Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá kết quả công tác giải phóng mặt bằng dự án quốc lộ 3 mới trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.25 KB, 81 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHẠM TUẤN LỢI


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN QUỐC LỘ 3 MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thế Hùng





Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày.…. tháng… năm 2012
Tác giả luận văn



Phạm Tuấn Lợi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Quản lý các công trình giao thông tỉnh Thái Nguyên, Ban Bồi

thường giải phóng mặt bằng và quản lý dự án huyện Phổ Yên, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Phổ Yên, các phòng, ban khác thuộc UBND
huyện Phổ Yên, UBND xã Đồng Tiến, thị trấn Bãi Bông huyện Phổ Yên, các
thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Phòng quản lý Sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi
trường và các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học
Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập.
3. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và Quản lý dự án huyện Phổ
Yên, Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Phổ Yên, các phòng, ban khác
thuộc UBND huyện Phổ Yên, Cấp ủy, chính quyền xã Đồng Tiến, thị trấn Bãi
Bông huyện Phổ Yên cùng bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã quan tâm
giúp đỡ và động viện tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn



Phạm Tuấn Lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 8
2. Mục tiêu của đề tài 9
3. Yêu cầu của đề tài 9
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 10
1.1. Cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài 10
1.1.1. Thu hồi đất. 10
1.1.2. Bồi thường. 10
1.1.3. Hỗ trợ 11
1.1.4. Tái định cư 11
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng 11
1.2.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. 11
1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 13
1.2.3. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. . 13
1.2.4. Yếu tố giá đất và định giá đất. 14
1.2.5. Thị trường bất động sản 16
1.3. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu
hồi đất 16
1.3.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của Nhà nước 16
1.3.2. Công tác Bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Thái
Nguyên 21
1.4. Công tác GPMB trên thế giới và một số tỉnh trong nước 25
1.4.1. Trung Quốc 25
1.4.2. Thái Lan 26
1.4.3. Công tác GPMB một số tỉnh trong nước 27
1.5. Nghiên cứu trong nước về bồi thường giải phóng mặt bằng 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4

1.5.1. Việc áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng. . 29
1.5.2. Giá đất áp dụng trong bồi thường, giải phóng mặt bằng 31
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu 33
2.2. Nội dung nghiên cứu 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1. Điều tra các số liệu thứ cấp. 33
2.3.2. Điều tra các số liệu sơ cấp. 34
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Tổng quan về dự án xây dựng quốc lộ 3 mới và công tác giải
phóng mặt bằng của dự án 36
3.1.1. Tổng quan về Dự án xây dựng quốc lộ 3 mới 36
3.1.2. Tổng quan về công tác giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng quốc lộ 3 mới 37
3.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu (xã
đồng tiến và thị trấn bãi bông) 38
3.2.1. Điều kiện tự nhiên thị trấn Bãi Bông. 38
3.2.2. Điều kiện tự nhiên xã Đồng Tiến 40
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Đồng Tiến và thị trấn Bãi Bông 43
3.3. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kết
quả thực hiện công tác GPMB của huyện 49
3.3.1. Vài nét về các dự án ở huyện Phổ Yên. 49
3.3.2. Công tác quản lý và sử dụng đất đai của huyện liên quan đến
công tác GPMB. 50
3.2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối
với dự án được lựa chọn nghiên cứu. 53
3.3.3. Quy trình thực hiện GPMB của tỉnh Thái Nguyên. 53
3.3.4. Kết quả thực hiện công tác GPMB đoạn từ Km 41 + 600 đến Km 45 +
600 trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống của người
dân từ km 41+600 đến Km 45+600 trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên 63
3.4.1. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và công tác bố trí tái định cư. 63
3.4.2. Đánh giá tình hình công việc của người dân sau tái định cư. 66
3.4.3. Đánh giá công tác GPMB qua ý kiến người dân 67
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB của
huyện và đề xuất phương án giải quyết 68
3.5.2. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho
công tác bồi thường GPMB. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. Kết luận 65
2. Kiến nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB
Ngân hàng phát triển Châu á
BTNMT
Bộ Tài nguyên môi trường
CNH
Công nghiệp hoá
CP

Chính phủ
ĐVT
Đơn vị tính
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
HĐBT
Hội đồng bộ trưởng
HĐH
Hiện đại hoá
HSĐC
Hồ sơ địa chính
HĐND
Hội đồng nhân dân

Nghị định
QĐ-UBND
Quyết định của uỷ ban nhân dân
QLNN
Quản lý nhà nước
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
TW
Trung ương
TT- BTC
Thông tư Bộ tài chính
TTLB

Thông tư liên bộ
TĐC
Tái định cư
TDMNBB
Trung du Miền núi Bắc bộ
THCN
Trung học chuyên nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TTBDS
Thị trường bất động sản
STT
Số thứ tự
UBND
Uỷ ban nhân dân
WB
Ngân hàng thế giới


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Quy mô mặt cắt ngang nền đường quốc lộ 3 mới 36

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đồng Tiến và thị trấn Bãi
Bông năm 2010 42
Bảng 3.3. Sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp năm 2010 44
Bảng 3.4. Hiện trạng dân số và diện tích tự nhiên của huyện năm
2010 45
Bảng 3.5. Kết quả điều tra về tình hình dân trí năm 2010 46
Bảng 3.6. Kết quả điều tra về mức thu nhập trong khu GPMB 47
Bảng 3.7. Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng huyện Phổ
Yên năm 2010 51
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện về hình thức bồi thường GPMB 55
Bảng 3.9. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 56
Bảng 3.10. Kết quả bồi thường đất ở 58
Bảng 3.11. Kết quả bồi thường đất chuyên dùng 59
Bảng 3.12. Kết quả bồi thường vật kiến trúc, nhà cửa 60
Bảng 3.13. Kết quả bồi thường về cây cối hoa mầu 61
Bảng 3.15. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước 63
Bảng 3.16. Kết quả điều tra tái định cư 64
Bảng 3.17. Kết quả điều tra tình hình công việc của những người
trong độ tuổi lao động sau tái định cư 66
Bảng 3.18. Kết quả điều tra ý kiến người dân về công tác GPMB 67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối công nghiệp hoá - hiện

đại hoá đất nước do Đảng đề ra, đất nước ta đã có nhiều khởi sắc, bộ mặt nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang vươn trên đà phát
triển với những khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ, văn hoá các dự án
liên doanh trong và ngoài nước, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và các công
trình như: giao thông, thể thao, giải trí, đã và đang được đưa vào hoạt động
trên diện tích hàng nghìn hecta.
Để dự án đầu tư xây dựng các công trình có tính khả thi cao, xây dựng
đúng tiến độ thi công thì công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là một vấn đề
hết sức quan trọng, quyết định thời gian tiến hành thi công các công trình, ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn của chủ đầu tư. Công tác này ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư cũng như ảnh hưởng
tới cơ sở, vật chất và tinh thần của người bị thu hồi đất.
Công tác GPMB là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp bởi nó có
liên quan đến tài sản rất có giá trị đó là đất đai. Đất đai có giá trị cả về vật
chất lẫn tinh thần. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá
nhân, các hộ gia đình và thực tế qua nhiều dự án đã cho thấy công tác GPMB
vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn. Khó khăn chủ yếu của
công tác GPMB là việc xác định giá trị bồi thường. Giá trị bồi thường thường
thấp hơn so với thực tế. Do vậy nó đã tác động rất lớn đến tâm lý người dân,
họ luôn cảm thấy mức bồi thường như vậy là chưa thoả đáng. Động chạm trực
tiếp đến quyền lợi của người dân thì họ không tự nguyện chuyển đi, không
ủng hộ công tác bồi thường GPMB cũng là điều dễ hiểu.
Cùng với sự phát triển của cả nước về kinh tế - xã hội, tỉnh Thái Nguyên
nói chung, huyện Phổ Yên nói riêng trong thời gian qua đã có nhiều công
trình, dự án được thực hiện nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của toàn
tỉnh, toàn huyện nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9

nhỏ vào sự nghiệp phát triển của cả nước. Nhiều công trình, dự án đã hoàn
thành đi vào hoạt động đem lại nhiều thành tựu về kinh tế - xã hội cho tỉnh
nhà. Tuy nhiên có những dự án đã hoàn thành, các công trình đã đưa vào sử
dụng, nhưng vẫn còn rất nhiều đơn thư khiếu nại. Nguyên nhân chính có phải
là mức bồi thường chưa thoả đáng hay ở một nguyên nhân chủ quan nào
khác? Công tác bồi thường GPMB không chỉ là di dời dân ra khỏi khu vực
giải toả mà phải có kế hoạch cụ thể trong công tác tái định cư và hỗ trợ phát
triển kinh tế, ổn định đời sống sau tái định cư.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thấy được tầm quan trọng của công
tác GPMB, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng quản lý đào tạo
sau đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: "Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng dự án quốc lộ 3 mới trên địa
bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá kết quả công tác giải phóng mặt bằng dự án quốc lộ 3 mới đoạn
từ km 41+600 đến km 45+600 của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống
của người dân đoạn từ km 41+600 đến km 45+600 trong khu vực giải
phóng mặt bằng.
Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra những bài học
kinh nghiệm cho công tác giải phóng mặt bằng.
3. Yêu cầu của đề tài
Tìm hiểu kỹ Luật Đất đai 2003, các Nghị định, Thông tư có liên quan
đến công tác GPMB, hỗ trợ và tái định cư cho người dân sau khi GPMB.
Nắm chắc các quyết định, các văn bản khác có liên quan đến bồi thường,
giải phóng mặt bằng của Nhà nước và của địa phương.
Điều tra thu thập kết quả của việc giải phóng mặt bằng, từ đó phân tích
và nhận xét.
Đề xuất phương án giải quyết trên cơ sở các văn bản pháp quy và những
kinh nghiệm đã làm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài
Cơ sở lý luận:
Đề tài là công trình khoa học nghiên cứu chính sách về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng quốc lộ 3 mới trên địa bàn
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và đề xuất hướng hoàn thiện chính sách
kèm theo các giải pháp thực hiện.
Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế
của một huyện thuần nông, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; nâng cao
hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và hoàn thiện chính
sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nói riêng trên địa bàn huyện;
Góp phần hạn chế, giải toả những bức xúc về khiếu kiện của công dân khi bị
thu hồi đất đất để thực hiện dự án trên địa bàn.
Cơ sở thực tiễn
Là cơ sở để huyện Phổ Yên xem xét quá trình quản lý đất đai sao cho
phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
1.1.1. Thu hồi đất.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật này.
1.1.2. Bồi thường.
Bồi thường là đền bù những tổn thất đã gây ra. Đền bù là trả lại
tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương

xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành
vi của chủ thể khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.
1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ
ở thì người sử dụng đất được bố trí Tái định cư bằng một trong các hình
thức sau:
Bồi thường bằng nhà ở.
Bồi thường bằng giao đất ở mới.
Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được coi là
các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác giải phóng mặt bằng
1.2.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính

ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng
theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật đất đai 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù
hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông
thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới,
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và ổn định xã hội.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp
luật về đất đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn
yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp
dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi
đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát
sao. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn

chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai.
Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát
hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây
mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực
tiếp đến tiến độ GPMB.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và
duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử
dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý
không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế -
xã hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với
nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng .
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường
GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt
được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai
trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực
hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn

thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang
nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong
trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự
án “treo”.
1.2.3. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đăng ký đất đai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan trọng
nhất của hệ thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở
hữu đất đai, bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
đất. Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai,
người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) và được cấp
GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn
xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công
tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến
động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy
mà công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác
đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi,
tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.2.4. Yếu tố giá đất và định giá đất.
Hiện nay ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai dựa trên
chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm.
Một trong những điểm mới của Luật đất đai 2003 là các quy định về giá đất.

Nếu như trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi
quan hệ đất đai khác nhau thì Luật đất đai 2003 đề cập nhiều loại giá đất để
xử lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau .
- Trước khi có Luật đất đai năm 2003:
Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại các văn bản dưới luật như
Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định
khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của
Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do
Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP. Khung giá đất để tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Nghị định số 87/CP đã
được áp dụng trong một thời gian khá dài (trên mười năm), mặc dù trong quá
trình áp dụng có quy định việc điều chỉnh khung giá đất để tính bồi thường
bằng hệ số K nhưng mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1, 2 lần đối với đất nông
nghiệp hạng i. Do vậy giá đất để tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với
giá thực tế, dẫn đến phát sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại các địa phương.
- Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong
các trường hợp sau đây (Điều 55): [13].
- Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá theo

quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Những vấn đề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan đến xác định giá
đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được quy định khá cụ thể tại
Luật đất đai năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất được thực hiện theo
nguyên tắc “sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong
điều kiện bình thường” (khoản 1 Điều 56). Thực hiện các quy định về giá đất tại
Luật đất đai năm 2003, ngày 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là
phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều
không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi
thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
1.2.5. Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản
ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của
nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy
nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường.

Hiện nay, tại Phổ Yên, trước những sức ép trở thành thị xã công nghiệp
vào năm 2015, đã xuất hiện nhiều vấn đề về gia tăng dân số cơ học, việc
làm, nhà ở, đây là các "tác nhân" làm cho TTBĐS từng bước được hình
thành và phát triển. Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng đất đai cũng
như hoạt động của TTBĐS chính thức còn nhiều yếu kém. Các văn bản
pháp lý chồng chéo, lạc hậu, thiếu đồng bộ. Hệ thống cơ quan QLNN về
lĩnh vực này còn nhiều bất cập. Khi thực hiện giao dịch BĐS chính thức
còn gặp nhiều khó khăn do thủ tục rườm rà và chi phí cao. Thông tin thị
trường bất đối xứng nên thường gây ra "cơn sốt" về nhà, đất. Các đơn vị
đầu tư kinh doanh nhà, đất, BĐS trên địa bàn còn ít và yếu.
1.3. Chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi nhà nƣớc thu hồi đất
1.3.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của Nhà nước.
1.3.1.1. Trước khi có luật đất đai 1988.
* Hiến pháp 1946:
Sau cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945 nước ta đã có Hiến pháp vào năm
1946, đến năm 1953 Nhà nước thực hiện cải cách ruộng đất. Một trong những
mục tiêu của cải cách ruộng đất là thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của
thực dân Pháp và đế quốc xâm lược ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu
ruộng đất của nông dân. Sau đó, Đảng và Nhà nước đã vận động nông dân
vào làm ăn tập thể, đồng thời Nhà nước thành lập các nông trường quốc
doanh, các trạm trại nông nghiệp – hình thức sở hữu tập thể [5].
* Nghị định số 151-TTg:
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg ngày 14/4/1959
quy định về việc tạm thời trưng dụng ruộng đất, là văn bản đầu tiên liên quan
đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam. Sau đó Ủy ban Kế hoạch Nhà

nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên bộ số 1424/TTg của Chính phủ quy
định thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất làm địa điểm xây dựng các công
trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải đảm bảo kịp thời và diện tích đủ cần
thiết cho công trình, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của
người có ruộng đất. Đất thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể khi bị trưng dụng thì
thuộc sở hữu Nhà nước.
1.3.1.2. Thời kỳ từ năm 1988 đến năm 1993.
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, chính vì vậy
việc thực hiện bồi thường về đất không được thực hiện mà chỉ bồi thường
những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên.
Luật đất đai 1988 ban hành quy định về việc bồi thường cũng cơ bản dựa
trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển mục đích sử
dụng vào mục đích khai thác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường
thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích,
chất lượng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối
thiểu. UBND tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa
phương mình cho sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn
hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất
nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


18
về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp
vào ngân sách nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng
rừng, cải tạo đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định canh, định cư cho
vùng bị lấy đất.
Tại quyết định này, mức bồi thường còn được phân biệt theo thời hạn sử

dụng đất lâu dài hay tạm thời theo quy định, việc miễn giảm tiền bồi thường
đối với việc sử dụng đất để xây dựng hệ thống đường giao thông, thủy lợi …
1.3.1.3. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003.
* Hiến pháp năm 1992:
Hiến pháp 1992 thay thế Hiến pháp năm 1980 có quy định: “ Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và
các cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ chức cá nhân có trách nhiệm bảo vệ,
bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng
đất nhà nước giao theo quy định của pháp luật” (quy định tại điều 18) [8].
Tại điều 23 quy định: “ Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị
quốc hữu hóa. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản
của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng
dụng do luật định” [8].
* Luật đất đai 1993:
Luật đất đai có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho luật đất đai
1988. Điều 27 có quy định: “ Trong trường hợp thật sự cần thiết, Nhà nước
thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng thì người có đất thu hồi được đền bù thiệt hại” [11].
Sau khi luật đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành một số
văn bản dưới luật để cụ thể hóa các điều luật bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


19
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định cụ thể các chính sách và
phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý xem xét tính hợp pháp của thửa
đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định khi Nhà

nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng. Nghị định 90/CP là văn bản pháp lý cụ thể hóa việc thực
hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường bằng đất cùng mục
đích sử dụng, cùng hạng đất…
- Thông tư liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của liên bộ Tài chính –
Xây dựng – Tổng cục địa chính – Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị định 87/CP.
* Luật sửa đổi một số điều của Luật đất đai năm1998:
Luật này được Quốc hội thông qua ngày 02/12/1998. Về cơ bản luật này
không có thay đổi lớn vẫn dựa trên nền tảng cơ bản của Luật Đất đai 1993,
chỉ một số điều được bổ sung thêm cho phù hợp với thực tế.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, nội dung,
chế độ quản lý, phương pháp bồi thường và một số nội dung khác [12].
* Luật sửa đổi một số điều của Luật đất đai năm 2001:
Luật này quy định cụ thể hơn về việc bồi thường thiệt hại và giải phóng
mặt bằng. cụ thể:
- Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của
người sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi
thường hoặc hỗ trợ theo quy định của Chính Phủ.
- Trường hợp cộng đồng dân cư xây dựng công trình phục vụ lợi ích công
cộng của cộng đồng dân cư theo quy hoạch bằng vốn do nhân dân đóng góp
hoặc Nhà nước có hỗ trợ thì việc bồi thường hoặc hỗ trợ cho người có đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


20
được sử dụng để xây dựng công trình do cộng đồng dân cư và người có đất đó
thỏa thuận [12].

1.3.1.4. Từ khi có luật đất đai 2003 đến nay.
Sau khi luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất
nhiều văn bản để cụ thể hóa các điều luật như:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành luật đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về việc
sửa đổi bổ sung Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về
việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ
tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại tố cáo về đất đai.
- Thông tư 06/2007/TT – BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


21

thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.
- Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường số
14/2008/ TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.
- Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 107/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 hướng dẫn về quản lý
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Văn bản số 181/ĐC-CP ngày 23/10/2009 của Chính phủ đính chính
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
1.3.2. Công tác Bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ở tỉnh
Thái Nguyên
Năm 2010 là năm phát triển kinh tế công nghiệp và làng nghề; xây dựng
kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ - du lịch là khâu đột phá; tiếp tục nâng
cao hiệu quả cải cách hành chính, đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



22
mặt bằng và tiến độ các công trình trọng điểm; chào mừng thành công Đại hội
Đảng bộ các cấp và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các tồn tại các dự án đường cao
tốc Hà Nội - Thái Nguyên, Quốc lộ 37 đoạn Cầu Ca - Phố Hương, Quốc lộ 3
đoạn Bờ Đậu - Chợ Mới, đường Quang Trung thành phố Thái Nguyên, đường
Bắc Sơn, đường tỉnh 264B đoạn Bình Yên - Phú Đình, đường tỉnh ĐT 268,
ĐT 264, ĐT 261, Nhà máy may công nghiệp Shiwon…cùng với các dự án
giao thông, các dự án đầu tư xây dựng phát triển công nghiệp, dịch vụ khác.
Tiêu biểu là các dự án như dự án Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên
cơ bản đã giải quyết xong đạt trên 90% khối lượng, GPMB được khoảng
256,7ha, Dự án nhà hát Ca múa nhạc Việt Bắc giai đoạn 1 đã hoàn thành đạt
được 50% khối lượng, giai đoạn 2 đã có quyết định thu hồi đất 9/17 hộ. Dự án
trường Đại học Việt Bắc 136/415 đã nhận tiền bồi thường, đã chi trả 14,040 tỷ
đồng đạt 43%. Dự án đường Bắc Sơn - Minh Cầu kéo dài, khu dân cư số 1
phường Hoàng Văn Thụ đã có 268/370 hộ đã nhận tiền bồi thường, tiếp tục
giải quyết tồn tại vướng mắc và chuẩn bị khởi công vào tháng 10/2012. Dự án
Tổ hợp thương mại dịch vụ, văn phòng cho thuê, khách sạn cao cấp (APEC)
khởi công ngày 04/8/2010 đã thống kê, kiểm đếm các hộ dân, các đơn vị đang
chờ di chuyển chỗ làm việc…Dự án nhà máy may công nghiệp ShiWon đến
nay công tác BTGPMB đã cơ bản đã thực hiện xong, xây dựng được nhiều
hạng mục công trình và đã đi vào sản xuất, hiện tại chỉ giải quyết một số tồn
tại, vướng mắc về bồi thường giải phóng mặt bằng và di chuyển một số hộ
dân. Dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 3 cũ, các địa phương có tuyến đường
chạy qua đã thành lập Ban chỉ đạo, Hội đồng bồi thường, Tổ chức công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng, tổ chức họp dân thông báo chủ trương đầu tư
xây dựng công trình, phổ biến các chế độ chính sách của Nhà nước về bồi
thường GPMB cho dự án giải toả hành lang an toàn giao thông.

Dự án khai thác và chế biến khoáng sản núi Pháo, ngày 5/7/2010 dự án
đã được tái khởi động được phê duyệt tại Quyết định số: 1519/QĐ-UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


23
ngày 5/7/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc chuyển nhượng vốn đầu
tư và chuyển đổi thành doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam. Đến nay đã thống
kê kiểm đếm được trên 2600 hộ, công tác thu hồi đất đã có Quyết định của
UBND tỉnh được 540 ha với kinh phí bồi thường được thẩm định phê duyệt
trên 344,5 tỷ đồng. Trong đó trong năm 2009 thu hồi được 45,44 ha của 770
hộ. Phê duyệt phương án bồi thường cho 514 hộ với kinh phí phê duyệt là 108
tỷ đồng. Hiện dự án đang triển khai kiểm đếm thu hồi lập phuơng án cho các
khu còn lại như khu I Hà Thượng, Khu II, Khu III, Khu IV, V, Khu Cát Nê và
kho K10.
Dự án xây dựng khách sạn Trung Tín, đã trình thẩm định hồ sơ thu hồi
đất cho 8/8 đơn vị tập thể lên Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và
trình UBND tỉnh ra Quyết định thu hồi. Phương án bồi thường đã thống kê
kiểm đếm xong toàn bộ tài sản cho 77 hộ dân kinh doanh và 5 đơn vị tập thể.
Đang tiếp tục giải quyết tại 3 đơn vị tập thể (HTX Biên Hoà, Trạm vật tư
nông nghiệp, Công ty dịch vụ và khách sạn Thái Nguyên); Dự án đường quy
hoạch và cơ sở hạ tầng nối đường Cách mạng tháng 8 với đường Minh Cầu
khu dân cư số 5 phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, đang lập
phương án bồi thường GPMB khu tái định cư để khởi công xây dựng cơ sở hạ
tầng. Giá đất vào khu TĐC đã được phê duyệt; Dự án xây dựng nhà máy sản
xuất phụ tùng và lắp ráp ô tô Vinaxuki, Đây là dự án đã được tỉnh xác định là
công trình quan trọng tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển thành khu
công nghiệp về ôtô, điện - điện tử, công nghiệp công nghệ cao…vì vậy huyện
Phổ Yên và các ngành đã phối hợp hỗ trợ chặt chẽ với chủ đầu tư về GPMB
để triển khai dự án theo đúng tiến độ. Đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ

GPMB xong đợt 1 với diện tích đất 7,6 ha và giai đoạn 2 với diện tích 19,2 ha
để chủ dự án đầu tư xây dựng. Nhưng do giai đoạn 2 thực hiện vào thời điểm
có hiệu lực của Nghị định 69/2009/NĐ-CP nên còn 12 hộ dân đang thắc mắc
đề nghị được tính toán phương án bồi thường hỗ trợ theo chế độ chính sách
mới. Dự án khu công nghiệp Trung Thành, trong thời gian qua tỉnh đã chỉ đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


24
huyện Phổ Yên giải phóng mặt bằng đã bàn giao mặt bằng được hơn 40 ha
cho chủ dự án xây dựng cơ sở hạ tầng với kinh phí bồi thường là 49 tỷ đồng,
đang tiếp tục chi trả bồi thường.
Tóm lại trong 9 tháng đầu năm công tác bồi thường GPMB của tỉnh Thái
Nguyên có bước đột phá, đã hoàn thành khối lượng rất lớn, cơ bản đáp ứng
được tiến độ các dự án xây dựng hạ tầng và đầu tư trên địa bàn tỉnh, đạt được
các kết quả trên là những nguyên nhân sau:
- Các nội dung công việc về bồi thường GPMB được triển khai đúng
trình tự thủ tục đảm bảo công bằng, công khai dân chủ đã nhận được sự đồng
tình ủng hộ, tạo điều kiện của nhân dân và chính quyền địa phương các cấp.
- Các cơ quan thực hiện công tác bồi thường GPMB: Chính quyền địa
phương các cấp, Ban bồi thường GPMB, các ngành Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính Xây dựng, Kế hoạch đầu tư và các chủ đầu tư đã có sự phối hợp nhịp
nhàng kịp thời tham mưu đề xuất giải quyết nhanh đã bố trí cán bộ có chuyên môn
nghiệp vụ, tập trung thời gian tham gia tích cực để hoàn thành nhiệm vụ. thành
phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Đồng
Hỷ…lãnh đạo đã có nhiều giải pháp phù hợp, cách làm mới trong bồi thường
GPMB, do đó đã huy động được mọi người vào cuộc đạt hiệu quả như tổ chức các
cuộc đối thoại trực tiếp với dân để tìm cách tháo gỡ các vướng mắc phát sinh.
- Cấp uỷ, chính quyền các đoàn thể ở địa phương đã chỉ đạo tốt công tác
vận động nhân dân hiểu về chủ trương đầu tư và các chính sách của Nhà nước

để nhân dân tự nguyện giao đất và hiến đất để GPMB. Các doanh nghiệp và
nhiều người dân đã tham gia ủng hộ xây dựng các công trình giao thông trên
địa bàn hàng chục tỷ đồng để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo
nhiều hình thức để phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội, nhiều công trình
giao thông đã được triển khai xây dựng thuận lợi đảm bảo tiến độ.
Ban chỉ đạo công tác GPMB tỉnh thường xuyên quan tâm theo dõi đến
việc nâng cao trình độ cho đội ngũ làm công tác GPMB ở các địa phương như
học tập kinh nghiệm tại huyện, thành phố, thị xã có nhiều dự án lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×