ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH THẾ LINH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIÊN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO PHONG,
TỈNH HÒA BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : 42B - ĐCMT
Khoá học : 2010 – 2014
Giáo viên hướng dân : ThS. Trương Thị Ánh Tuyết
Khoa Quản lý tài nguyên – Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Giáo viên
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, đến nay khóa học 2010- 2014 đã bước vào giai đoạn kết thúc. Xuất phát
từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Quan lý tài nguyên, tôi đã về thực tập tại huyện Cao Phong – Tỉnh Hòa
Bình với đề tài: “ Đánh gíá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Cao Phong – Tỉnh Hòa Bình”
Đến nay khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành, cho phép tôi được bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Thạc sĩ – Trương Thị Ánh Tuyết người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quan lý tài nguyên.
Cán bộ UBND huyện, phòng NN & PTNT, phòng thống kê, cùng toàn thể bà
con trong các xã: Bắc Phong, Nam Phong, Thu Phong đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập tốt nghiệp.
Do lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu, với trình độ và năng lực
bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các
bạn để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Đinh Thế Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐÂU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích 2
1.3 Mục đích của đề tài 2
1.4. Mục tiêu của đề tài 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2:
TÔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đánh giá đất 4
2.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp 4
2.2. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất 5
2.2.1. Các luận điểm đánh giá đất trên thế giới 5
2.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam 8
2.3. Quy trình đánh giá đất đai 11
2.3.1. Các nguyên tắc đánh giá đất đai 11
2.3.2. Nội dung đánh giá đất đai 12
2.3.3. Các bước của việc đánh giá đất 16
2.4. Nội dung đánh giá thực trạng sử dụng đất 17
2.4.1. Đánh giá loại hình sử dụng đất đai 17
2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai 17
2.4.3. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất đai 19
Phần 3:
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
3.1. Đối tương và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 21
3.2.2 Thời gian nghiên cứu 21
3.3. Nội dung nghiên cứu 21
3.3.1. Điều tra, nghiên cứu phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của
huyện Cao phong-Tỉnh Hòa Bình. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu 22
3.4.2. Phương Pháp khảo sát thực địa 22
3.4.3. Phương pháp phân tích 23
3.4.4. Phương pháp xử lý nội nghiệp 23
Phần 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Cao Phong - tỉnh Hòa Bình 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
4.1.2. Thực trạng môi trương 33
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của huyện 34
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35
4.2.1.Thực trạng phát triển kinh tế 35
4.2.2. Dân số, lao động và việc làm 38
4.2.3.Văn hoá xã hội 39
4.2.4.Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng 40
4.3. Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cao Phong 46
4 3.1.Thực trạng sử dụng đất của huyện Cao Phong giai đoạn 2010-2013 46
4.3.2. Tình hình sản xuất nông - lâm – ngư nghiệp 48
4.4. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cao Phong 49
4.4.1. Đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện 49
4.4.2. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất của huyện…………… 58
4.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiêp của huyên theo các đối
tượng nhóm hộ……………………………………………………………… 51
4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện 63
4.5.1. Định hướng sử dụng đất trong tương lai 63
4.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện
Cao Phong 64
Phần 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 66
5.1. Kết luận 66
5.2. Kiến nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DT
SL
BQ
CC
TT BQ
PTBQ
NN
LN
CPTG
GTSX
GTGT
GDP
LĐ
DV
SX
KHKT
UBND
UNEP
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Diện tích
Số lượng
Bình quân
Cơ cấu
Tăng trưởng bình quân
Phát triển bình quân
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Chi phí trung gian
Gía trị sản xuất
Gía trị gia tăng
Tổng sản phẩm quốc nội
Lao động
Dịch vụ
Sản xuất
Khoa học kỹ thuật
Uỷ ban nhân dân
Chương trình Môi trường liên hiệp quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các loại đất không sử dụng được cho nông nghiệp 7
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước. 11
Bảng 4.1 : Kết quả phân loại đất huyện Cao Phong 28
Bảng 4.2 : Cơ cấu kinh tế huyện Cao Phong năm 2013 38
Bảng4.3 : Cơ cấu lao động huyện Cao Phong năm 2012 39
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Cao Phong năm 2013 46
Bảng 4.5. Các loại hình, kiểu sử dụng đất. 49
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha 52
Bảng 4.8. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối
và hợp lý 56
Bảng 4.9. Một số tiêu chí xã hội 57
Bảng 4.10. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra 59
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của đất hàng năm theo phương thức sản xuất
và mức sống của hộ năm 2010 (tính trên 1 ha đất 2 vụ) 60
1
MỞ ĐÂU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
người. Có vai trò quan trọng trong đời sống, mọi hoạt động kinh tế - xã hội
của con người. Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, không thể tái tạo được,
có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan
của con người, đối với mỗi quốc gia nếu xét về mặt diện tích thì nó bị giới
hạn bởi đường biên giới giữa các quốc gia, là vấn đề liên quan đến tình hình
ổn định chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam
nói riêng.
Đất đai là bộ phận cấu thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ
là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động
kinh tế - xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản
xuất đặc biệt trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Chính vì vậy sử dụng
đất nông nghiệp là chiến lược của phát triển nông nghiệp.
Hòa Bình là một huyện miền núi, nằm cách thủ đô Hà Nội 75km về phía
Tây theo đường quốc lộ 6. Do sức ép của đô thị hóa và sự gia tăng dân số đất
nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượn và chất lượng.
Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có biện phát hợp lý để bảo
vệ đất đai
Xuất phát từ thực tiễn, tầm quan trọng của những vấn đề trên, được sự
nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, ban chủ nhiệm khoa
Tài nguyên và Môi trường và đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
ThS. Trương Thị Ánh Tuyết, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình”.
2
1.2. Mục đích
Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
Huyện Cao Phong-Tỉnh Hòa Bình. Xác định những thuận lợi, khó khăn từ đó
tìm ra nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
địa phương trong những năm tới.
1.3. Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Cao Phong, tỉnh
Hòa Bình
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiêp ở huyện Cao Phong từ
năm 2010-2013
- Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện nói riêng và các vùng có điều kiện sản xuất tương tự
nói chung theo hướng phát triển bền vững trong những năm tới.
- Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện nói riêng và các vùng có điều kiện sản xuất tương tự
nói chung theo hướng phát triển bền vững trong những năm tới.
1.4. Yêu câu của đề tài
- Nắm được về điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của địa phương làm cơ
sở cho việc đánh giá thực trang sử dụng đất .
- Phân tích và đánh giá được thực trang sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Cao Phong. Từ đó đề ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
- Tìm hiểu được mức độ quan tâm và mức độ đánh giá của người dân về
hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
- Số liệu thu thập được phải đẩy đủ, khách quan, chính xác và trung thực.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp cho sinh viên học được những kiến thức cơ bản từ kinh nghiệm thực
tiễn sản xuất và phát triển vấn đề một cách đầy đủ, chính xác.
3
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, tôi đã phần nào hiểu rõ hơn về cuộc sống
sinh hoạt của người dân nơi đây, thấy được cách thức canh tác trong sản xuất
nông nghiệp, cũng như cách làm ăn của người dân trong sản xuất kinh doanh và
dịch vụ. Hơn hết là kinh nghiệm của người dân về tất cả các mặt: Văn hóa, giáo
dục, y tế đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Để từ đó vạch ra chiến
lược phát triển phù hợp cho vùng đất này trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế quốc
tế của cả nước.
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận
dụng được những kiến thức đã học vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Việc đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Cao Phong và nêu gia được các giải pháp nhằm nâng
cao được hiệu quả sử dụng đất ở địa phương.
-Cũng từ đó mối quan hệ, kỹ năng giao tiếp của sinh viên được củng cố,
đây là nền tảng ban đầu cho quá trình vận dụng vào thực tiễn sau này.
Ý nghĩa thực tiễn
Khai thác và sử dụng đất nông nghiệp như thế nào để đem lại hiệu quả? Hai
vấn đề này luôn tồn tại và phát triển song song với nhau, có ý nghĩa và tầm quan
trọng to lớn trong quá trình phát triển kinh tế ở nông thôn. Tầm quan trọng của
nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi hộ nông dân mà còn có ý nghĩa chiến lược
cho cả địa phương, vùng và quốc gia.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho năng suất cây trồng tăng, ổn
định an ninh lương thực cho quốc gia, đảm bảo đủ lương thực xuất khẩu nhất là
trong thời kỳ tài nguyên đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ngày càng hạn hẹp.
Khai thác đất nông nghiệp hiệu quả đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho
các hộ nông dân.
Khai thác và sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả sẽ tạo công ăn việc làm cho
nhiều lao động tại chỗ.
Có ý nghĩa trong bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường sống của con người
4
Phần 2
TÔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đánh giá đất
2.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp
Khái niệm về đất đai
Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng
tổng hợp của nhiều yếu tố. Theo Đôcutraiep: Đất trên bề mặt lục địa là một
vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp
của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương.
Đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra
những sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt giữa "đá mẹ"
và đất là độ phì nhiêu, nếu chưa có độ phì nhiêu, thực vật thượng đẳng chưa
sống được thì chưa gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của đất có thể cung
cấp nước, thức ăn và đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng sinh trưởng
phát triển và cho năng suất. Như vậy độ phì không phải chỉ là số lượng chất
dinh dưỡng tổng số trong đất mà là khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho
cây nhiều hay ít. Khả năng đó nhiều hay ít (tức độ phì cao hay thấp) là do
các tính chất lý học, hóa học và sinh học của đất quyết định; ngoài ra còn
phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên và tác động của con người.(Nông Thu
Huyền ,2012)
Khái niệm về đất đất nông nghiệp
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao
gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp gồm:
5
•
Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
•
Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ
nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới
(đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt
tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
•
Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng nước ngọt.
•
Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản
xuất muối.
•
Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để
xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà
kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
2.2. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất
2.2.1. Các luận điểm đánh giá đất trên thế giới
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của nhân loại.
Tài nguyên đất là vô cùng quý giá. Bất kỳ nước nào, đất đều là tư liệu
sản xuất nông- lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh
6
tế quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất, từ xa xưa người Ân độ, người Ả
Rập, người Mỹ đều có cách phát ngôn bất hủ: “Đất là tài sản vay mượn của
con cháu”. Người Mỹ còn nhấn mạnh “… đất không phải là tài sản thừa kế
của tổ tiên”. Người Ét-xtô-ni-a, người Thổ Nhĩ Kỳ coi: “Mất đất còn tồi tệ
hơn sự phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất toàn cầu, UNEP
khẳng định: “ Mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ đại, con người
hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”. Đối với Việt Nam, một đất nước với:
“Tam sơn, tứ hải, nhất phân điền”, đất càng đặc biệt quý giá.
Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác ngày càng ít. Toàn lục
địa trừ diện tích đất đóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu ha) chỉ còn 13.340 triệu
ha. Trong đó, phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, đất khô,
dốc, nghèo dinh dưỡng, quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt
động sản xuất hoặc do hậu quả chiến tranh. Diện tích đất có khả năng canh tác
của lục địa chỉ có 3.030 triệu ha được phân bố không đồng đều ở các châu và
các nước khác nhau. Hiện nay, nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu ha
đất canh tác.
Hiện nay, toàn bộ đất đai tốt nhất trên thế giới đã bị con người tác động
vào. Diện tích đất canh tác của thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự
nhiên (khoảng 1500 triệu ha) và được FAO đánh giá là:
Đất có năng suất cao:14%
Đất có năng suất trung bình: 28%
Đất có năng suất thấp: 58%
(Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài ,2007)
Trong tương lai có thể khai phá và đưa vào sử dụng nông nghiệp khoảng
15 - 20%. Nhưng rõ ràng trên phạm vi toàn thế giới, đất tốt thì ít, đất xấu thì
nhiều và quỹ đất ngày càng bị thoái hóa. Các loại đất không sử dụng được cho
nông nghiệp theo bảng 2.1.
7
Bảng 2.1. Các loại đất không sử dụng được cho nông nghiệp
Loại đất
Diện tích (tỷ
ha)
% So với đất tự
nhiên
Đất quá dốc 2.682 18
Đất quá khô 2.533 17
Đất quá lạnh 2.235 15
Đất đóng băng 1.490 10
Đất quá nóng 1.341 9
Đất quá nghèo dinh dưỡng 0.745 5
Đất quá lầy 0.596 4
Tổng 11.662 78
(Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài ,2007)
Nguồn tài nguyên đất thế giới hàng năm bị giảm đi về số lượng cũng như
chất lượng, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang cho mục đích
sử dụng khác (Chủ yếu là cho xây dựng). Xã hội phát triển ngày càng cao,
nhu cầu xây dựng ngày càng lớn. Người ta ước tính một người cần 0.1 ha đất
làm chỗ ở và các nhu cầu văn hóa, giao thông… Vì thế, do số lượng người
tăng lên dẫn đến hàng năm thế giới mất đi khoảng 8 triệu ha đất nông nghiệp
do chuyển sang xây dựng cơ bản. Đất nông nghiệp còn mất đi do sói mòn,
nhiễm mặn, ô nhiễm khác…khoảng 4 triệu ha. Như vậy, mỗi năm nhân loại
mất đi 12 triệu ha đất nông nghiệp.
Những đất còn lại bị giảm sút về chất lượng do nhiều nguyên nhân như:
xói mòn, rửa trôi, đặc biệt ở vùng nhiệt đới ẩm do mưa lớn cùng với đất dốc,
1ha đất trong 1 năm mất đi từ 100 - 150 tấn đất. Ngoài ra còn nhiều nguyên
nhân khác như: Khô hạn, chất thải rắn và lỏng, bụi…đã làm cho đất bị ô
8
nhiễm, thoái hóa, bên cạnh đó tình trạng kết von, đá ong hóa, hoang mạc hóa…
ngày càng gia tăng.
Song song với việc đất nông nghiệp ngày càng bị mất và xấu đi thì sự
bùng nổ dân số trên cả thế giới ngày càng báo động. Dân số mỗi năm tăng từ
80 - 85 triệu người. Với năng suất như hiện nay, mỗi người cần 0.2 - 0.4 ha
đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Muốn nuôi sống 80- 100 triệu
người dân tăng/năm cần phải khai hoang 20 - 30 triệu ha đất mỗi năm. Như
vậy, muốn đất nông nghiệp khỏi mất đi hàng năm thì phải khai hoang mở
rộng diện tích 30 - 40 triệu ha.
Lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành trên
đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên để hình thành đất với độ phì nhiêu cần
thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng ngàn năm, thậm chí hàng
vạn năm. Vì vậy, mỗi khi sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho các mục đích
khác cần cân nhắc kỹ để không rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích trước mắt.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
*Biến động sử dụng đất nông nghiệp
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, diện tích đất nông nghiệp tăng từ 8.793.783 ha (năm 2000) lên 9.363.063
ha (năm 2010). Tuy nhiên, dân số nước ta cũng tăng từ 77.635.400 người
(năm 2000) lên 86.408.856 người (năm 2010). Bình quân diện tích đất nông
nghiệp trên đầu người của cả nước lại có xu thế giảm từ 0.113 ha (năm
2000) xuống 0.108 ha (năm 2010). Như vậy, trong 10 năm bình quân diện
tích đất nông nghiệp giảm 50 m²/người, hàng năm giảm 5 m²/người. Đây là
con số còn rất khiêm tốn.(Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ,2010)
Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm đất nông nghiệp do rửa trôi,
xói mòn, sa mạc hóa… suy thoái chất lượng đất dẫn đến giảm khả năng sản
9
xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động tiêu cực
trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản xuất nông
nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp
bền vững ở nước ta. Mặt khác, việc sử dụng đất còn lãng phí, chỉ tính riêng ở
68 nông trường quốc doanh và 33 vùng kinh tế mới và chuyên canh trước đây
đã có trên 30.000 ha sau khi khai hoang lại bị bỏ hóa trở lại, không đưa vào
sản xuất nông, lâm nghiệp. Để sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững
cần quan tâm quản lý tốt cả về số lượng và chất lượng đất.(Bộ Tài Nguyên Và
Môi Trường ,2010)
*Chiến lược sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững
Ưu tiên sử dụng đất tốt cho nông nghiệp, dành đất xấu (có khả năng sản
xuất thấp) cho các mục đích phi nông nghiệp. Điều hòa giữa áp lực tăng dân
số và tăng trưởng về kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng đất bền vững.
Quản lý hệ thống nông nghiệp nhằm đảm bảo có sản phẩm tối đa về lâu dài,
đồng thời duy trì độ phì nhiêu của đất. Bảo đảm phát triển tài nguyên rừng,
nhằm thỏa mãn nhu cầu về thương mại, chất đốt, xây dựng và dân dụng mà
không làm mất nguồn nước và thoái hóa đất. Sử dụng đất trên cơ sở quy
hoạch đảm bảo lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của người sử dụng đất và
cộng đồng. Khi phân bố sử dụng đất cho các ngành kinh tế quốc dân cần sử
dụng bản đồ, tài liệu đất và đánh giá phân hạng đất đai mới xây dựng, nâng
cao chất lượng quy hoạch và dự báo sử dụng lâu dài
Thực hiện chiến lược phát triển đa dạng, khai thác tổng hợp đa mục tiêu:
Nông-lâm kết hợp, chăn nuôi dưới rừng, nông - lâm và chăn nuôi kết hợp,
nông - lâm - ngư kết hợp…quản lý lưu vực để bảo vệ đất và nước, phát triển
thủy lợi, giữ vững cân bằng sinh thái nhằm duy trì sự tác động hỗ trợ lẫn nhau
giữa đồng bằng và miền núi. Phát triển các cây lâu năm có giá trị kinh tế,
10
thương mại cao và góp phần đất trên vùng đất dốc như: Chè, Cà phê, Cây ăn
quả. Áp dụng quy trình và công nghệ canh tác thích hợp theo vùng, tiểu vùng,
đơn vị sinh thái và hệ thống cây trồng. Phát triển ngành công nghiệp phân bón
và nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón thông qua việc phối hợp tốt phân bón
hữu cơ, vô cơ, phân sinh học, vi lượng, trên kết quả nghiên cứu phân tích đất,
đặc điểm đất đai và nhu cầu dinh dưỡng của cây. Trong canh tác nông nghiệp,
cần quan tâm thâm canh ngay từ đầu, thâm canh liên tục và theo chiều sâu.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách quản lý và bảo tồn tài nguyên
đất. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật, giao đất, giao rừng, cho dân vay vốn phát triển sản xuất, thâm
canh nhằm xóa đói giảm nghèo và bảo đảm an toàn lương thực. Phát động
quần chúng tham gia công tác bảo vệ đất. Đẩy mạnh hợp tác giữa các tổ chức
trong nước, khu vực và quốc tế trong việc thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án và kế hoạch hành động bảo vệ và sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả
và bền vững.
2.2.2.2. Tinh hình sử dụng đất nông nghiệp tại Viêt Nam
Theo báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2010, tổng diện tích các loại đất
kiểm kê của cả nước là 33.093.857 ha. Theo mục đích sử dụng, đất được phân
thành 3 nhóm chính: đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng.
Tình hình sử dụng đất của nước ta cụ thể như sau:
Một là, hiện trạng và biến động đất nông nghiệp trên cả nước: Tổng
diện tích nhóm đất nông nghiệp của cả nước năm 2010 là 26.100.160 ha, tăng
5.179.385 ha (gấp 1,25 lần) so với năm 2000. Trong đó, lượng tăng chủ yếu ở
loại đất lâm nghiệp (tăng 3.673.998 ha) và loại đất sản xuất nông nghiệp (tăng
1.140.393 ha).
11
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước.
Loại đất
Năm 2005 Năm2010
Biến động 2005 -
2010
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện Tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(2)
Tổng
diện tích
đất nông
nghiệp
24.822.560
100
26.100.160
100
1.277.600
Đất sản
xuất
nông
nghiệp
9.415.568
37,8
10.117.893
38.7
702.325
Đất lâm
nghiệp
14.677.409
59
15.249.025
58,4
571.616
Đất nuôi
trồng
thuỷ sản
700.061
2,81
690.218
2,64
-9.843
Đất làm
muối
14.075
0,06
17.562
0,07
3.487
Đất nông
nghiệp
khác
15.447
0,33
25.462
0.19
10.015
(Nguồn: Tổng điều tra đất đai năm 2005 và năm 2010)
2.3. Quy trình đánh giá đất đai
2.3.1. Các nguyên tắc đánh giá đất đai
FAO(1976) đã xây dựng nên hệ thống khả năng phân hạng thích nghi đất
đai cho các kiểu sử dụng đất đai khác nhau. Đây là hệ thống bao gồm các
nguyên tắc và quan điểm trên cơ sở đánh giá thích nghi cấp quốc gia, cấp
vùng và cấp địa phương (Lê Quang Trí, 2004).
12
Nguyên tắc đánh giá thích nghi đất đai là cho loại sử dụng đất riêng biệt
trên cơ sở đánh giá đất đai của FAO (1976) và phát triển hình thành các
phương pháp đánh giá đất đai cho: Nông nghiệp sử dụng nước trời (1983);
lâm nghiệp (1984); nông nghiệp sử dụng tưới (1985); cho đồng cỏ thì đang
phát hành.
Các nguyên lý đánh giá đất đai:
- Nguyên tắc1: Khả năng thích nghi đất đai phải được đánh giá và phân
hạng cho một loại sử dụng đất đai chuyên biệt.
- Nguyên tắc 2: Đánh giá đòi hỏi phải có sự so sánh về lợi nhuận và mức
đầu tư cần thiết cho từng kiểu sử dụng đất đai khác nhau.
- Nguyên tắc 3: Đánh giá đất đai đòi hỏi phải đa ngành.
- Nguyên tắc 4: Đánh giá cần phải đứng trên quan điểm sự ảnh hưởng và
liên quan các yếu tố về môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội đến vùng đang
nghiên cứu.
- Nguyên tắc 5: Đánh giá phải xây dựng trên cơ sở nền tảng tính bền vững.
- Nguyên tắc 6: Đánh giá thích nghi thường phải so sánh nhiều kiểu sử dụng.
(Lê Quang Trí, 2004)
2.3.2. Nội dung đánh giá đất đai
2.3.2.1. Các yếu tố yếu tố tác động đến hiệu quả đất nông nghiệp
Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và
phân bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng
và phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện
đó cây trồng và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều
kiện tự nhiên quan trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả
năng nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí
hậu khác nhau, cũng như việc áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp
13
trong các điều kiện tự nhiên khác nhau, đồng thời có ảnh hưởng lớn đền năng
suất cây trồng, vật nuôi.
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện
về độ phì của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu.
Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là sử dụng
công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp
tăng trưởng nhanh dựa trên việc sử dụng đất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật,
lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự
nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .
Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá
phải gắn với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở
để tiến hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng
cho từng vùng. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích
thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch công nghiệp chế biến. Đó sẽ là cơ sở
để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng
trực tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì
vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp,
xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt
mối quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
14
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm .
Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
+ Nền kinh tế thị trường: Cung - cầu có tác dụng điều tiết đối với sự
hình thành và phát triển đối với các hàng hoá nông nghiệp, các nông hộ hoàn
toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu
hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá
mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của
khách hàng.
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai, có
vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp, cách
thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của
chính sách, pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh
hướng phát triển nhằm mục đích can thiệp và phát triển theo định hướng của
nhà nước.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: Ổn định
chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước
khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên
tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể
tính toán chiến lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn định chính sách cũng
tương tự như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư
ngoại quốc.
2.3.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá đất
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp theo (Nông Thu
15
Huyền,2012)
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
GTSX = P x Q (P: Giá bán của sản phẩm, Q: Sản lượng cây trồng)
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Theo Đỗ Thị Tám (2001),hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường
trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững
+ Đánh giá quản lý đất đai
16
+ Đánh giá hệ thống cây trồng
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của tôi chỉ dừng
lại ở việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu
tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân đối với các loại
hình sử dụng đất hiện tại.
2.3.3. Các bước của việc đánh giá đất
2.3.3.1. Bước chuẩn bị
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến quá trình đánh giá đất.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết để tiến hành đánh giá đất.
- Chuẩn bị phiếu điều tra nông hộ 50 phiếu.
2.3.3.2. Bước điều tra dã ngoại
- Tiến hành điều tra ngoài thực địa về các loại đất, các giống cây trồng
ngoài thực địa
- Điều tra các loại hình sử dụng đất ngoài thực địa
- Tiến hành điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra nông hộ
2.3.3.3. Bước nội nghiệp
- Tiến hành tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được ngoài thực
địa, kết hợp với số liệu do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp.
- Tiến hành phân tích, so sánh các số liệu thu được.
2.3.3.4. Ý nghĩa của các bước đánh giá thực trạng sử dụng đất
- Các bước đánh giá đất mang đến nguồn thông tin quý báu cho quá trình
đánh giá đất
17
- Mang đến các nguồn thông tin, nguồn số liệu phục vụ trực tiếp cho quá
trình dánh giá đất trên địa bàn huyện cao phong.
- Mang đến nguồn thông tin trực tiếp, gián tiếp thông qua các bước thu
thập số liệu có sẵn được cung cấp, và các thông tin trực tiệp thu được thông
qua bước điều tra thực địa. Nhằm mang lại nguôn thông tin chính xác nhất
phục vụ công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
2.4. Nội dung đánh giá thực trạng sử dụng đất
2.4.1. Đánh giá loại hình sử dụng đất đai
Thu thập thông tin về các loại hình sử dụng đất có trên địa bàn huyện
Cao Phong.
Nêu lên các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiện đang có trên địa bàn
huyện Cao Phong.
Mô tả các loại hình sử dụng đất có trên địa bàn huyện Cao Phong.
2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản
xuất nông nghiệp.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
18
hội và hiệu quả môi trường.
Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả
đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" . (Đỗ Thị
Tám,2001)
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan
hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo (Phùng Mạnh
Cường, 2009)) hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất
nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu
nhập của nhân dân Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của
nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa
phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo