ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THU THỦY
Tên đề tài:
“
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP AN KHÁNH I ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI XÃ AN KHÁNH, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ VĂN THƠ
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm học đi
đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuận bị cho mình lượng kiến thức cần
thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tôt nghiệp là một giai đoạn rất quan
trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến
thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện
hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu
cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm và ban chủ
nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình xây dựng và phát triển cụm công nghiệp
An Khánh 1 đến phát triển kinh tế xã hội tại xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên"
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là thầy giáo
TS. Lê Văn Thơ – người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ và kinh nghiệm có hạn nên mặc dù đã rất cố gắng song bản khóa luận
tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên để
bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
SINH VIÊN
Nguyễn Thị Thu Thủy
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Dịch
BHK
Đất bằng trồng cây hàng năm khác
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
CCN
Cụm công nghiệp
CLN
Đất trồng cây lâu năm
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DT Diện tích
GCN Giấy chứng nhận
GPMB Giải phóng mặt bằng
KCN Khu công nghiệp
KD-DV Kinh doanh – dịch vụ
LUC
Đất chuyên lúa
LUK
Đất lúa còn lại
ONT
Đất ở nông thôn
QSD Quyền sử dụng
THĐ Thu hồi đất
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TSN
Đất nuôi trồng thủy sản ngọt
UBND Ủy ban nhân dân
iii
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
Bảng 4.1: Biến động dân số giai đoạn 2009-2013
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
Bảng 4.3: Các biến động về đất đai xã An Khánh giai đoạn 2010-2013
Bảng 4.4: Bảng quy hoạch sử dụng đất cụm công nghiệp An Khánh I
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất trước và sau thu hồi của các hộ điều tra
Bảng 4.6: Tình hình biến động ngành nghề điều tra
Bảng 4.7: Cơ cấu thu nhập bình quân của các hộ điều tra
Bảng 4.8: Hiện trạng sử dụng tiền đền bù
Bảng 4.9: Ý kiến của hộ điều tra về mức độ tác động của môi trường
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Vị trí địa lý xã An Khánh
Hình 4.2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất trước và sau thu hồi của các hộ điều tra
Hình 4.3: Cơ cấu nghành nghề của hộ trước và sau thu hồi đất
Hình 4.4: Cơ cấu thu nhập bình quân của các hộ điều tra
Hình 4.5: Cơ cấu hiện trạng sử dụng tiền đền bù
Hình 4.6: Ý kiến của hộ điều tra về mức độ tác động của môi trường
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii
MỤC LỤC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC HÌNH iv
MỤC LỤC v
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2
1.4. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 2
PHẦN II 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG
NGHIỆP 3
2.1.1. Vai trò của công nghiệp hóa 3
2.1.2. Tác động của các cụm công nghiệp tới đời sống hộ nông dân 7
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 9
2.2.1. Tình hình các khu công nghiệp trên thế giới. 9
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 10
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 10
2.2.2. Tình hình phát triển các KCN ở một số địa phương trên cả nước 11
2.2.2.1. Tình hình quy hoạch và phát triển các KCN ở Vĩnh Phúc 11
2.2.2.2. Tình hình quy hoạch và phát triển các KCN ở Bắc Ninh 12
2.3. THỰC TRẠNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN 13
2.3.1. Chính sách ưu đãi đầu tư để phát triển các khu công nghiệp của
tỉnh Thái Nguyên 15
2.3.2. Các chính sách giải phóng mặt bằng và ổn định đời sống người dân vùng ảnh
hưởng 17
PHẦN III 20
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20
3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành 20
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 20
3.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã An Khánh 20
3.2.2. Thực trạng ảnh hưởng của quá trình xây dựng và phát triển cụm công nghiệp An
Khánh 1 đến đời sống kinh tế - xã hội của các hộ nông dân ở xã An Khánh, huyện Đại
Từ, Thái Nguyên 20
vi
3.3.3. Một số giải pháp quy hoạch sử dụng đất cơ bản nhằm ổn định và nâng cao đời
sống hộ gia đình, ổn định tình hình biến động sử dụng đất ở khu vực xã An Khánh,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 20
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.3.1. Phương pháp tham khảo và thừa kế tài liệu sẵn có (Phương pháp điều tra thứ cấp)20
3.3.2. Phương pháp điều tra sơ cấp 21
3.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường 21
3.3.4. Phương pháp tổng hợp số liệu 21
PHẦN IV 22
KẾT QUẢ THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP AN KHÁNH I
ĐẾN BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ AN KHÁNH - ĐẠI TỪ VÀ GIẢI PHÁP 22
4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 22
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã An Khánh 22
4.1.1.1. Vị trí địa lý 22
4.1.1.2. Địa hình 23
4.1.1.3. Khí hậu 23
4.1.1.4. Thuỷ văn 23
4.1.2. Đánh giá hiện trạng Kinh tế - Xã hội 23
4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế 23
4.1.2.2. Các vấn đề về xã hội. 24
4.1.2.3. Các vấn đề về văn hóa 24
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 24
4.1.3.1. Nhóm đất nông nghiệp 25
4.1.3.2. Nhóm đất phi nông nghiệp 25
4.1.3.3. Nhóm đất chưa sử dụng 26
4.1.4. Biến động đất đai giai đoạn 2010-2013 26
4.1.5. Nhận xét chung 27
4.1.5.1. Thuận lợi 27
4.1.5.2. Khó khăn - hạn chế 28
4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP AN KHÁNH I ĐẾN BIẾN ĐỘNG SỬ
DỤNG ĐẤT Ở XÃ AN KHÁNH – ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN 28
4.2.1. Thực trạng phát triển cụm công nghiệp An Khánh I 28
4.2.1.1. Khái quát chung về thực trạng phát triển cụm công nghiệp huyện Đại Từ 28
4.2.1.2. Thực trạng cụm công nghiệp An Khánh I 29
4.2.2. Ảnh hưởng của cụm công nghiệp An Khánh I đến hộ nông dân 31
4.2.2.1. Ảnh hưởng đến đất đai 31
4.2.2.2. Ảnh hưởng đến ngành nghề 33
4.2.2.3. Ảnh hưởng đến thu nhập 36
4.2.2.4. Ảnh hưởng đến môi trường 39
4.2.2.5 Ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội 41
4.2.3. Đánh giá chung 41
4.2.3.1. Ảnh hưởng tích cực 41
4.2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực 42
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ỔN ĐỊNH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI XÃ AN KHÁNH – ĐẠI TỪ 43
4.3.1. Giải pháp lao động - việc làm 43
4.3.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng 44
4.3.3. Giải pháp về vốn 45
vii
4.3.4. Giải pháp bảo vệ môi trường 45
PHẦN V 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
5.1. KẾT LUẬN 46
5.2. KIẾN NGHỊ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
PHỤ LỤC 49
viii
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì quá trình công nghiệp hóa,
đô thị hóa đã gây áp lực lớn tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và với đất
đai nói riêng. Thực tiễn kinh tế thế giới cho thấy cho tới nay các nước có nền kinh tế
phát triển đều trải qua quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa đất nước. Về cơ bản có
thể xem công nghiệp hoá là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất
của ngành công nghiệp, của các ngành sản xuất khác và các ngành thương mại và dịch
vụ, đồng thời đó cũng là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế và phục vụ yêu cầu nâng cao đời sống về mọi mặt của
dân cư. Công nghiệp hoá dẫn đến biến động về vấn đề sử dụng đất, và từ đó sẽ hình
thành các khu đô thị mới.
Cụm công nghiệp An Khánh số I cũng là một trong các Cụm công nghiệp thuộc
tỉnh Thái Nguyên đã có quy hoạch chi tiết được xây dựng. Cụm công nghiệp An
Khánh 1 có diện tích 64,6 ha, do Công ty cổ phần nhiệt điện An Khánh làm chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng. Thu hút được 03 dự án đầu tư, tổng vốn đăng
ký 4.572 tỷ đồng, diện tích đăng ký 64,6 ha, vốn thực hiện ước đạt 660 tỷ đồng. Tỷ lệ
lấp đầy 100%.
Xây dựng nhà máy Nhiệt điện An Khánh, Nhà máy xi măng Quan Triều, Nhà
máy sản xuất vật liệu siêu nhẹ, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư tiến hành xây dựng công trình nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách địa
phương, thu hút và tạo việc làm cho lao động tại địa phương.
Sự hình thành các khu công nghiệp mới, các khu đô thị mới trong thời gian
qua là một xu hướng tất yếu để hoà nhập với sự phát triển của đất nước. Tuy
nhiên, song song với sự phát triển, tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã An Khánh đã
có sự biến động đáng kể. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và nhu
cầu thực tiễn, đồng thời được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiêm khoa Tài
nguyên và Môi trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài:
2
" Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình xây dựng và phát triển cụm công
nghiệp An Khánh 1 đến phát triển kinh tế - xã hội tại xã An Khánh, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên"
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá được thực trạng biến động sử dụng đất trên địa bàn xã An
Khánh, huyện Đại Từ.
- Đánh giá được những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của quá trình xây
dựng và phát triển cụm công nghiệp An Khánh tới đời sống của người người dân
trong vùng.
- Đề ra được một số giải pháp cơ bản góp phần ổn định và nâng cao chất
lượng sống của người dân vùng chịu ảnh hưởng của khu vực xã An Khánh, huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác nghiên cứu sau này.
- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Áp dụng tại một số các khu công nghiệp lấy vào đất nông nghiệp.
1.4. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Công tác điều tra thu thập thông tin
+ Thông tin và số liệu thu được chính xác, trung thực, khách quan.
+ Chỉ ra được những biến động về đất đai của khu vực đánh giá trong giai đoạn
2009 – 2012.
+ Đánh giá đầy đủ, chính xác các yếu tố hạn chế và tích cực của quá trình xây
dựng và phát triển cụm công nghiệp đến việc sử dụng đất và sự phát
triển kinh tế xã hội thông qua các nguồn thông tin.
- Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện
của địa phương.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, KHU CÔNG NGHIỆP,
CỤM CÔNG NGHIỆP
2.1.1. Vai trò của công nghiệp hóa
- Thứ nhất: Công nghiệp hóa với quá trình đô thị hóa. Thông qua việc quy hoạch
phát triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp hóa, thúc đẩy quá trình phân bố lại dân
cư các vùng tạo điều kiện đô thị hóa đất nước. Thực tế cho thấy quá trình công nghiệp
hóa thường đi đôi với quá trình đô thị hóa.
Công nghiệp hóa với sự mở rộng sản xuất công nghiệp, theo đó là sự phát triển
các ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngày này đã thu hút một lượng lớn lao động ở
nông thôn vào thành thị, dẫn đến yêu cầu phải mở rộng các khu vực thành thị vốn đã
trở nên trật hẹp so với yêu cầu mới làm cho các vùng nông thôn ven các đô thị lớn dần
trở thành các đô thị vệ tinh. Sự mở rộng sản xuất công nghiệp nhiều khi được thực
hiện bằng việc xây dựng các khu công nghiệp mới ngay tại các vùng nông thôn, miền
núi. Điều này đã thu hút lực lượng lao động tại chỗ cho yêu cầu sản xuất công nghiệp
và một bộ phận dân cư khác lại tổ chức các hoạt động dịch vụ đáp ứng những yêu cầu
mới của khu công nghiệp.[3]
- Thứ hai: Công nghiệp hóa thúc đẩy các mối liên kết trong kinh tế. Để thực hiện
quá trình sản xuất, ngành này phải sử dụng sản phẩm các ngành khác và ngược lại.
Quá trình này tạo ra các mối liên kết xuôi, ngược giữa các ngành với nhau. Hoạt động
sản xuất của công nghiệp chế biến yêu cầu đầu vào từ sản phẩm của công nghiệp khai
thác, của nông nghiệp và chính bản thân các ngành công nghiệp chế biến với nhau.
Ngược lại, hoạt động sản xuất của nông nghiệp lại yêu cầu phân bón hóa học, thuốc
trừ sâu và các công cụ sản xuất từ công nghiệp. Trong các quá trình trên, để đưa sản
phẩm từ nơi này đến nơi khác lại phảo có các dịch vụ vận chuyển, thương mại công
nghiệp hóa đã thúc đẩy các mối liên kết ngày càng phát triển sâu rộng. Đây chính là cơ
sở để tạo ra cơ đấu kinh tế ngày càng năng động cho đất nước.[3]
- Thứ ba: Công nghiệp hóa là con đường cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế. Sức mạnh cạnh tranh quốc gia, theo cách tiếp cận của “diễn đàn kinh
4
tế thế giới” về đánh giá khả năng cạnh tranh quốc gia đã xếp hạng trên cơ sở 371 chỉ
tiêu của 8 nhóm đó là:
• Sức cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở đánh giá toàn bộ nền kinh tế vĩ mô.
• Vai trò của Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách tạo môi trường cho
cạnh tranh.
• Nền tài chính quốc gia, hoạt động thị trường tài chính và chất lượng dịch vụ
tài chính.
• Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
• Trình độ khoa học – công nghệ, cùng với sự thành công trong nghiên cứu cơ
bản và ứng dụng.
• Chất lượng nguồn lực.[3]
Cụm công nghiệp là tên gọi chung của các khu, cụm, điểm công nghiệp do
UBND cấp tỉnh phê duyệt và Quyết định thành lập. [9]
- Về qui mô diện tích: cụm công nghiệp có diện tích không quá 50 ha. Trường
hợp cần thiết phải mở rộng CCN hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng
không vượt quá 75 ha. Đối với các CCN có diện tích lớn hơn 75ha thì lập đề án bổ
sung vào qui hoạch khu công nghiệp, gửi Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Công Thương trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh lại qui mô diện tích.[9]
- Quan điểm phát triển [9]
1. Phát triển cụm công nghiệp phải theo quy hoạch, phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp của tỉnh.
2. Phát triển cụm công nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc: tách biệt với khu dân
cư, có sở hạ tầng thuận lợi, gắn với vùng nguyên liệu và nguồn lao động, có điều kiện
xử lý và bảo vệ môi trường.
3. Phát triển cụm công nghiệp trên cơ sở nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển công nghiệp trên cơ sở sử dụng
đất hiệu quả, đảm bảo cho công nghiệp phát triển bền vững.
4. Phát triển cụm công nghiệp gắn với việc phát triển các khu công nghiệp, trung
tâm kinh tế, với dịch vụ và xúc tiến thương mại.
5
5. Ưu tiên xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp phục vụ nhu cầu di dời
của các cơ sở sản xuất có khả năng ô nhiễm từ khu vực đông dân cư; các dự án đầu tư
mở rộng sản xuất các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản tại khu vực
nông thôn.
6. Huy động nguồn lực của mọi thành phần kinh tế để xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp.
- Mục tiêu [9]
1. Xây dựng hệ thống cụm công nghiệp cơ bản đồng bộ về hệ thống hạ tầng, phát
huy được lợi thế và nguồn lực của từng địa phương. Tạo bước đột phá trong thu hút
đầu tư phát triển CN - TTCN, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh
tế, tiếp tục nâng cao tốc độ tăng trưởng của ngành
2. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, nhằm khai thác và sử dụng đất có hiệu quả, góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, thúc đẩy phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
3. Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm động viên, khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng cụm công nghiệp; thu hút các
cơ sở sản xuất, dịch vụ đầu tư vào cụm công nghiệp.
4. Đầu tư đồng bộ và hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp hiện có,
mở rộng và thành lập mới một các cụm công nghiệp nằm trong quy hoạch. Ưu tiên
phát triển một cách có chọn lọc một số cụm công nghiệp.
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp, cụm công
nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. [5]
Chủ trương phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung được Đảng
khởi xướng từ Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VI BCHTW năm 1994 và được tiếp tục
khẳng định tại văn kiện Đại hội IX của Đảng về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001- 2010.
KCN, KCX ở nước ta được hình thành và phát triển từ năm 1991, khởi đầu là
KCX Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong 17 năm phát triển, kết quả hoạt
động của các KCX đã góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển, tăng trưởng kinh tế,
hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, góp phần giải quyết việc làm
6
cho lao động địa phương, đào tạo cán bộ quản lý, công nhân lành nghề, tạo điều kiện
để xử lý các tác động tới môi trường một cách tập trung. Các KCN thưc sự đóng vai
trò tích cực trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Theo nghị định số 192/CP ngày 28/12/1994 của chính phủ, các KCN được định
nghĩa là các khu vực công nghiệp tập trung, không có dân cư, được thành lập với các
ranh giới được xác định nhằm cung ứng các dịch vụ để hỗ trợ sản xuất.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: KCN là khu vực dành cho phát Triển
công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân
bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế-xã hội- môitrường. KCN thường được Chính
phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những KCN có
quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công nghiệp.
Trong thời kỳ CNH-HDH việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung là
cần thiết và được nhà nước khuyến khích.
Việc phát triển các KCN trong thời gian qua không những thúc đẩy các ngành
dịch vụ phát triển , thúc đẩy CNH-HDH nông nghiệp nông thôn, mà còn đẩy nhanh tốc
độ đô thị hóa , góp phẩn đáng kể vào việc HDH hệ thống kết cấu hạ tầng trong và
ngoài KCN. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự phát
triển kinh tế địa phương , góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn
và thành thị ,nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân
- Cùng với các chính sách ưu đãi về tài chính và công tác quản lý thuận lợi của
nhà nước, có thể nói việc thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện và đồng bộ
các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trò quyết định trong việc thu hút đầu tư.
- Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự
án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng
năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều
kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo
và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực.
Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự
liên thông giữa các cùng định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các
khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công trình
7
hạ tầng xã hội phục vụ đời sống của người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà
ở, trường học, bệnh viên, khu giải trí…
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư các ngành như
điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển,các hoạt động dịch vụ
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiền đầu tư, phát triển thị trường địa ốc…đáp ứng
như cầu hoạt động và phát triển của các KCN.
2.1.2. Tác động của các cụm công nghiệp tới đời sống hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Hộ nông dân là
đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất
cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn được thực hiện qua sự
hoạt động của hộ nông dân.
• Tác động đến đất đai [5]
Quá trình phát triển nhanh các khu công nghiệp đã làm diện tích đất nông nghiệp
bị thu hẹp, nhu cầu về sử dụng đất chuyên dung xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và
đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này đã dẫn đến tình trạng “nuốt chửng” những diện
tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị như: sản xuất lương thực, thực
phẩm, tạo mảng không gian có vai trò “giải độc” cho môi trường sống, tạo khu nghỉ
ngơi cho người dân… Viện thu hồi đất nông nghiệp đã tác động tới đời sống của các
hộ dân vì họ thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống, trong đó có
nhiều hộ rơi vào tình trạng bần cùng hóa.
Để phục vụ các KCN, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha đất nông nghiệp được thu hồi, trong 5 năm từ năm
2001- 2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã lấy là gần 370 nghìn ha. Hai vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc là nơi được thu hồi đất nhiều nhất, trong đó những
địa phương đứng đầu là: Tiền Giang (20.3 nghìn ha), Hà Nội (7,7 nghìn ha), Vĩnh
Phúc (5.5 nghìn ha)… Điều đó tác động tới đời sống khoảng 2.5 triệu người với gần
630 nghìn hộ nông dân. Số liệu cho thấy, trung bình cứ mỗi ha đất thu hồi, sẽ làm hơn
10 lao động nông dân mất việc. Do thiếu trình độ, sau khi thu hồi đất có tới 67% số
nông dân vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp, 13% chuyển sang nghề mới,
20% không có việc làm hoặc có việc nhưng không ổn định, 53% số nông dân bị thu
hồi có thu nhập sụt giảm so với trước đây nên đời sống gặp nhiều khó khăn.
8
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới, năm 2007 xuất khẩu 4.5
triệu tấn gạo. Dù vậy không có nghĩa là chúng ta không có nguy cơ mất cân đối an
ninh lương thực trong tương lai, nhất là thiếu lương thực cục bộ ở khu vực dân cư
nghèo, khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, dân số tăng, tình hình thiên tai, dịch
bệnh, giá lương thực tăng cao… Mục tiêu hàng đầu của nước ta là giữ diện tích lúa ít
nhất ở mức 3,8 triệu – 4 triệu ha, sản lượng đạt khoảng 36 triệu tấn/ năm như hiện nay
thì an ninh lương thực của Việt nam được bảo đảm. Tuy nhiên, sản lượng này cũng chỉ
cung cấp cho dân số khoảng 100 triệu người, trong khi dân số của Việt Nam dự báo sẽ
vào khoảng 120 triệu người vào giữa thế kỷ XXI. Bởi vậy, nếu không giữ được một
diện tích trồng lúa ổn định thì nguy cơ mất cân đối an ninh lương thực trong nước là
điều sẽ xảy ra.
• Tác động tới môi trường [5]
Việc hình thành các KCN nhằm tạo điều kiện để các chủ doanh nghiệp đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất, xong thực cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã nhập dây chuyền
công nghệ lạc hậu hàng chục năm. Điều này, không chỉ làm giảm sức cạnh tranh, mà
còn khiến hoạt động sản xuất không ổn định, gây ô nhiễm môi trường.
Việc xử lí chất thải của các nhà máy trước khi thải ra môi trường đang làm đau
đầu các nhà quản lí. Theo ước tính mỗi KCN thải khoảng 3000-10000 m
3
nước
thải/ngày đêm. Như vậy, tổng lượng nước thải công nghiệp của các KCN trên cả nước
lên khoảng 500.000-700.000m
3
/ ngày đêm.
Ngay cả ở những KCN đã có trạm xử lí nước thải tập trung, thì chất lượng thực tế
của các công trình này vẫn còn hạn chế, đặc biệt ở các KCN tập trung các ngành công
nghiệp nhẹ như dệt may, thuộc da, ngành hóa chất… độc hại cao.
Ngoài ra, tại các KCN, ô nhiễm khí bụi và tiếng ồn là loại hình ô nhiễm khó kiểm
soát và không được quan tâm. Khí thải của các cơ sở sản xuất chứa nhiều chất độc hại
được xả trực tiếp ra môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân trong vùng.
Theo kết quả quan trắc, nồng độ chất SO
2,
CO và NO
2
gần KCN hoặc trong các
KCN đang gia tăng. Nồng độ bụi tại ven các trục giao thông chính đều đã vượt tiêu
chuẩn cho pháp từ 2-6 lần. Tại nhiều nhà máy cơ khí, luyện kim, công nghiệp hóa
chất,công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến khoáng sản… trong KCN,
nồng độ bụi và khí độc hại (điển hình là khí SO
2
) trong không khí, vượt tiêu chuẩn cho
pháp từ 2-5 lần.
9
Cùng với đó, người dân đang phải gánh chịu những ảnh hưởng tiêu cực tư việc
phát triển cá KCN ở địa phương, sự ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sự thoái hóa đất
đai do những chất thải độc hại từ KCN gây ra…
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng ô nhiễm môi trường trong KCN, trong
đó phải nói đến công tác quy hoạch các KCN còn nhiều điểm không hợp lý, như việc
bố trí một số KCN gần đường giao thông, khoảng các quá gần khu dân cư. Do đó, ô
nhiễm trong KCN dễ dàng gây những ảnh hưởng không tốt tới môi trường xung
quanh. Thêm vào đó là nhận thức về việc bảo vệ môi trường trong các KCN của các
cấp chính quyền và địa phương chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường
đối với việc phát triển bền vững. Các cơ quan Nhà nước ở địa phương và Trung ương
chưa có chế tài và giám sát chặt chẽ việc xây dựng KCN theo quy hoạch và theo đúng
dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Do đó, trong báo cáo khả thi, các
hạng mục xử lý nước thải, chất thải và bảo vệ môi trường, trên thực tế không được
triển khai. Mặt khác, chi phí xây dựng hệ thống xử lý chất thải cùng với việc chưa có
cơ chế hỗ trợ thỏa đáng từ phía Nhà nước, là một trong những nguyên nhân khiến các
nhà đầu tư chậm triển khai các hệ thống này.
Chất thải công nghiệp cũng đang là mối nguy cơ đe dọa tới cuộc sống của một số
địa phương có KCN đóng trên địa bàn. Chất thải công nghiệp chưa được xử lý kỹ
càng, sẽ gây ô nhiễm trầm trọng tới nguồn nước, không khí, tiếng ồn… Về vấn đề này
đã có khá nhiều địa phương phải trả giá, đời sống người dân thực sự bị đe dọa. Nếu
chúng ta không đánh giá đúng và không đưa ra những giải pháp hữu hiệu, tổ chức tốt
về việc phòng chống ô nhiễm thực tại này sẽ gây những tác hại khôn lường .
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Tình hình các khu công nghiệp trên thế giới.
Các khu công nghiệp, thực tế đã trở thành “vườn ươm” hay là nơi thử nghiệm các
cơ chế, chính sách mới, tiên tiến như: cơ chế “một cửa tại chỗ”, hay cơ chế “tự bảo
đảm tài chính”; nhiều chính sách khác về hoàn thiện thủ tục kiểm hóa hải quan, phát
triển hoạt động tài chính - ngân hàng trong các KCN có sự phối hợp của ban quản lý
KCN, đã tạo cho môi trường đầu tư tại các KCN trở nên hấp dẫn hơn.
Đó là đánh giá của nhóm nghiên cứu về tính bền vững của các KCN trong dự án
VIE/01/021. Kinh nghiệm của một số nước láng giềng cho thấy, phát triển bền vững
các KCN là một nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế -
xã hội của Việt Nam. [5]
10
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản [4]
Nhiều người biết đến Nhật Bản như một câu chuyện thần kỳ trong phát triển kinh
tế - xã hội, là một cường quốc kinh tế, có GDP đứng thứ 3 thế giới (sau Hoa Kỳ và
Trung Quốc). Là nước rất nghèo về tài nguyên, trong khi dân sô thì quá đông, phần lớn
nguyên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh, nhưng với
các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi (giai đoạn 1946-
1954) phát triển cao độ Nhật Bản tuy chậm lại, song Nhật Bản vẫn là một nước có nền
kinh tế công nghiệp, tài chính, thương mại, dịch vụ, khoa học kỹ thuật lớn đứng thứ 2
trên thế giới (sau Hoa Kỳ), GDP đầu người đạt 36,217 USD (năm 1989). Cán cân
thương mại dư thừa và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới.
Tính đến những năm cuối thế kỷ trước, Nhật đã có 602 KCN gồm 77 KCN ven
biển, 525 KCN nội địa với tổng diện tích 34,968 ha,trong đó tổng diện tích các KCN
ven biển là 20.257 ha và các KCN nội địa là 14511 ha.
Vậy những nhân tố cơ bản nào đã tạo nên sự thành công của KCN Nhật bản ?
• Nhân tố số 1 : Xây dựng cơ sở pháp lý phù hợp
• Nhân tố số 2 : Quy hoạch phát triển các KCN
• Nhân tố số 3 : Cơ chế hỗ trợ phát triển KCN.
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc [4]
- Kinh nghiệm đầu tiên của Hàn Quốc cho Việt Nam chính là xây dựng một lộ
trình công nghệ hoàn chỉnh. Cụ thể, Hàn Quốc đề ra một mục tiêu quốc gia với quan
điểm là nền kinh tế quốc dân sẽ phải hướng đến một xã hội công nghệ cao trong tương
lai, đảm bảo chất lượng cuộc sống và tăng cường khả năng cạnh tranh thong qua các
việc nâng cao năng lực về KHCN. Sau đó phải tiến hành dự báo về kinh tế- xã hội và
công nghệ và dự báo môi trường tương lai. Từ đó sẽ đề ra chỉ tiêu và chiến lược
KHCN cụ thể…
- Kinh nghiệm thứ hai: Cần thúc đẩy mối quan hệ giữa ngành công nghiệp –
trường đại học và viện nghiên cứu bởi nó đóng vai trò quan trọng làm cho việc đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển KHCN trở nên hiệu quả. Vì quy trình đổi mới thường đòi
hỏi cả ba chủ thể này làm việc chặt chẽ với nhau nên nó quyết định kết quả đầu tư vào
KHCN của quốc gia. Để thúc đẩy mối quan hệ của những yếu tố này, Chính Phủ cần
tạo ra hệ thống đổi mới mở cửa ở cấp độ toàn cầu. Khi hệ thống quốc gia về đổi mới
mở cửa và được kết nối mạng lưới, mối quan hệ giữa ngành công nghiệp – viện nghiên
11
cứu - trường Đại học sẽ tự động hình thành. Thứ hai, các đơn vị này nên được hình
thành ở các địa điểm gần, sát với nhau; về phương diện này, việc hình thành các khu
KHCN là chính sách tốt. Yếu tố thứ 3 làm cho các bên làm việc cùng nhau chính là
cung cấp các dự án nghiên cứu và triển khai mang tính cộng tác và các hoạt động đổi
mới khác. Một yếu tố quan trọng nữa là cần có những biện pháp cung nhấp điều phối
viên – những người biết về ngành công nghiệp, trường đại học và viện nghiên cứu để
thúc đẩy hình thành mối quan hệ này. Thứ năm, Chính phủ cần tăng ngân sách cho
KHCN và trợ cấp cho các trường đại học và các doanh nghiệp tư nhân.
- Kinh nghiệm thứ ba: Hàn Quốc tăng cường các biện pháp khuyến kích nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ. Khi Hàn Quốc chưa phải là một nước phát triển, chính
phủ đã có mức chỉ 0.4% GDP cho nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, Chính phủ Hàn
Quốc đã có một kế hoạch dài để đẩy mạnh KHCN và sau hơn 20 năm, vào năm 1989,
mức chỉ dành cho KHCN đã tăng lên mức 2.5%. Bên cạnh đó, việc dành những ưu đãi
nhất định cho các tổ chức, cá nhân như: Xây dựng những cơ chế cho các giáo sư,
chuyên viên nhằm đúc đẩy công nghệ phục vụ cho quá trình công nghiệp
hóa đất nước.
2.2.2. Tình hình phát triển các KCN ở một số địa phương trên cả nước
2.2.2.1. Tình hình quy hoạch và phát triển các KCN ở Vĩnh Phúc [5]
Cách đây 10 năm, tỉnh Vĩnh Phúc chỉ có 1 KCN Kim Hoan nhưng do gặp nhiều
khó khăn, KCN này đã chậm phát triển. Đến nay, trên địa bàn đã có 11 KCN được
Chính phủ cho phép thành lập với tổng diện tích là trên 3000 ha. Trong đó có 6 KCN
đã đi vào hoạt động và có tỷ lệ lấp đầy các dự án cao như KCN Quang Minh (giai
đoạn 1344 ha) 100%, KCN Khai Quang 74,1%, KCN Bình Xuyên 54%, KCN Kim
Hoa (Giai đoạn 1): 100%. Còn lại 5 KCN đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Hiện
nay cả 11 KCN đã có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng, trong đó 6 doanh nghiệp là nhà đầu
tư trong nước và 5 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Với quan điểm công tác quy hoạch đi trước một bước, quy hoạch phải mang tính
tổng thể, đồng bộ, gắn phát triển công nghiệp với phát triển đô thị và dịch vụ, bảo đảm
sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng
rào KCN; khai thác phát triển KCN ở các vùng đồi, vùng đất bạc màu, hạn chế tối đa
khai thác quỹ đất trồng lúa cho phát triển công nghiệp, bảo đảm cho sự phát triển bền
vững các KCN, Vĩnh Phúc điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN của tỉnh đến năm
12
2020 được Chính Phủ phê duyệt. Trong đó, ngoài 11 KCN đã có, dự kiến từ nay đến
2020 tỉnh Vĩnh Phúc có thêm 14 KCN với diện tích 5576 ha. Như vậy đến năm 2020
tỉnh Vĩnh Phúc sẽ có 23 KCN với diện tích trên 8600 ha.
Tính đến hết tháng 8/2008, trên địa bàn tỉnh có: 615 dự án dầu tư trực tiếp trong
và ngoài nước (tính cả huyện Mê Linh): trong đó lĩnh vực công nghiệp 471 dự án,
chiếm 76,59%, lĩnh vực dịch vụ, thương mại 75 dự án chiếm 12,2%, lĩnh vực nông
nghiệp 13 dự án, chiếm 2,11%,lĩnh vực đào tạo 16 dự án, chiếm 2,6% và lĩnh vực du
lich, đô thị 40 dự án, chiếm 6,5%.
Các dự án đầu tư nước ngoài đến từ 16 quốc gia và vùng lãnh thổ như Đông Bắc
á chiếm tỷ lệ lớn với Đài Loan đứng đầu có: 47 dự án, vốn đầu tư 991,775 triệu USD;
sau đó là Nhật bản với 29 dự án, vốn đầu tư 690.37 USD, Hàn Quốc 34 dự án, vốn đầu
tư là 180,38 triệu USD. Đặc biệt, có các doanh nghiệp lớn như: Honda, Toyota, Piagio,
Foxconn, Compal, Deawoo.
2.2.2.2. Tình hình quy hoạch và phát triển các KCN ở Bắc Ninh[5]
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Bắc Ninh giai đoạn 2001- 2010 được
xác định: “Đẩy mạnh CNH - HĐH, phát triển kinh tế - xã hội với nhịp độ cao, hiệu
quả, bền vững, khai thác mọi nguồn lực và khuyến khích mọi thần phần kinh tế trong
và ngoài nước, phấn đầu đến năm 2015 Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp…”.
Trong chiến lược đó, Bắc Ninh lựa chọn khâu đột phá để tăng trưởng kinh tế là đầu tư
phát triển các KCN tập trung, các cụm công nghiệp đa nghề và làng nghề, đây chính là
một trong những giải pháp quan trọng để phát triển một nền kinh tế toàn diện và bền
vững trong sự nghiệp CNH, HĐH.
Xác định phát triển các KCN chính là động lực để đẩy nhanh thu hút nguồn vốn
đầu tư vào tỉnh, vì vậy Bắc Ninh đã quan tâm và tập trung phát triển các KCN. Kết quả
là năm 2000, Bắc Ninh mới chỉ có 1 KCN được thành lập với tổng diện tích giai đoạn
I là 134 ha (KCN Tiên Sơn), đến nay trên địa bàn tỉnh đã có 10 KCN với tổng diện
tích 5475 ha, trong đó có 4 KCN đã đi vào hoạt động; 2 khu mới khởi công xây dựng ;
còn lại 4 khu đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Vừa qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung thêm 6 KCN với diện tích
1423,9 ha đất công nghiệp. Các KCN đã tham gia vào việc phân bố, điều chỉnh lại
không gian kinh tế - xã hội của tỉnh, thể hiện rõ nhất là thúc đẩy phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng như : điện, nước, giao thông vận tải…và tạo sự phát triển đồng đều, hỗ trợ
13
lẫn nhau giữa khu vực phía Bắc sông Đuống (phát triển công nghiệp và dịch vụ) và
phía Nam sông Đuống (phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa cao sản).
Song song với thành công trong công tác quy hoạch KCN, công tác xúc tiến và
thu hút đầu tư vào các KCN thời gian qua dã đạt được nhiều kết quả ấn tượng, làm
thay đổi diện mạo mới cho ngành công nghiệp, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Đến nay các KCN Bắc Ninh đã thu hút được
310 dự án với tổng vốn đăng ký gần 5 tỷ USD, đã cho thuê 759,78 ha đất công nghiệp,
đạt 3,2 triệu USD/ha và 7,85 triệu USD/ dự án, trong đó vốn thuộc ngành điện tử
chiếm tỷ lệ cao nhất 48,4%, chủ yếu là dự án đầu tư nước ngoài của các tập Đoàn kinh
tế có thương hiệu khu vực và toàn cầu trong các lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông
công nghệ cao: Canon 2 dự án, Sumitomo, Foxconn, Samsung, Tyco Electronic,
Longtech , Mitac. Đặc biệt thu hút được một số dự án hạ tầng KCN thuộc các tập đoàn
lớn: VSIP Bắc Ninh (Singapore), Tập đoàn IGS (Hàn Quốc), Foxconn (Honghai)…
KCN cũng đã chuyển hướng xúc tiến đầu tư theo chuỗi (các tập đoàn lớn và cụm các
nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, nhà đầu tư tài chính) để kéo theo nhiều nhà đầu
tư thứ cấp khác tạo giá trị gia tăng cao, thay thế hình thúc xúc tiến đơn lẻ trước đây.
Hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp KCN có bước tăng
trưởng lớn cả về số lượng và chất lượng. Đến nay đã có 135 dự án đi vào hoạt động,
giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2008 đạt 5.049,2 tỷ đồng, nộp Ngân sách
đạt 159,45 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu đạt 246 triệu USD, tạo việc làm cho 26.049 lao
động (42% lao động địa phương). Các KCN đã đóng góp trêm 50% giá trị sản xuất
công nghiệp; trên 70% giá trị xuất khẩu toàn tỉnh. Kết quả trên cơ sở để Bắc Ninh xác
lập phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn trong thời gian tới, mà trọng tâm là ngành
công nghiệp điện tử và công nghệ cao.
2.3. THỰC TRẠNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Đến hết năm 2010, tỉnh Thái Nguyên có 18 cụm công nghiệp đã phê duyệt quy
hoạch chi tiết. Trong đó: CCN số 2 thành phố Thái Nguyên diện tích 6,07 ha đã có
doanh nghiệp đầu tư lấp đầy 100% hạ tầng, 14 CCN đã có chủ đầu tư, tổng diện tích
518,86 ha. Tổng vốn đầu tư đăng ký 935 tỷ đồng, tuy nhiên tiến độ triển khai còn
chậm, vốn thực hiện đến hết năm 2009 là 95 tỷ đồng, ước thực hiện năm 2010 là 145,3
14
tỷ đồng. Đến nay mới có 09 cụm triển khai đầu tư, trong đó: 04 cụm đang tiến hành
GPMB, 05 cụm đã khởi công xây dựng hạ tầng. [9]
- Trong 02 năm 2008 - 2009, số lượng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
được thành lập và xây dựng qui hoạch chi tiết tăng khá cả về số lượng và chất lượng.
Năm 2009 đã thu hút được 08 doanh nghiệp đầu tư hạ tầng 13 CCN, diện tích 490,97
ha, tổng vốn đầu tư 935 tỷ đồng. Các nhà đầu tư đã xây dựng qui hoạch chi tiết trình
các cấp có thẩm quyền phê duyệt, bước đầu triển khai GPMB, thu hút các dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp.
- Số doanh nghiệp đăng ký đầu tư sản xuất kinh doanh vào các CCN cũng tăng
đáng kể, từ 07 dự án năm 2006 lên 53 dự án 10 tháng năm 2010 với tổng vốn đầu tư
đăng ký 7.464 tỷ đồng. Một số dự án đầu tư đã hoàn thành đi vào hoạt động hiệu quả
như: Công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên; sản xuất vật liệu xây dựng của
doanh nghiệp tư nhân Việt Cường; Nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa cao cấp của
Công ty CP vật liệu luyện kim Lửa Việt; Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Đại
Minh - Công ty TNHH Đại Minh; Công ty TNHH Hoàn Mỹ Các dự án đầu tư khác
mặc dù gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ nhưng luôn được các cấp, các
ngành cùng với nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, huy động các nguồn lực để đầu tư;
- Nhiều dự án có tổng vốn đầu tư lớn như dự án nhà máy xi măng Quan Triều,
tổng vốn đầu tư 1.322 tỷ đồng, nhà máy nhiệt điện An Khánh, tổng vốn đầu tư 3.000
tỷ đồng, dự án nhà máy may Phú Bình của Công ty CP đầu tư và thương mại TNG,
tổng vốn đầu tư 275 tỷ đồng đầu tư vào các CCN, đang được triển khai đúng
tiến độ.[9]
15
Bảng 2.1: Tổng hợp đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
STT TÊN CỤM CN
Diện
tích
(ha)
Vốn đầu tư xây
dựng hạ tầng (tỷ
đồng)
Vốn đầu tư thực hiện trong
năm 2010
(tỷ đồng)
Tổng
vốn
đầu tư
theo
dự án
được
duyệt
Tổng
vốn
đầu tư
đã thực
hiện
đến hết
năm
2009
Vốn
hỗ trợ
từ
ngân
sách
trung
ương
Vốn
đầu tư
từ ngân
sách địa
phương
Vốn
đầu tư
của chủ
đầu tư
và vốn
khác
1
CCN số 1 thành phố Thái Nguyên
34,58
149,2
10,01
2 CCN số 2 thành phố Thái Nguyên 6,07
19,5
19,5
3
CCN Cao Ngạn
29,89
0,8
4
CCN Sơn Cẩm
35
54,11
0,5
5
CCN Động Đạt - Đu
25,5
52,12
7
12,1
6
CCN Nam Hoà
35,5
64,91
0,32
8,91
7
CCN Khuynh Thạch
19,06
34,04
1,2
7,45
8
CCN Phú Lạc
50
89,93
0,9
15,7
9
CCN Trúc Mai
27,7
36,06
1,8
4,447
10
CCN An Khánh số 1
64,6
86,84
50
70,6
11
CCN Điềm Thuỵ
52
113,64
0,6
12
CCN Đại Khai
28
45,22
0,5
13
CCN Quang Sơn
74
145,03
0,9
1,1
14
CCN Nguyên Gon
17
0,81
0,1
15
CCN Bá Xuyên
48,5
0,288
0,177
0,1
16
CCN số 3 Cảng Đa Phúc
23
44,579
0,2
25
Tổng
570
935
95
0,177
0,2
145,307
Nguồn: Đề án phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thái nguyên giai đoạn 2011-2015
2.3.1. Chính sách ưu đãi đầu tư để phát triển các khu công nghiệp
của tỉnh Thái Nguyên
1. Ưu đãi về giá thuê đất và tiền thuê đất [6]
Giá thuê đất bình quân chưa có phí hạ tầng không quá 10 USD/m
2
/50 năm; có chi
phí hạ tầng không quá 20 USD/m
2
/50 năm, giá thuê đất được ổn định 05 năm.
Có thể được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án hoặc 15
năm, 11 năm, 07 năm, 03 năm tùy danh mục dự án và địa bàn đầu tư.
2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp [7]
16
- Đối với các dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó
khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao: mức thuế suất thuế TNDN là 10% áp dụng
trong 15 năm, sau đó là 20% cho các năm tiếp theo; Dự án được miễn thuế TNDN
trong vòng 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong 09 năm tiếp
theo.
- Đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp
dụng thuế suất 20%.
- Đối với các dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công
nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà
nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu
composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái
tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh
học; bảo vệ môi trường: mức thuế suất thuế TNDN là 10% áp dụng trong 15 năm, sau
đó là 20% cho các năm tiếp theo;
- Đối với dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong
hai tiêu chí sau: Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện
giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng
doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có
doanh thu; Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải
ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên
ba nghìn lao động: mức thuế suất thuế TNDN là 10% áp dụng trong 15 năm, sau đó là
20% cho các năm tiếp theo;
- Đối với các dự án thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường; đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội
để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật