Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Quy hoạch cơ sở hạ tầng theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới tại xã Hoằng Thái - huyện Hoằng Hóa - tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 - 2020.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.71 KB, 63 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ NGỌC

Tên đề tài:

QUY HOẠCH CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA
VỀ NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HOẰNG THÁI, HUYỆN HOẰNG
HÓA, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2014 – 2020



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐÌNH THI
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm






THÁI NGUYÊN - 2014
58
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hoằng Thái năm 2013 22
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất ở theo từng thôn của xã Hoằng Thái
năm 2013 23
Bảng 4.3: Hiện trạng dân số năm 2013 của xã Hoằng Thái 24
Bảng 4.4: Hiện trạng đường giao thông liên xã của xã Hoằng Thái 26
Bảng 4.5: Hiện trạng đường giao thông liên thôn của xã Hoằng Thái 27
Bảng 4.6: Hiện trạng đường giao thông trong thôn của xã Hoằng Thái 28
Bảng 4.7: Hiện trạng hệ thống đường trục chính nội đồng của xã Hoằng Thái 31
Bảng 4.8: Hiện trạng các tuyến kênh mương trên địa bàn xã Hoằng Thái 33
Bảng 4.9: So sánh hiện trạng cơ sở hạ tầng xã Hoằng Thái so với các tiêu chí hạ
tầng kinh tế - xã hội của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM 38
Bảng 4.10: Đường giao thông liên xã cần nâng cấp 43
Bảng 4.11: Hệ thống đường giao thông liên thôn cần nâng cấp 43
Bảng 4.12: Hệ thống đường giao thông liên xóm cần nâng cấp 44
Bảng 4.13: Hệ thống đường trục chính nội đồng cần nâng cấp 47
Bảng 4.14: Hệ thống kênh, mương nội đồng cần nâng cấp 49
Bảng 4.15: Quy hoạch diện tích xây dựng nhà văn hóa 52

59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Cơ cấu kinh tế của xã Hoằng Thái năm 2013 25
Hình 4.2: Hiện trạng nhà ở dân cư của xã Hoằng Thái năm 2013 37

60

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Khái niệm nông thôn 4
2.1.2. Khái niệm nông thôn mới 5
2.1.3. Khái niệm về quy hoạch nông thôn mới 5
2.1.4. Các khái niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn 6
2.1.5. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta 6
2.1.6. Nội dung xây dựng nông thôn mới 7
2.1.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới 8
2.1.8. Căn cứ để lập quy hoạch chung xây dựng xã Hoằng Thái, huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 11
2.2. Cơ sở thực tiễn 12
2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở trên thế giới 12
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở trong nước 15
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa 16
2.2.4. Những khó khăn trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở
nước ta 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
3.1. Phạm vi nghiên cứu 19
3.2. Đối tượng nghiên cứu 19

3.3. Nội dung nghiên cứu 19
3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành 19
61
3.5. Các phương pháp nghiên cứu 19
3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin 19
3.5.2. Phương pháp phân tích thông tin 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 21
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 21
4.1.2. Tài Nguyên 22
4.1.3. Dân số và lao động 24
4.2. Điều kiện về kinh tế 25
4.2.1. Cơ cấu kinh tế 25
4.2.2. Các hình thức sản xuất 25
4.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của xã Hoằng Thái, Huyện Hoằng Hóa, Tỉnh
Thanh Hóa 26
4.3.1. Hiện trạng kết cấu hạ tầng kỹ thuật. 26
4.3.2. Hiện trạng kết cấu hạ tầng xã hội 34
4.4. Hiện trạng các tiêu chí đạt, chưa đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới38
4.5. Đánh giá chung về điều kiện của xã Hoằng Thái 41
4.5.1. Thuận lợi 41
4.5.2. Những khó khăn 42
4.6. Xây dựng phương án quy hoạch cơ sở hạ tầng theo tiêu chí nông
thôn mới 42
4.6.1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật 42
4.6.2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng xã hội 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
5.1. Kết luận 54
5.2. Kiến nghị 54
5.2.1. Đối với Nhà nước và địa phương 54

5.2.2. Đối với người dân 54
62
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Các từ viết tắt Nguyên ngữ
1 BTXM Bê tông xi măng
2 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
3 GTNT Giao thông nông thôn
4 GTVT Giao thông vận tải
5 NDT Nhân dân tệ
6 NTM Nông thôn mới
7 NĐ - CP
Nghị định - Chính Phủ
8 QĐ -TT
Quyết định - Thủ tướng
9 THCS Trung học cơ sở
10 THPT Trung học phổ thông
11 UBND Uỷ ban nhân dân
12 VH - TT & DL Văn hóa - Thể thao và Du lịch



1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí
mới, tiếp thu những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được
những nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất như: Đáp ứng yêu
cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường,

đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể
phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể quan niệm: Mô hình nông
thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong
điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông
thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, phát triển kinh tế nông thôn có ý
nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao thu nhập và mức sống của người dân,
xây dưng nông thôn mới vẫn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng, chính quyền và nhân dân trong xã. Trong khi đó, quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ sẽ làm thay đổi bộ mặt nông thôn, đồng
thời tác động đến quá trình sử dụng đất, kinh tế, đời sống, văn hóa và xã hội ở
nông thôn. Chính vì thế quy hoạch nông thôn mới đến năm 2020 của xã
Hoằng thái là một chiến lược quan trọng và cần thiết nhằm khai thác và sử
dụng tối đa các nguồn lực để xây dựng và phát triển một nền nông nghiệp có
hiệu quả kinh tế cao và bền vững, bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp.
Xuất phát từ thực tế đó được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ Nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự
2
hướng dẫn của Thầy giáo ThS. Nguyễn Đình Thi, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Quy hoạch cơ sở hạ tầng theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới tại xã
Hoằng Thái, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 - 2020”.
Với mong muốn có cái nhìn tổng thể về thực trạng phát triển cơ sở hạ
tầng cũng như thành quả đã đạt được của nước ta hiện nay trên quy mô cấp
xã. Từ đó xây dựng phương án quy hoạch để phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn để đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn phù hợp với thời kì hội nhập kinh tế quốc tế của Quốc gia.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng xã Hoằng Thái có cơ sở hạ tầng đạt các tiêu chí xây dựng

nông thôn mới.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng theo tiêu chuẩn xây dựng nông
thôn mới tại xã Hoằng Thái - huyện Hoằng Hóa - tỉnh Thanh Hóa.
- Rút ra những thuận lợi và khó khăn trên địa bàn xã.
- Đưa ra phương án quy hoạch về cơ sở hạ tầng theo tiêu chuẩn xây
dựng nông thôn mới tại xã Hoằng Thái.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng về hệ thống cơ sở hạ tầng
nông thôn trên địa bàn xã .
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho trường, khoa, các
cơ quan trong các ngành và các sinh viên khóa tiếp theo.
3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở hạ
tầng và đưa ra các giải pháp để xây dựng xã Hoằng Thái đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Hoằng Thái có
những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm nông thôn
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chuẩn và chung nhất về nông
thôn trên thế giới. Vì vậy với mỗi một quốc gia một khu vực lãnh thổ hay với

mỗi vùng miền khác nhau hoặc các tiêu chí khác nhau thì có những quan
điểm khác nhau về nông thôn.
Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ
sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng
vùng đô thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hoá để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông
thôn có trình độ sản xuất hàng hoá và khả năng tiếp cận thị trường so với đô
thị là thấp hơn.
Cũng có ý kiến nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong
vùng để xác định. Theo quan điểm này, vùng nông thôn thường có số dân và
mật độ dân thấp hơn vùng thành thị.
Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là
nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học thì: “Nông thôn
là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm
việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ
dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”.
Còn theo bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì: “ Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, thị xã, thị trấn và được quản lý
bởi các cấp hành chính là Ủy ban nhân dân xã”.[5]
5
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay thì khái niệm về nông thôn được hiểu
chung nhất đó là: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa
- xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị”.(Mai Thu Cúc và cs, 2005)[6]
2.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể

khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ
tầng hiện đại, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá,
đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao,
bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, xã hội nông thôn an ninh
tốt, quản lý dân chủ.[2]
Với mục tiêu “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch,
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.[8]
Nói tóm lại có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những
đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính
tiên tiến về mọi mặt”.
2.1.3. Khái niệm về quy hoạch nông thôn mới
Quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức năng
trên địa bàn xã, khu phát triển dân cư ( bao gồm cả chỉnh trang các khu dân cư
6
hiện có và bố trí khu mới ), hạ tầng phát tiển, kinh tế, xã hội, các khu sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,… theo chuẩn nông thôn mới.[19]
2.1.4. Các khái niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) có thể hiểu là những kiến trúc làm nền
tảng cho các đối tượng, các yếu tố hình thành và phát triển xã hội. Đó là
những cấu trúc về vật chất, kĩ thuật, hệ thống công trình xây dựng và thiết
bị,… làm nền tảng cho các hoạt động diễn ra ngoài xã hội. Từ những quan
điểm đó, có thể đi đến định nghĩa khái quát về cơ sở hạ tầng như sau:
“Cơ sở hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành kinh tế dịch
vụ (Service industries) bao gồm việc xây dựng đường xá, kênh đào, tưới

nước, hải cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cung cấp năng lượng, cơ sở
kinh doanh, giao thông vận tải, bưu điện, cấp thoát nước, giáo dục, khoa
học, y tế, bảo vệ sức khỏe,…”.
Như vậy, khái niệm về cơ sở hạ tầng trên đây không chỉ mang tính cấu
trúc mà còn mang tính kiến trúc xây dựng thiết bị, vì vậy cũng có thể gọi là
kết cấu hạ tầng, hoặc cơ cấu hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng ở nông thôn cũng mang tính chất chung của kết cấu hạ
tầng, nó là nền tảng cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông
thôn bao gồm: Hệ thống thủy lợi, giao thông, điện, thông tin liên lạc, cấp thoát
nước, cơ sở bảo quản, chế biến nông sản phẩm,… Ngoài ra còn có cơ cấu hạ
tầng xã hội như trường học, bệnh xã, các công trình phúc lợi xã hội khác.[3]
2.1.5. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của đất
nước trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh
đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu
to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và
7
lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển
giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước,… còn yếu kém, môi
trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân
còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành
thị còn lớn làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn
lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.[18]
2.1.6. Nội dung xây dựng nông thôn mới

Gồm 11 nội dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
- Giảm nghèo và An sinh xã hội.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn.
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn.
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn.
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nâng cao cất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị -
xã hội trên địa bàn.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
8
2.1.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM được ban hành theo quyết định
số 491/QĐ- TTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí:
Nhóm 1: Quy hoạch
1.Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
Chỉ tiêu: Đạt
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
2. Tiêu chí giao thông
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 100%

- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu 75%.
- Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và không lội vào mùa mưa. Chỉ tiêu 100%
(70% cứng hóa)
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
phải thuận tiện. Chỉ tiêu: 70%
3. Tiêu chí thủy lợi
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
Chỉ tiêu: Đạt.
- Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hóa.Chỉ tiêu: 85%.
4. Tiêu chí diện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ tiêu: Đạt.
9
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Chỉ
tiêu: 98%.
5. Tiêu chí Trường học
- Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ
sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia. Chỉ tiêu: 80%
6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT và Du lịch.
Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ
VH-TT và Du lịch. Chỉ tiêu: 100%.
7. Tiêu chí Chợ nông thôn
- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: Đạt
8. Tiêu chí Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Chỉ tiêu: Đạt
- Có internet đến nông thôn. Chỉ tiêu: Đạt
9. Tiêu chí nhà ở dân cư
- Nhà tạm dột nát. Chỉ tiêu: Không

- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu:80%.
Nhóm 3: Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất
10. Tiêu chí thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh.
Chỉ tiêu: 1,4 lần
11. Tiêu chí tỷ lệ họ nghèo
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới mức 6%. Chỉ tiêu: 5%
12. Tiêu chí cơ cấu lao động
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực, nông thôn,
nghề nghiệp. Chỉ tiêu: 35%
10
13. Tiêu chí hình thức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sinh hoạt có hiệu quả. Chỉ tiêu: Có
14. Tiêu chí giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT. Chỉ tiêu: 85%
15. Tiêu chí y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Chỉ tiêu: Đạt
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: Đạt
16. Tiêu chí Văn hóa
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo
quy định của Bộ VH-TT&DL. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia.
Chỉ tiêu: 85%
17. Tiêu chí Môi trường
- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường. Chỉ tiêu: Đạt.
- Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt đông phát
triển môi trường xanh - sạch - đẹp. Chỉ tiêu: Đạt
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Chỉ tiêu: Đạt
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Chỉ tiêu: Đạt.

18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn. Chỉ tiêu: Đạt
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
Chỉ tiêu: Đạt
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”.Chỉ
tiêu: Đạt
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
Chỉ tiêu: Đạt
11
19. Tiêu chí An ninh - Trật tự xã hội
An ninh xã hội được giữ vững. Chỉ tiêu: Đạt
2.1.8. Căn cứ để lập quy hoạch chung xây dựng xã Hoằng Thái, huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Gồm các căn cứ:
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ về Quy
hoạch xây dựng.
- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính Phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNN & PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
nông thôn mới.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các văn
bản hướng dẫn liên quan.
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng chính Phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020.
- Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 của chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa về ban hành hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

- Kế hoạch số 49/KH- UBND ngày 24/08/2010 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc triển khai lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
và thực hiện xây dựng nông thôn mới tại xã điểm.
- Sự cần thiết của việc quy hoạch xây dựng xã Hoằng Thái.
- Các tài liệu, số liệu liên quan.
12
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở trên thế giới
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn
hiện nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng
đồng thế giới. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là
bài học cho Việt Nam trong công cuộc xây dựng NTM trên phạm vi cả nước.
2.2.1.1 Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy dân số truyền thống với
dân số nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò cuả cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn, tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp, giảm nguy cơ rủi roc ho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, nhà nước đã hổ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lảm hàng nông nghiệp,
đẩy mạnh công tác tiếp thị, phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái,
giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,
thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng
kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý
các công trinh thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo

đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao
năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương
13
trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ
được triển khai khắp cả nước.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã
tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển
công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến nguồn tài nguyên, những
kỹ năng truyền thống, nội lực tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị
song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dung trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công
nghiệp phát triển.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên
cho thấy những ý kiến sang tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà
nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân
để phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với
việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công - nông nghiệp tạo điều kiện
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.[18]
2.2.1.2. Mỹ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới.
Lượng mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng của đất nước, nước sông và nước
ngầm cho phép tưới rộng khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao
động có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp
Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận
lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy
cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp

14
phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và
thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá
phổ biến. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất
cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại
giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ
việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh
nông nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn
của nhiều doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại.[18]
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng
đô thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh
đồng, phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì
“trang trại gia đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức.
2.2.1.3. Trung Quốc
Bên cạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đầu tư áp dụng cơ
giới hóa, phát triển thủy lợi và áp dụng khoa học công nghệ Trung Quốc còn
đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, đây được xem là điều kiện quan trọng thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển. Trung Quốc đã thực
hiện nhiều chính sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu nhập bình
quân của cư dân nông thôn, lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT, tăng 8,5%
so với năm trước. Cũng trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm mới và sửa
chữa khoảng 300.000 km đường bộ nông thôn, hỗ trợ trên 46 triệu người
nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu, triển khai thí điểm ở 320 huyện về bảo
hiểm dưỡng lão xã hội nông thôn. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì
Trung Quốc còn xây dựng được các cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cụ thể xác
thực. Chúng là nguồn tài liệu tham khảo quý giá để lại cho chúng ta trong
công cuộc xây dựng Nông thôn mới tại Việt Nam.[18]
15
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở trong nước

Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương,
mức đạt tiêu chí tăng lên rõ rệt, bình quân từ 4,7% tiêu chí/xã năm 2011, đến
nay đã đạt 8,47% tiêu chí/xã. Bộ trưởng Cao Đức Phát cho biết, tính đến qúy
1 năm 2014 đã có 93,7% số xã trên cả nước hoàn thành việc quy hoạch xây
dựng nông thôn mới. Trước khi có quyết định 193/QĐ- TTg của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới,
hổ trợ ngân sách Trung ương để các địa phương thực hiện, tỷ lệ này mới chỉ
đạt 23,4%.
Thực hiện tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới, cả nước đã
và đang triển khai xây dựng trên 5.000 công trình với khoảng 70.000km đường
giao thông nông thôn. Đến nay đã có 11,6% số xã đạt tiêu chí giao thông.
Điện nông thôn tiếp tục được nâng cấp và mở rộng. Đến nay đã có
98,6% số xã có điện, tỷ lệ hộ nông thôn đã có điện đạt 96,6%, tăng 1,3% so
với năm 2010. Cả nước có 16 tỉnh, thành phố đạt 100% số hộ nông thôn có
điện và có 67,2% số xã đạt tiêu chí về điện.
Trường học các cấp từng bước xây dựng theo chuẩn và xã hội hóa. Với
289 trường mẫu giáo, 1.910 trường mầm non, 5.254 trường tiểu học và 2.164
trường trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia, 21,9% số xã trên cả nước đã đạt
tiêu chí trường học.
Hệ thống trạm y tế được tăng cường cả về số lượng và bổ sung nhân
viên y tế, nâng số xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế lên 45,9%.
Các tiêu chí khác trong Bộ tiêu chí về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
cũng đạt kết quả cao. Sau 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới có 31,7% số xã đạt tiêu chí thủy lợi, 14,9% số xã đạt
tiêu chí về môi trường, 77% số xã đạt tiêu chí bưu điện, 30,2% số xã đạt tiêu
chí về chợ nông thôn, 7,7% số xã đạt chuẩn về cơ sở vật chất văn hóa.
16
Về phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, nhiều địa
phương đã có cách làm sáng tạo, góp phần tăng thu nhập của cư dân nông
thôn năm 2013 gấp 1,8 lần so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo nông thôn đến

hết năm 2013 là 12,6%, giảm bình quân 2%/năm so với năm 2008. Đến nay,
cả nước có 30,1% số xã đạt tiêu chí về thu nhập, 52,8% số xã đạt tiêu chí về
việc làm và 24,5% số xã đạt tiêu chí về giảm hộ nghèo. Trong nhóm các tiêu
chí về văn hóa – xã hội, đã có 47,5% số xã đạt tiêu chí về văn hóa. 86,1% số
xã đạt tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội. Riêng về tiêu chí hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh, cả nước có 61,8% số xã đạt tiêu chí này.
Phát biểu tại Hội nghị, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh nhấn mạnh:
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đã triển khai được 3
năm và đây là chương trình thiết thực thực hiện Nghị quyết Trung ương VII
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong quá trình thực hiện đã xuất hiện
nhiều mô hình hiệu quả, xuất hiện những mô hình ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ cao, gắn kết người dân với nông nghiệp, người dân với
người dân và người dân với hợp tác xã. Mô hình xã nông thôn mới đã xuất
hiện và trở thành hiện thực ở một số nơi. Một số tỉnh đã bắt đầu tập trung xây
dựng huyện nông thôn mới. Nhiều đia phương đã có cách làm sáng tạo, tạo
nên diện mạo mới cho nông thôn Việt Nam.[17]
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa
Từ những cách làm sáng tạo, hơn 3 năm qua, Thanh Hóa đã đầu tư
nâng cấp và xây dựng mới gần 3.500km đường giao thông các loại. Toàn dân
đã nạo vét, cải tạo và xây mới trên 1.000km kênh mương nội đồng, xây dựng
mới hàng chục cống và trạm bơm. Gần 2.500 phòng học các cấp cũng được
sửa sang, cải tạo và xây mới, bảo đảm việc dạy và học của giáo viên và học
sinh các trường học. Việc nâng cao chất lượng làm việc cho cán bộ, chất
lượng cuộc sống nhân dân cũng được đẩy mạnh với việc hoàn thành thêm 35
17
trạm y tế xã, 20 công sở xã, 24 nhà văn hóa xã, 446 nhà văn hóa thôn, Bên
cạnh đó, các xã cũng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 12 chợ mới, 105 trạm
biến áp, gần 10.700 công trình cấp nước sinh hoạt và công trình vệ sinh môi
trường nông thôn. Các địa phương đã huy động nhân dân đóng góp hơn
31.500 ngày công lao động, hiến hơn 900ha đất để xây dựng các công trình

giao thông, kênh mương và các công trình công cộng khác. Từ chương trình
xây dựng nông thôn mới, đến nay, toàn tỉnh có 918 trường học các cấp đạt
chuẩn quốc gia, 116 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế, 272 xã đạt tiêu chí giáo
dục, Không chỉ cơ sở hạ tầng và công trình dân sinh công cộng, hơn 30.100
nhà ở dân cư cũng được chỉnh trang, xây mới, gần 6.400 công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung và hộ gia đình được xây dựng, góp phần làm thay đổi
chất lượng cuộc sống nhân dân.
Cùng với xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở, các địa phương đã chú
trọng phát triển các mô hình sản xuất, hướng tới hiệu quả lâu dài, nâng cao
thu nhập cho nhân dân. Nhiều huyện tiếp tục đầu tư thâm canh các mô hình
sản xuất lúa theo hướng năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. Các mô hình sản
xuất rau an toàn, sản xuất cây màu trên đất hai lúa, sản xuất lúa lai F1, cơ giới
hóa đồng bộ, đã khẳng định được hiệu quả vượt trội. Đến nay, toàn tỉnh đã
lựa chọn và triển khai xây dựng được khoảng 150 mô hình phát triển sản xuất
với hơn 9.200 hộ dân tham gia.
Từ chương trình lớn này, nông thôn Thanh Hóa đã thay đổi với nhiều
kỳ vọng, trở thành bước ngoặt cho sự phát triển toàn diện trên mọi vùng quê
xứ Thanh. Cũng từ đây, chính quyền và nhân dân Thanh Hóa xác định, xây
dựng nông thôn mới là xây dựng toàn diện về chính trị - xã hội, nâng cao thu
nhập để cuộc sống nhân dân ngày càng ấm no, hạnh phúc.[20]
18
2.2.4. Những khó khăn trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới
ở nước ta
- Mục tiêu của Chương trình đề ra chưa rõ ràng.
- Những kết quả đạt được tại các xã thí điểm của Trung ương cũng như
của các tỉnh, thành còn thấp so với mục tiêu và yêu cầu của Chương trình
cũng như đầu tư của Nhà nước.
- Đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã nặng về phát triển cơ sở hạ tầng,
chưa chú trọng đến phát triển sản xuất tăng thu nhập, văn hóa và môi trường
- Về công tác phát triển sản xuất, nhìn chung các địa phương mới chỉ

tập trung cho xây dựng quy hoạch và lập đề án, việc sản xuất vẫn theo kế
hoạch hàng năm, chưa có chuyển biến rõ rệt.
- Về công tác đào tạo nghề cho nông dân, mặc dù cả nước đã tổ chức
được 14 lớp tập huấn cho cán bộ xây dựng nông thôn mới, 4 lớp đào tạo nghề
nông nghiệp cho hàng trăm lao động nông thôn, nhưng việc đào tạo nghề
nhìn chung chưa gắn với các dự án, chương trình và nhu cầu sử dụng lao động
của doanh nghiệp
- Nhận thức của các ngành các cấp về Chương trình xây dựng nông
thôn mới chưa đúng, chưa đầy đủ.[20]
19
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn xã Hoằng Thái, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng nông thôn xã Hoằng Thái, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Hoằng Thái,
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và nhân lực của xã Hoằng Thái.
- Thực trạng cơ sở hạ tầng xã Hoằng Thái theo Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.
- Mục tiêu, phương hướng xây dựng nông thôn mới xã Hoằng Thái
giai đoạn 2014 - 2020.
- Phương án quy hoạch cơ sở hạ tầng để xây dựng mô hình nông thôn
mới trên địa bàn xã.
3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: UBND xã Hoằng Thái, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Thời gian tiến hành: Từ 20/1/2014 đến 30/5/2014.
3.5. Các phương pháp nghiên cứu

3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin
3.5.1.1. Thông tin thứ cấp
- Thu thập thông tin từ các công trình, các báo cáo tổng kết, các bài viết
có liên quan đến kinh tế hộ.
- Thu thập số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của UBND xã,
huyện, phòng tài nguyên môi trường, phòng nông nghiệp, thu thập từ các báo
cáo, tạp chí.

×