nước đối với việc trưng thu đất và các quyền khác…
Cùng với hai cuộc cải cách ruộng đất Nhật Bản còn ban hành Luật Đất
đai nông nghiệp. Luật quy định những biện pháp đặc biệt nhằm đảm bảo
quyền sở hữu đất đai của người làm nông nghiệp.
Đất canh tác ít nhưng nhu cầu sử dụng đất công nghiệp, dịch vụ, giao
thông và kết cấu cơ sở hạ tầng rất lớn. Để giải quyết hài hòa giữa yêu cầu sử
dụng đất cho nông nghiệp và đất dùng cho nhu cầu kinh tế - xã hội khác, Nhật
Bản ban hành luật về tổ chức lại nghành nông nghiệp ở những vùng cần phát
triển. Luật và các biện pháp kinh tế, hành chính được tiến hành nhằm cùng
một lúc đáp ứng các yêu cầu:
Ưu tiên cho đất nông nghiệp, thâm canh tăng năng suất nông nghiệp để
giải quyết mâu thuẫn giữa đất canh tác ít lại bắt buộc phải bớt một phần dành
cho các yêu cầu khác cho phát triển nông thôn, đô thị hóa, hiện đại hóa, do
đó, Nhất Bản sớm trở thành quốc gia có nhiều loại cây trồng đạt năng suất cao
nhất trên thế giới.
Có chính sách cụ thể để thúc đẩy việc dành đất đai để phát triển công
nghiệp, dịch vụ, giao thông… Như vậy chính sách đất đai của Nhật Bản vừa
từng bước thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng đất dành cho nông nghiệp vừa
13
thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu đất đai theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đô thị hóa.
Mặc dù hình thức sở hữu đa dạng, kể cả thừa nhận sở hữu tư nhân về
đất đai, Nhà nước vẫn có quyền theo luật pháp để phục vụ cho các nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.[14]
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu chính sách BT&GPMB của một số nước, Việt Nam
chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính sách
BT&GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về công tác định giá đất nói chung và định
giá đất để thực hiện công tác BT&GPMB nói riêng bằng cách thành lập các
đơn vị tư vấn trong việc điều tra, nghiên cứu và xây dựng giá đất ở các tỉnh,
thành phố cả nước để giúp nhà nước xây dựng được một khung giá phù hợp
sao cho hài hoà giữa lợi ích của người dân và lợi ích quốc gia.
- Công khai hoá đầy đủ các thông tin liên quan về dự án cũng như
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân bị thu hồi được
biết, được bàn và kiểm tra.
- Quan tâm hơn nữa đối với việc lập quy hoạch và xây dựng các khu tái
định cư, các chế độ chính sách của những nguời bị thu hồi đất, giá cả đền bù
phải sát với giá thị trường, xử lý hài hoà lợi ích và quyền lợi của người bị thu
hồi đất, của chủ đầu tư với Nhà nước.
2.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam và tại địa phương
2.3.1 Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
2.3.1.1. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003
Luật Đất đai 1993 ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993.
Với các quy định tại Luật này thì “đất có giá” và người sử dụng đất có quyền
và nghĩa vụ cụ thể. Đây là những nội dung đổi mới quan trọng trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng.
+ Tại Điều 12 quy định “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất.
Tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Chính
phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”.
14
+ Điều 27 quy định “Trong từng trường hợp thật cần thiết, Nhà nước
thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị
thu hồi đất được đền bù thiệt hại” .
Căn cứ Luật Đất đai 1993, Chính phủ đó ban hành Nghị định 90/CP
ngày 17/8/1994 quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Cùng với sự chuyển biến nhanh chóng của nền kinh tế, các yêu cầu đòi
hỏi của sự phát triển và toàn xã hội thì các chính sách đất đai, nhất là chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng bộc lộ những nhược điểm, không còn phù
hợp với cuộc sống. Để giải quyết vấn đề trên Quốc hội đã liên tục sửa đổi Luật
đất đai vào các năm 1998 và 2001. Theo đó, Chính phủ và các bộ ngành đó ban
hành các văn bản quy định về chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng.
+ Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.
+ Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định
22/1998/NĐ-CP và thông tư 145/1998/TT-BTC:
Đối tượng được đền bù thiệt hại: Người bị thu hồi đất có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản hợp pháp phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối tượng phải đền bù thiệt hại: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất.
Phạm vi áp dụng: Đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Phạm vi đền bù thiệt hại:
+ Đền bù thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi.
+ Đền bù về tài sản hiện có.
+ Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở,
di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh.
+ Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi mà
phải chuyển nghề nghiệp.
15
+ Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù,
di chuyển, giải phóng mặt bằng.
Nguyên tắc đền bù thiệt hại về đất: Khi Nhà nước thu hồi đất thì tuỷ
từng trường hợp cụ thể mà người có đất bị thu hồi được bồi thường bằng tiền,
nhà ở hoặc bằng đất.
Điều kiện được đền bù thiệt hại về đất: Được quy định rất cụ thể, chi tiết
tại Điều 6 Nghị định 22/1998/NĐ-CP.
Giá đất để tính đền bù thiệt hại: được xác định trên cơ sở giá đất của địa
phương ban hành kèm theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K để đảm
bào giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của địa phương.
Chính sách hỗ trợ:
+ Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống, chi phí đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp, trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong
thời gian ngừng sản xuất.
+ Chi phí di chuyển đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị-xã
hội, đợn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ sở
đến địa điểm mới.
+ Hỗ trợ đối với người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong
phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước.
+ Hỗ trợ các đối tượng chính sách và tiền thưởng đối với trường hợp thực
hiện đúng kế hoạch.
Tái định cư: Được quy định cụ thể, chi tiết tại Chương V như: Quy định
thẩm quyền lập, trình duyệt khu tái định cư; điều kiện bắt buộc phải có của khu
tái định cư và việc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư, nguồn vốn
xây dựng khu tái định cư. Đây là một trong những đổi mới quan trọng mà các
quy định trước đây chưa quan tâm đúng mức góp phần đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng.
2.3.1.2. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai 2003
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2004. Công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy định rất chi tiết
và kèm theo nhiều văn bản dưới luật được ban hành để hướng dẫn thực hiện:
16
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số Điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai
và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công
ty cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số Điều
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Kế thừa và phát triển, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất được thể hiện trong Luật đất đai năm 2003, các văn bản
dưới luật thể hiện tính đổi mới tương đối toàn diện góp phần tháo gỡ những
vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng triển khai các dự án.
Giá đất bồi thường: Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo nguyên tắc
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường; đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, cùng mục đích sử
dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau; giá
đất bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng được UBND cấp tỉnh quy
định và công bố, không bồi thường theo giá đất sẽ chuyển mục đích sử dụng.
17
Đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất: Người bị thu hồi đất có các
điều kiện phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất (trừ khoản 6, khoản 8) thì được bồi thường thiệt hại về đất.
Chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển. Đặc biệt, đối với người bị thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao mà không được Nhà nước
bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, tạo việc làm theo quy định: giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí
có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh phi nông nghiệp, nếu không có
đất để giao thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động
được hỗ trợ đoà tạo chuyển đổi nghề nghiệp hoặc người bị thu hồi đất không
có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ
phi nông nghiệp thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất
tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch;
Trường hợp người bị thu hồi đất thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí do Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội công bố theo từng thời kỳ thì được hỗ trợ để
vượt qua hộ nghèo.
Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Được quy
định rất cụ thể, chi tiết trong Luật đất đai năm 2003 và các văn bản dưới luật
mà thể hiện vấn đề đổi mới quan trọng đó là: trước khi bị thu hồi đất ít nhất
90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp
người sử dụng đất phải được thông báo chủ trương thu hồi đất từ đó có đủ
thời gian để tìm hiểu chính sách pháp luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình; trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì
người bị thu hồi đất đều được tham gia trực tiếp hoặc thông qua người đại
diện; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được công khai.
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Lào Cai
Theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND
tỉnh Lào Cai công tác giải phóng mặt bằng được quy định như sau:
Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 15
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP như sau:
18
1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà
nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Mục 4, chương II Thông
tư số 14/2009/TT-BTNMT như sau:
1. Các trường hợp được bố trí tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư
trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà
không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu
hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư);
b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại
sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
bị thu hồi;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi
xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển
chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất bị thu hồi;
d) Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng)
cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung
quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương để quy định diện tích đất để bố trí tái
định cư.
19
2. Bố trí tái định cư
Việc bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và được quy định cụ thể như sau:
a) Công khai phương án bố trí tái định cư; đối với dự án đã có khu tái
định cư thì hộ gia đình, cá nhân được tái định cư được xem nơi dự kiến tái
định cư trước khi chuyển đến;
b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì
thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định, trừ trường
hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 30 bản Quy định này.
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định tại bản Quy định này được quy định như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với diện tích đất theo quy định khi Nhà
nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi
phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống khi Nhà nước thu hồi đất.
2.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở huyện Bảo Thắng
Năm 2013, trên địa bàn huyện triển khai thực hiện công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng(GPMB) của 20 dự án, có trên 850 hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất, phải bố trí 100 suất đất tái định cư cho các hộ gia đình cá nhân
phải di chuyển nhà ở. Tổng kinh phí bồi thường GPMB gần 100 tỷ đồng. Đến
nay đã bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư tổ chức thi công được 15 công trình,
còn lại 05 công trình đang tiếp tục áp giá, công khai và phê duyệt kinh phí theo
quy định bao gồm công trình đường Trần Hưng Đạo kéo dài, Chợ Xuân Giao,
Trạm y tế xã Sơn Hải, Trạm y tế và Trường tiểu học số 3 xã Xuân Quang.