Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng bản đồ đơn vị đất đai xã Hoàng Nông, huyên Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 81 trang )


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THÀNH NAM



Tên chuyên đề:
“ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ HOÀNG NÔNG,
HUYÊN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010-2014








Thái Nguyên, năm 2014





2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THÀNH NAM



Tên chuyên đề:
“ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ HOÀNG NÔNG,
HUYÊN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010-2014
Giáo viên hướng dẫn : TS. Hoàng Văn Hùng






Thái Nguyên, năm 2014




3

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi
sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban chủ
nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng
dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng bản đồ đơn vị đất đai xã Hoàng
Nông, huyên Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên , thầy giáo Kĩ sư: Phạm Văn Tuấn và đặc biệt là
thầy giáo TS.Hoàng Văn Hùng người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song bản khóa luận tốt nghiệp của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ
bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Trần Thành Nam


4



DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ
viết tắt
Tiếng Anh Tiếng Việt
FAO Food and Agriculture Organization Tổ chức nông lương thế giới
LE Lan Evaluation Đánh giá đất
LUT Land user Types Loại hình sử dụng đất
LMU Land Mapping Unit Đơn vị bản đồ đất đai
GIS Geographical Information System Hệ thống thông tin địa lý
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
HTTT Hệ thống thông tin
UNESCO
United Nations Educational
Scientific and Cultural
Organization.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hoá của Liên Hợp Quốc













5
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Diện tích cơ cấu các loại đất của toàn quốc 5
Bảng 4.1: Phân tích đánh giá số dân gia tăng giai đoạn 2006-2011 27
Bảng 4.2: Tổng hợp điểm dân cư các xóm năm 2011 28
Bảng 4.3: Tổng hợp diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu giai đoạn
2006-2011 30
Bảng 4.4: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản giai đoạn 2006-2011
32
Bảng 4.5: Hiện trạng hệ thống hồ, đập 33
Bảng 4.6: Hiện trạng nhà văn hóa các xóm. 34
Bảng 4.7. Tình hình biến động sử dụng đất của xã Hoàng Nông qua các năm 37
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến Năm 2015 trên địa bàn
xã Hoàng Nông 40
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp các loại đất xã Hoàng Nông 47
Bảng 4.10: Phân cấp các loại đất xã Hoàng Nông 51
Bảng 4.11 . Kết quả phân cấp yếu tố thổ nhưỡng 52
Bảng 4.12: Phân cấp chỉ tiêu về độ dốc xã Hoàng Nông 53
Bảng 4.13. Kết quả phân cấp chỉ tiêu về độ dốc xã Hoàng Nông 53

Bảng 4.14: Phân cấp các chỉ tiêu về chế độ tưới xã Hoàng Nông 54
Bảng 4.15: Kết quả phân cấp các chỉ tiêu về chế độ tưới xã Hoàng Nông 54
Bảng 4.16: Phân cấp chỉ tiêu về độ pH xã Hoàng Nông 55
Bảng 4.17. Kết quả phân cấp chỉ tiêu về độ pH xã Hoàng Nông 56
Bảng 4.18: Phân cấp chỉ tiêu về Thành phần cơ giới xã Hoàng Nông 57
Bảng 4.19. Kết quả phân cấp chỉ tiêu về Thành phần cơ giới xã Hoàng Nông 57
Bảng 4.20: Phân cấp chỉ tiêu về độ cao xã Hoàng Nông 58
Bảng 4.21. Kết quả phân cấp chỉ tiêu về độ cao xã Hoàng Nông 58
Bảng 4.22: Tổng hợp phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 59
Bảng 4.23: Tổng hợp phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 64


6
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình đánh giá đất theo FAO 11
Hình 2.2: Quan hệ giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính 21
Hình 2.3. Mô hình chồng xếp bản đồ trong GIS 21
Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Đại từ 25
Hình 4.2 Chuyển dữ liệu từ *dgn sang *shp 45
Hình 4.3: Bảng thuộc tính bản đồ hiện trạng 46
Hình 4.4: Qui trình GIS trong xây dựng bản đồ đơn vị đất đai xã Hoàng Nông 48
Hình 4.5: Các bước xây dụng mô hình TIN 50
Hình 4.6: Mô hình TIN khu vực xã Hoàng Nông 51
Hình 4.7 : Bản đồ thổ nhưỡng xã Hoàng Nông – H.Đại Từ - Thái Nguyên 52
Hình 4.8: Bản đồ độ dốc xã Hoàng Nông – H.Đại Từ - Thái Nguyên 54
Hình 4.9: Bản đồ chế độ tưới xã Hoàng Nông – H.Đại Từ - Thái Nguyên 55
Hình 4.10: Bản đồ độ pH xã Hoàng Nông – H.Đại Từ - Thái Nguyên 56
Hình 4.11: Bản đồ Thành phần cơ giới xã Hoàng Nông – H.Đại Từ - Thái Nguyên58
Hình 4.12: Bản đồ độ cao xã Hoàng Nông – H.Đại Từ - Thái Nguyên 59
Hình 4.13: Thanh công cụ chồng xếp bản đồ đơn vị đất đai 61

Hình 4.14: Chọn các bản đồ đơn tính để chồng xếp bản đồ đơn vị đất đai 61
Hình 4.15 . Quy trình chồng xếp bản đồ đơn vị đất đai xã Hoàng Nông 62
Hình 4.16: Bảng thuộc tính của bản đồ đơn vị đất đai xã Hoàng Nông 62
Hình 4.17: Bản đồ đơn vị đất đại xã Hoàng Nông 63


7
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài 3
1.2.1. Mục đích 3
1.2.2. Mục tiêu 3
1.2.3. Yêu cầu 3
1.2.4. Ý nghĩa 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Tổng quan về sử dụng đất nông nghiệp 5
2.1.1. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới 5
2.1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 6
2.2. Tổng quan về Hệ thống thông tin địa lý -GIS 7
2.2.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý GIS (Geographic Information system - Hệ
thống thông tin địa lý) 7
2.2.2. Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới 7
2.2.3. Tình hình ứng dụng GIS ở Việt Nam 8
2.3. Cơ sở lý luận để thành lập bản đồ đơn vị đất đai 8
2.3.1. Tổng quan về công tác đánh giá đất 8
2.3.1.1. Tầm quan trọng của công tác đánh giá đất 8
2.3.1.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất của các nước trên thế giới 9
2.3.1.3. Các chương trình nghiên cứu đánh giá đất ở Việt Nam 9

2.3.2. Phương pháp đánh giá đất theo FAO 9
2.3.2.1. Quy trình đánh giá đất của FAO 10
2.3.2.2. Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO 11
2.3.2.3. Mục đích đánh giá đất đai theo FAO 12
2.3.2.4. Yêu cầu trong đánh giá đất theo FAO 12
2.4. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 12
2.4.1. Một số khái niệm 12
2.4.2. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 12
2.4.3. Ý nghĩa của việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 14

8
2.4.4. Một số kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong quá trình đánh giá đất Việt
Nam theo chỉ dẫn của FAO 14
2.4.4.1. Các khái niệm sử dụng trong đánh giá đất. 17
2.4.4.2. Mục đích của đánh giá đất. 17
2.5. Giới thiệu một số phần mềm GIS được sử dụng trong đề tài 18
2.5.1. Phần mềm MicroStation 18
2.5.2. Phần mềm IrasC 18
2.5.3. Phần mềm geovec 18
2.5.4. Phần mềm MRFClean 18
2.5.5. Phần mềm MRFFlag 18
2.5.6. Phần mềm Arcview: 19
2.5.7. Phần mềm Arcgis 19
2.6. Hệ thống thông tin địa lý và cơ sở ứng dụng cho việc xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai 19
2.6.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý 19
2.6.2. Các thành phần và chức năng của hệ thống thông tin địa lý 19
2.6.3. Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý 20
2.6.3.1. Cơ sở dữ liệu không gian 20
2.6.3.2. Cơ sở dữ liệu thuộc tính 21

2.6.4. Chồng xếp bản đồ 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 23
3.3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất 23
3.3.3. Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lí và xây dựng cơ sở dữ liệu cho bản đồ 23
3.3.4. Nghiên cứu dữ liệu thu thập được 24
3.3.5. Nghiên cứu công nghệ GIS 24
3.3.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý đất đai tại địa phương. 24
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 24
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 24

9
3.4.3. Phương pháp bản đồ 24
3.4.4. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu 24
3.4.5. Phương pháp chồng xếp bản đồ bằng công nghệ GIS 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Đánh giá kết quả điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
4.1.1.1. Vị trí địa lý 25
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 25
4.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn 26
4.1.1.4. Đặc điểm về thổ nhưỡng. 26
4.1.1.5. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế 27
4.1.2.2. Các vấn đề về xã hội 27
4.1.2.3. Các vấn đề về văn hoá 28

4.1.3. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản các công trình hạ tầng phục vụ
phát triển sản xuất 30
4.1.3.1 Hiện trạng sản xuất nông nghiệp 30
4.1.4. Hiện trạng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp 32
4.1.5. Hiện trạng không gian kiến trúc hạ tầng cơ sở. 33
4.1.6. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 35
4.2. Thực trạng quản lí và sử dụng đất 36
4.2.1 Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông. 36
4.2.2. Thực trạng quản lí đất đai trên địa bàn xã Hoàng Nông 38
4.2.2.1 Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tồ chức thực hiện các văn bản đó 38
4.2.2.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính 38
4.2.2.2.1 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính 38
4.2.2.2.2 Lập bản đồ hành chính 38
4.2.2.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa 39
4.2.2.4. Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 39

10
4.2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
41
4.2.2.5.1 Công tác giao đất 41
4.2.2.5.2 Công tác thu hồi đất 41
4.2.2.5.3 Chuyển mục đích sử dụng 41
4.2.2.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 41
4.2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 42
4.2.2.8. Quản lý tài chính về đất đai 42
4.2.2.9. Quản lý và phát triển quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản 43
4.2.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 43

4.2.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các qui định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai 43
4.2.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai 44
4.2.2.13. Công tác quản lý các hoạt động công về đất đai 44
4.3. Xây dựng bản đồ chuyên đề 45
4.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu 45
4.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 48
4.3.3. Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 49
4.3.3.1 Xây dựng mô hình TIN 50
4.3.3.2. Phân cấp các yếu tố thổ nhưỡng 51
4.3.3.3. Phân cấp các yếu tố về độ dốc 52
4.3.3.4. Phân cấp các yếu tố về chế độ tưới 54
4.3.3.5. Phân cấp các yếu tố về độ PH 55
4.3.3.6. Phân cấp các yếu tố về thành phần cơ giới. 56
4.3.3.7. Phân cấp các yếu tố về độ cao. 58
4.3.4. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng phương pháp chồng xếp bản đồ 60
4.3.4.1. Chồng xếp bản đồ 60
4.3.4.2. Xác định số đơn vị đất đai của bản đồ đơn vị đất đai 62
4.4. Mô tả các đơn vị đất đai xã Hoàng Nông. 64
4.4.1. Mô tả các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) theo các loại đất 64

11
4.4.2. Nhận xét các đơn vị đất đai 65
4.4.3. Ý nghĩa của việc đánh gía các đơn vị đất đai và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
xã Hoàng Nông 65
4.4.4. Nhận xét về công nghệ GIS trong việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 65
4.5. Đề xuất các phương án cải tạo và sử dụng có hiệu quả cho từng đơn vị bản đồ đất
đai 66
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 67

5.1. Kết luận 67
5.2. Đề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69






















1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm tự nhiên mà tạo hoá đã ban tặng cho loài người, trải qua

hàng triệu năm với những biến động thăng trầm của thiên nhiên, của lịch sử xã hội
loài người .Đất đai đã trở thành tài nguyên vô cùng quý giá, là nơi tạo ra hầu hết của
cải vật chất phục vụ cho cuộc sống hàng tỷ người trên trái đất. Mặt khác đất đai có
những tính chất đặc trưng nên nó được coi là một tư liệu sản xuất nhưng lại khác
với các tư liệu sản xuất khác vì đất đai có hình dáng tự nhiên, không thể di dời được
hay biến đổi nó theo ý muốn chủ quan của con người. Trong nông nghiệp nó là một
tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế (Vũ Thị Bình, 1995)[5].
Xã hội loài người luôn luôn vận động và phát triển. Con người ngày càng
khai thác tài nguyên đất đai phục vụ cho các mục đích kinh tế. Sức ép nặng nề về
dân số cùng với việc sử dụng đất đai không hợp lý đó làm cho đất ngày càng giảm
đi về chất lượng.
Vào những năm gần đây cùng với sự phát triển của ngành khoa học công
nghệ tin học với một tốc độ nhanh chóng và trở thành một nhu cầu thiết yếu đối mọi
lĩnh vực sản xuất. Hiện nay ngành quản lí đất đai đã ứng dụng rất nhiều khoa học kỹ
thuật tiên tiến vào từng khâu trong công tác quản lý của mình và đem lại hiệu quả
rất cao và một trong những khoa học ứng dụng tương đối phổ biến là Hệ thống
thông tin địa lý (GIS) trong xây dựng Bản đồ đơn vị đất đai (xây dựng một hệ thống
cơ sở dữ liệu về đặc tính đất đai) một trong những khâu quan trọng trong công tác
đánh giá đất đai nhằm phân hạng thích nghi đất đai phục vụ cho quy hoạch sử dụng
đất hợp lý trên cơ sở sinh thái và phát triển bền vững.
Hệ thống thông tin địa lý ra đời từ thập kỷ 70 và ngày càng được ứng dụng
rộng rãi trong các lĩnh vực nghiên cứu. GIS hỗ trợ cho công tác quản lí nhà nước,
quản lí tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là trong công tác quản lí đất đai. Sự ra đời
của hệ thống thông tin địa lý là một bước tiến hết sức to lớn trong nghiên cứu địa lý
và tiếp
cận theo quan điểm địa lý học hiện đại vào cuộc sống.
Hiện tại và trong tương lai công nghệ thông tin phát triển mạnh, nó cho phép
ta sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp của kinh tế - xã hội và đây cũng là yêu
cầu tất yếu đặt ra.


2
Hoàng Nông là một xã nằm ở phía Tây của huyện Đại Từ cách trung tâm
huyện khoảng 11,0 km. Có tổng diện tích đất tự nhiên là 2.753,04 ha, dân số xã là
5.425 người, đang sinh sống trong 18 xóm. Phía Bắc giáp xã Bản Ngoại, Tiên Hội
và La Bằng. Phía Nam giáp dãy núi Tam Đảo (thuộc vườn quốc gia Tam Đảo). Phía
Đông giáp xã Khôi Kỳ và xã Mỹ Yên. Phía Tây giáp xã La Bằng (Nguồn : Phòng
Tài Nguyên Môi Trường huyện Đại Từ)
Địa hình, địa mạo khu vực quy hoạch có đặc trưng của vùng đồi núi trung
du. Địa hình xã nghiêng dần từ Tây sang Đông, do kiến tạo địa chất xã Hoàng Nông
có địa hình khá phức tạp, hình thành những sườn đồi, ruộng bậc thang và vùng đồng
bằng.
Đặc điểm địa hình đa dạng là tiền đề phát sinh nhiều loại đất khác nhau và sự đa
dạng hóa các loại cây trồng.
Tuy nhiên, địa hình phức tạp cũng gây khó khăn không nhỏ đến khả năng sử dụng
đất cho mục đích nông nghiệp như hạn hán, úng lụt cục bộ, thiết kế đồng ruộng, cơ
giới hóa sản xuất nông nghiệp, cải tạo đồng ruộng…khó khăn trong việc bố trí các
công trình quy hoạch, xây dựng giao thông thủy lợi.
Với những đặc điểm về địa chất và khí hậu rất đặc trưng, địa hình nhiều phức
tạp đồi núi có độ dốc cao, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn. Ngoài ra, cũng do
là một trong những xã miền núi của huyện nên điều kiện dân trí thấp dẫn tới việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp vẫn ở mức thấp Bắt
nguồn từ những thực tại trên cho thấy hiệu quả sử dụng đất của xã Hoàng Nông còn
nhiều hạn chế. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ GIS vào lĩnh vực thành lập bản đồ
Đơn vị đất đai tại địa phương là hết sức cần thiết, làm cơ sở để so sánh các yêu cầu
sử dụng đất trong từng loại hình nhằm sử dụng đất hiệu quả về kinh tế, xã hội và
môi trường; giúp cho việc xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả
cao tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp bền vững ở xã Hoàng Nông nói riêng và
cả nước nói chung.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn

của thầy giáo: TS. Hoàng Văn Hùng, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng
hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Xã Hoàng Nông,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.

3
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất và công tác quản lý đất đai.
1.2.2. Mục tiêu
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai xã Hoàng Nông trên cơ sở xây dựng chồng
xếp các bản đồ đơn tính, ứng dụng bộ phần mềm GIS,
- Xác định được các đơn vị đất đai và mô tả được các đơn vị đất đai trên bản
đồ đơn vị đất đai được thành lập.
- Đề xuất sử dụng đất trên cơ sở các mức độ thích nghi đất đai nhằm phục vụ
cho việc quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã.
1.2.3. Yêu cầu
- Thu thập đầy đủ các số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và số liệu
thuộc tính (diện tích, hình dạng, mục đích sử dụng,…)
- Điều tra, tổng hợp các tính chất đất có liên quan tới việc xác định các đơn
vị bản đồ đất đai của Xã Hoàng Nông.
- Xác định các chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xác định được đặc tính, tính chất và phân bố các đơn vị đất đai trong phạm
vi vùng nghiên cứu.
1.2.4. Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học :
+ Ứng dụng công nghệ GIS vào việc thành lập bản đồ đơn vị đất đai, phục vụ
cho công tác đánh giá phân hạng đất đai nhằm xác định được các loại hình sử dụng
đất (LUT - Land Use Type) thích hợp.
+ Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho công tác đánh giá theo FAO

các LUT tìm được sẽ là cơ sở phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, khai
thác tiềm năng đất đai, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững tại xã Hoàng
Nông - Huyện Đại Từ.
+ Ứng dụng được lợi ích của công nghệ GIS trong việc làm bản đồ.
+ Trong quá trình thu thập số liệu sử dụng phương pháp PRA tránh tình trạng áp
đặt và thiếu khách quan khi thực hiện công tác thành lập bản đồ đơn vị đất đai phục vụ
cho công tác đánh giá đất đai theo FAO.

4
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai của xã Hoàng Nông - huyện Đại Từ
giúp cho công tác quản lý và sử dụng đất đai của xã tốt hơn.
+ Xây dựng được bản đồ đơn vị đất phục vụ cho công tác đánh giá đất đai ở xã
nhằm đưa ra các kiểu sử dụng đất thích hợp cho từng đơn vị đất.

5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới
• Thế giới:
Tổng diện tích tự nhiên của cả thế giới là 14,8 tỷ ha, trong đó có khoảng 3,3
tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại phần đa là đất
xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Quy mô đất nông nghiệp được phân
bố như sau: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu
Phi chiếm 20%, Châu Đại Dương chiếm 6%. Như vậy châu Á và châu Phi có tiềm
năng đất nông nghiệp lớn nhất. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người trên toàn
thế giới là 1,2 ha trong đó: Mỹ 2 ha, Bungari 0,7 ha, Pháp 0,62 ha, Nhật 0,065 ha
(Nguyễn văn Thông, 2002)[11].
• Việt Nam:

Việt Nam là một nước nông nghiệp với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061
ha, thuộc loại trung bình trên thế giới. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là
9.345.346 ha (Theo bản số liệu tổng kiểm kê 2000).
Bảng 2.1 : Diện tích cơ cấu các loại đất của toàn quốc
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chuyên dùng
Đất ở
Đất chưa sử dụng
9.345.346
11.575,429
1.532.843
43.718
10.027,265
29,39
35,15
4,66
1,35
30,45
Tổng 32.924,061 100,00
(Nguồn: Số liệu kiểm kê đất đai năm 2000 – Tổng cục Địa Chính)

6
§Êt n«ng nghiÖp
§Êt l©m nghiÖp
§Êt chuyªn dïng
§Êt ë
§Êt ch−a sö dông




Về diện tích, Việt Nam đứng thứ 59 trên thế giới, trong đó 3/4 diện tích là
đồi núi, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ cao. Đất đai phân bố không đều giữa
các vùng, những vùng có diện tích đất tự nhiên lớn nhưng tỷ lệ đất nông nghiệp lại
nhá gây khó khăn trong quá trình quản lý sản xuất nông nghiệp tập trung, cụ thể:
- Vùng Trung du Bắc bộ: Chiếm 31,1% diện tích đất tự nhiên nhưng chỉ
chiếm 16,47 diện tích đất nông nghiệp của cả nước.
- Vùng Đồng bằng Sông Hồng chiếm 3,78% diện tích đất tự nhiên và chiếm
8,7% diện tích đất nông nghiệp của cả nước.
- Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 11,59% diện tích đất tự nhiên
nhưng chiếm 34,3% diện tích đất nông nghiệp của cả nước.
2.1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Mục tiêu của phát triển bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định về mặt
sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng tháa mãn nhu cầu của con người mà
không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên đất, đồng thời phải khôi phục các vùng đất đã
bị thoái hóa và bảo vệ không gây ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững sử
dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết hợp với đặc trưng cảnh quan
và cấu trúc trên diện tích đất sử dụng một cách thống nhất. Nông nghiệp bền vững
là một hệ thống mà nhờ đó con người có thể khai thác các sản phẩm nông nghiệp để
con người có thể tồn tại và phát triển được mà không làm hủy diệt đi sự sống của
trái đất.
Theo FAO (1989), phát triển bền vững là sự quản lý và bảo tồn cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, là sự định hướng thay đổi của nghệ và thể chế như một cách
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các loại đất trên toàn toàn quốc

7
thức để bảo đảm sự tháa mãn nhu cầu của con người cho các thế hệ hiện tại và
tương lai.(Trần Thị Mai Anh, Nguyễn Thị Thu Hồng, Hoàng Văn Hùng, Bùi Thanh
Hải 2013)[1].

2.2. Tổng quan về Hệ thống thông tin địa lý -GIS
2.2.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý GIS (Geographic Information
system - Hệ thống thông tin địa lý)
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một hệ thống thông tin đặc biệt, xử lý cùng
một lúc thông tin và quản lý dữ liệu. Ta có thể thấy một HTTT hiện đại ngày nay
thông thường gồm 4 tập hợp hệ thống xử lý sau
- Hệ thống thu nhập dữ liệu (Input)
- Hệ thống quản lý dữ liệu (Management)
- Hệ thống phân tích dữ liệu (Analyse)
- Hệ thống thông báo hiển thị dữ liệu (Presentation)
Các thành phần cơ bản để cấu thành một hệ thống thông tin gồm:
- Hệ thống thiết bị phần cứng (Hardware)
- Hệ thống thiết bị phần mền (Sofrware)
- Dữ liệu thông tin (Data)
- Người sử dụng (Use)
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một hệ thống có thể xử lý cùng một lúc
thông tin chỉ vị trí đối tượng (hình học) và thông tin chỉ tính chất thuộc tính của đối
tượng mà chúng ta thường quen gọi các thông tin đồ họa và phi đồ họa. Các hệ
thống GIS được ứng dụng vào mục đích thu nhận, lưu trữ, xử lý, phân tích, mô hình
hóa và hiển thị dữ liệu không gian phục vụ cho các bài toán tổng thể về thiết kế và
quản lý (bài giảng viễn thám và GIS trong quản lý tài nguyên và môi trường)[19].
2.2.2. Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đã tạo nền tảng cho sự
phát triển của công nghệ GIS với các chức năng vượt trội về đồ họa và phân tích
quản lý dữ liệu. GIS đã được ứng dụng đầu tiên ở Canada để xử lý thông tin về
nông nghiệp, lâm nghiệp, sử dụng đất và động vật hoang dã.
Hiện nay, trên thế giới, ứng dụng công nghệ GIS trở nên phổ biến, có
khoảng trên 60.000 tổ chức và cá nhân sử dụng GIS trong rất nhiều lĩnh vực khác
nhau. Trong nhiều năm trở lại đây GIS đã được các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh


8
vực như: địa chất, thổ nhưỡng, quy hoạch sử dụng đất… nghiên cứu và đã ứng dụng
thành công trong nhiều công trình có giá trị.
2.2.3. Tình hình ứng dụng GIS ở Việt Nam
Trên Thế giới, công nghệ GIS đã phát triển và đạt được nhiều thành tựu,
nhưng ở Việt Nam trong khoảng 10 năm trở lại đây công nghệ GIS mới được quan
tâm và phát triển ứng dụng trong các cơ quan Nhà nước, các trường Đại học và các
Viện nghiên cứu.
Trong những năm qua chúng ta thấy việc ứng dụng công nghệ GIS đã đạt
được một số thành tựu sau:
- Năm 1990, lần đầu tiên FAO đã ứng dụng GIS vào xây dựng bản đồ vùng
sinh thái cho vùng Đồng Bằng Sông Hồng ở lỷ lệ bản đồ 1/250.000.
- Nghiên cứu bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý ở huyện Ô Môn - tỉnh Cần Thơ
(Đặng Kim Sơn, Nguyễn Văn Nhân - 1993)[20].
- Nghiên cứu đề tài “Ứng dụng GIS thiết kế cơ sở dữ liệu bản đồ cho hệ
thống thông tin đánh giá tài nguyên đất cấp huyện”. Kết quả nghiên cứu đã ứng
dụng GIS trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất huyện Đông Anh –
Thành Phố Hà Nội, từ đó đề xuất phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin cho
việc quản lý và khai thác tài nguyên đất hợp lý và hiệu quả (Mẫn Quang Huy 1999)
[7].
- Với nghiên cứu: “Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu bản đồ đơn vị đất đai
dựa trên công nghệ GIS của huyện Yên Châu – tỉnh Sơn La”, đã xây dựng khá
thành công cơ sở dữ liệu bản đồ đơn vị đất đai trên máy tính cho địa bàn toàn huyện
Yên Châu (Nguyễn Văn Trung, 2003)[21].
2.3. Cơ sở lý luận để thành lập bản đồ đơn vị đất đai
2.3.1. Tổng quan về công tác đánh giá đất
2.3.1.1. Tầm quan trọng của công tác đánh giá đất
Khoa học đánh giá đất đai ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của khoa
học nông nghiệp và các lĩnh vực khoa học khác. Đánh giá đất đai là một phần quan
trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử

dụng đất hợp lý, bền vững trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Đánh giá đất đai từ lâu
đó được các nhà khoa học ở nhiều quốc gia và nhiều tổ chức quốc tế quan tâm
nghiên cứu, những kết quả đánh giá đất đó được tổng kết và khái quát chung trong

9
khuôn khổ hoạt động của các tổ chức liên hợp quốc như: FAO, UNESCO và được
coi như tài sản tri thức chung của nhân loại.(Tổng cục quản lý ruộng đất, 1992)[14].
2.3.1.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất của các nước trên thế giới
Hiện nay, tổng diện tích đất trồng trọt của toàn thế giới khoảng 1,5 tỷ ha
(xấp xỉ 10% tổng diện tích tự nhiên của trái đất). Trong 45 năm qua, theo kết quả
đánh giá của "Chương trình môi trường của Liên hợp quốc" cho thấy: 1,2 tỷ ha
đất đang bị thoái hoá ở mức trung bình hoặc nghiêm trọng do những hoạt động
của con người (WB 1992). Cho đến những năm đầu của thế kỷ 21 này vẫn còn
gần 1/10 dân số thế giới thiếu ăn và bị đe doạ, hàng năm mức sản xuất so với yêu
cầu sử dụng lương thực trên thế giới vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn. Trong
khi đó, hiện tại vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và
thoái hóa.
2.3.1.3. Các chương trình nghiên cứu đánh giá đất ở Việt Nam
Trong quá trình sản xuất, từ lâu nông dân Việt Nam không chỉ tích lũy được
những kinh nghiệm nhận biết phân loại đất đai mà còn đánh giá đất với các khái
niệm “tứ hạng điền, lục hạng thổ”.
Ở miền Nam, trong giai đoạn (1954 - 1975) đã có một số công trình nghiên
cứu về đất và lập bản đồ đất của MoormanE.R (1958, 1959, 1960), Thái Công
Tông, Moorman E.R (1958), Trương Đình Pho (1960, 1961), Nguyễn Hoài Văn
(1960) Các công trình trên đã xác định được hầu hết các loại đất chính phân bố
trên địa bàn Việt Nam về nguồn gốc phát sinh, tính chất lý, hóa học, hiện trạng và
khả năng sử dụng đất (NXB Nông nghiệp, 1996)[8].
Đánh giá vùng Tây Bắc của Lê Thái Bạt (1995); vùng Tây Nguyên của Phạm
Dương Ưng - Nguyễn Khang - Đỗ Đình Đài (1995); vùng đồng bằng sông Cửu
Long của Nguyễn Văn Nhân (1995, 1996); vùng Đông Nam Bộ của Phạm Quang

Khách (1995); vùng đồng bằng sông Hồng của Nguyễn Công Pho (1995) ( Lê Thái
Bạt 1/1995)[2].
2.3.2. Phương pháp đánh giá đất theo FAO

10
Đánh giá phân hạng đất đai cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các nhà
quy hoạch xem xét, lựa chọn và đưa ra quyết định sử dụng đất đai. Những thông tin,
tư liệu đầy đủ và toàn diện cả về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
trong đánh giá đất giúp cho các phương án quy hoạch sử dụng đất đai hoàn toàn khả
thi bởi đã lường trước được những thuận lợi và khó khăn, đề xuất được những giải
pháp phù hợp nhằm sử dụng đất hợp lý và đạt hiệu quả cao. Năm 1972, tổ chức
Nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (FAO) đã phác thảo được đề cương
đánh giá đất và được các chuyên gia đầu ngành bổ sung biên soạn. Sau đó được
BlinKman và Smyth soạn thảo lại và in ấn năm 1973. Năm 1975, tại hội nghị
Rome, những ý kiến đóng góp cho bản dự thảo năm 1973 đã được các chuyên gia
hàng đầu về đánh giá đất đai của FAO (K.J.Beek, J.Berema, P.J.Mabiler,
G.A.Smyth ) biên soạn lại để hình thành nội dung phương pháp đánh giá đất đai
đầu tiên của tổ chức FAO công bố năm 1976 (A Framework for Land Evaluation,
1976). Tài liệu này được thử nghiệm ban đầu ở các nước đang phát triển và tiếp tục
được bổ sung, hoàn thiện vào các năm sau đó để áp dụng đánh giá đất cho từng đối
tượng chuyên biệt cụ thể như:
- Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa (Land Evaluation for
Rainfed agriculture, 1983)
- Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp có tưới (Land Evaluation for Irrigated
agriculture, 1985)
- Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh (Land Evaluation for
Extensive Grazing agriculture, 1989)
- Đánh giá đất đai cho phát triển nông nghiệp (Land Evaluation for
Development agriculture, 1990)
(Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Kết quả nghiên cứu khoa học 40

năm thành lập)[17].
2.3.2.1. Quy trình đánh giá đất của FAO
Theo FAO (1976) "Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính
chất vốn có của khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử

11
dụng đất yêu cầu phải có”. Trong tài liệu "Đánh giá đất vì sự nghiệp phát triển"
(FAO 1986) đã chỉ dẫn các bước thực hiện đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất.
















Hình 2.1. Quy trình đánh giá đất theo FAO
Cả quy trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất gồm 9 bước. Trong
đó, bước 7 là bước chuyển tiếp giữa đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất.
Cuối cùng là việc áp dụng đánh giá đất để triển khai thực hiện vào sản xuất cho
vùng nghiên cứu (Lê Quang Vịnh,1998)[15].
2.3.2.2. Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO

Nguyên tắc đánh giá đất đai của tổ chức FAO là đánh giá đất đai phải gắn với
loại hình sử dụng xác định có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần
thiết. Đánh giá đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố môi trường tự nhiên của đất và
các điều kiện kinh tế xã hội.
Để tiến hành đánh giá đất trên quan điểm thích hợp và bền vững, FAO đưa ra
6 nguyên tắc đánh giá đất đó là:
- Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát
triển, hoàn cảnh và đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.
Xác
định
loại
hình
sử
dụng
đất
(3
)



Xác
định
đơn
vị
đất
đai
(4)


Đánh

giá
khả
năng
thích
hợp
(5)



hiện
trạng
KT-
XH-
MT
(6)


Xác
định
LUT
thích
hợp
nhất
(7)


Quy
hoạch
sử
dụng

đất

(8)

Áp
dụng
của
việc
đánh
giá
đất
(9)


Thu
thập
tài
liệu

(2)


Xác
định
mục
tiêu

(1)



12
- Các loại hình sử dụng đất cần được mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ
thuật, kinh tế, xã hội.
- Đánh giá đất đai cần sự so sánh của hai hay nhiều loại hình sử dụng đất.
- Khả năng thích hợp của đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững.
- Đánh giá khả năng thích hợp đất đai bao gồm cả sự so sánh về năng suất (lợi
ích) thu được và đầu tư (chi phí) cần thiết của loại sử dụng đất.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành.
2.3.2.3. Mục đích đánh giá đất đai theo FAO
Đánh giá đất đai nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết phương pháp đánh
giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng cường
lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên đất không bị
thoái hoá, sử dụng đất đai được lâu bền.
2.3.2.4. Yêu cầu trong đánh giá đất theo FAO
- Thu thập được những thông tin phù hợp về tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu
vực nghiên cứu.
- Đánh giá được sự thích hợp của vùng đất với các mục tiêu sử dụng khác
nhau theo mục đích và nhu cầu của con người.
- Phải xác định được mức độ chi tiết đánh giá đất theo quy mô và phạm vi quy
hoạch là toàn quốc, tỉnh, huyện hoặc cơ sở sản xuất. (Bùi Quang Toản 1986)[13].
2.4. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
2.4.1. Một số khái niệm
Theo FAO: Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit- LMU) là một khoanh/ vạt
đất được xác định cụ thể trên bản đồ đơn vị đất đai với những đặc tính và tính chất đất
đai riêng biệt thích hợp đồng nhất cho từng loại hình sử dụng đất, có cùng một điều kiện
quản lý đất và cùng một khả năng sản xuất, cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lượng
riêng và nó có khả năng thích hợp với một loại hình sử đất nhất định (FAO, 1983). Tập
hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực/ vùng đánh giá đất được thể hiện bằng bản
đồ đơn vị đất đai (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang 1998)[12].
2.4.2. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai






1. Lựa
chọn và
phân cấp
chỉ tiêu
xây dựng
bản đồ
2. Điều
tra, tổng
hợp, xây
dựng các
bản đồ
đơn tính

3. Xây
dựng bản
đồ đơn vị
đất đai

4. Mô tả
bản đồ đơn
vị đất đai


13


Sơ đồ 01: Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bước 1: Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
- Cơ sở lựa chọn chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phụ thuộc vào phạm
vi chương trình đánh giá đất đai, mối quan hệ giữa yêu cầu đánh giá đất với tỷ lệ
bản đồ cần có.
- Việc phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai dựa vào yêu cầu, mục
đích của chương trình đánh giá đất kết hợp với nguồn tài liệu sẵn có hoặc bổ sung
thêm để lựa chọn chỉ tiêu phân cấp phù hợp với mục đích, yêu cầu sử dụng đất và
mức độ thích hợp đất đai.
Kết thúc bước 1 giúp chúng ta xác định được các chỉ tiêu để xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai cho vùng nghiên cứu phù hợp với yêu cầu của đề tài đó đặt ra.
Bước 2: Xây dựng các bản đồ đơn tính
Bản đồ đơn tính là bản đồ thể hiện đặc tính, tính chất khác nhau của đất. Sau
khi lựa chọn xác định được các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai kết hợp với
việc thu thập tài liệu, điều tra, khảo sát thực địa, tiến hành xây dựng bản đồ đơn tính
(mỗi chỉ tiêu được thể hiện bằng một bản đồ đơn tính).
Trong hệ thống thông tin địa lý (GIS) thì các dữ liệu để xây dựng các bản đồ
đơn tính được thể hiện trên cơ sở kỹ thuật số hóa bản đồ (Digital Map)
Bước 3: Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Các bản đồ đơn tính được chồng ghép trên hệ toạ độ chung để tạo thành đơn vị
đất đai. Về cách thức có thể chồng ghép bản đồ bằng tay (phương pháp thủ công)
hoặc bằng kỹ thuật máy vi tính theo công nghệ GIS.
Tuy nhiên trong thực tế, khi xây dựng bản đồ đơn vị đất đai còn gặp nhiều hạn
chế. Trong khi làm bản đồ khó thể hiện hết được các điều kiện thực tế của đơn vị
đất đai nhất là ở bản đồ tỷ lệ nhỏ, vì vậy khi xác định và xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Các đơn vị đát đai (LMU) cần đảm bảo tính đồng nhất tối đa hoặc các chỉ
tiêu phân cấp phải được xác định rõ, nếu chúng không thể hiện được lên bản đồ thì
cũng phải được mô tả chi tiết.
- Các LMU phải có ý nghĩa thực tiễn cho các loại hình sử dụng đất sẽ được

đề xuất lựa chọn.

14
- Các LMU phải vẽ được trên bản đồ.
- Các LMU phải được xác định một cách đơn giản dựa trên những đặc
điểm quan sát trực tiếp trên đồng ruộng hoặc qua sử dụng máy bay, viễn thám.
- Các đặc tính và tính chất của các LMU phải là đặc tính và tính chất khá ổn
định vì chúng sẽ là các yêu cầu sử dụng đất thích hợp cho các loại hình sử dụng đất
trong đánh giá đất (LE - Land Evaluation).
Bước 4: Mô tả các đơn vị đất đai
Mô tả các đơn vị đất đai thường được đưa vào phần chú giải của bản đồ đơn vị
đất đai trong đánh giá tài nguyên đất của chương trình đánh giá đất đai. Nội dung và
mức độ chi tiết mô tả các đơn vị đất đai tùy thuộc vào các chỉ tiêu lựa chọn và phân
cấp của mỗi loại bản đồ đất đai
2.4.3. Ý nghĩa của việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai là sự thể hiện tổng hợp của các điều kiện sinh thái, môi
trường tự nhiên của mỗi vùng. Các đặc tính và tính chất trong phân cấp xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai là sự thể hiện râ nét các điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên
cứu như đặc điểm đất đai, khí hậu, thủy văn, địa hình … Các đặc điểm tự nhiên này
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để xác định các lợi thế, hạn chế về mặt tự nhiên của
vùng, từ đó đưa ra các hướng phát triển nông nghiệp phù hợp.
Bản đồ đơn vị đất đai có ý nghĩa to lớn trong phân vùng sinh thái nông nghiệp,
tạo cơ sở cho việc sử dụng các tài nguyên nông nghiệp có hiệu quả tối đa, phát huy
tiềm năng sinh thái của vùng, đồng thời góp phần quan trọng trong việc lựa chọn
bước đầu các LUT cây trồng, chăn nuôi và lâm nghiệp.
Xây dựng đơn vị bản đồ đất đai là bước đầu tiên mang tính chất kỹ thuật
không thể thiếu trong quy trình đánh giá đất theo FAO.
Bản đồ đơn vị đất đai là cơ sở, xuất phát điểm cho toàn bộ quá trình đánh giá
đất (Bùi Thanh Hải, Chu Văn Trung, Hoàng Văn Hùng, Seng Su Văn Thong Khăm
Un 2013)[6].

2.4.4. Một số kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong quá trình đánh giá đất
Việt Nam theo chỉ dẫn của FAO
* Cấp quốc gia
Theo công trình đánh giá toàn quốc của Viện quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp (1993-1994). Trên phạm vi toàn quốc ở tỷ lệ bản đồ 1/500.000 có 373 đơn vị

×