Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ QUANG HUY
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA NHÀ MÁY GIẤY
QUÝ TÙNG HƢƠNG ĐẾN MỘT SỐ TIÊU CHÍ VỀ
MÔI TRƢỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI XÃ TUẤN ĐẠO, HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số : 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời ƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Châu Thu
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ QUANG HUY
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA NHÀ MÁY GIẤY
QUÝ TÙNG HƢƠNG ĐẾN MỘT SỐ TIÊU CHÍ VỀ
MÔI TRƢỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI XÃ TUẤN ĐẠO, HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số : 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Châu Thu
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hà Quang Huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đào Châu Thu, là giáo viên trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình cho tôi hoàn thành luận văn.
, Ban chủ nhiệm
Khoa Tài nguyên và Môi trường, tập thể các thầy cô giáo và cán bộ trong và ngoài Khoa Tài
nguyên và Môi trường đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bắc Giang; UBND huyện Sơn Độ ;
Phòng Thống kê huyện Sơn Động; UBND xã Tuấn Đạo đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số
liệu, cung cấp những thông tin cần thiết để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ và động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hà Quang Huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1. Cơ sở pháp lý 3
1.1.2. Cơ sở lý luận 5
1.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 12
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
2.2. Nội dung nghiên cứu: 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu 23
2.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu, số liệu 23
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu nước thải 24
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu không khí 27
2.3.4. Phương pháp phân tích mẫu 29
2.3.5. Phương pháp chọn hộ phỏng vấn 30
2.3.6. Phương pháp so sánh 30
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Tuấn Đạo 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 34
3.2. Tình hình hoạt động sản xuất của nhà máy giấy Quý Tùng Hương 36
3.2.1. Hoạt động sản xuất của nhà máy giấy Quý Tùng Hương 36
3.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy giấy Quý Tùng Hương 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
3.2.3. Các nguồn phát sinh chất ô nhiễm trong hoạt động sản xuất của nhà máy giấy Quý
Tùng Hương 40
3.2.4. Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy Quý Tùng Hương 44
3.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng tới các thành phần môi trường do hoạt động của nhà máy
giấy Quý Tùng Hương 46
3.3.1. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường không khí do hoạt động của nhà máy giấy Quý
Tùng Hương 46
3.3.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường nước do hoạt động của nhà máy giấy Quý Tùng
Hương 52
3.3.3. Hoạt động sản xuất của nhà máy giấy Quý Tùng Hương gắn với các tiêu chí về môi
trường trong xây dựng nông thôn mới 60
3.4. Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến đến cộng đồng dân cư xung quanh 61
3.4.1. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến chất lượng môi trường khu vực
dân cư xunh quanh Nhà máy 62
3.4.2. Mức độ ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm đến đời sống và sản xuất của cộng
đồng dân cư xung quanh 66
3.5. Một số giải pháp nhằm đảm bảo phát triển kết hợp hài hoà giữa hoạt động phát triển nông
thôn mới và hoạt động sản xuất và kinh doanh của nhà máy giấy QTH 68
3.5.1. Giải pháp về quản lý 68
3.5.2. Giải pháp về công nghệ 71
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QLMT : Quản lý môi trường
QHMT : Quy hoạch môi trường
QTH : Quý Tùng Hương
MT : Môi trường
QĐ : Quyết định
DTM : Đánh giá tác động môi trường
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
BNN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM : Nông thôn mới
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
NT : Nước thải
KK : Không khí
BYT : Bộ Y tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhu cầu cấp nước và lượng nước thải một số ngành công nghiệp 6
Bảng 1.2. Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp 7
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất giấy của Việt Nam và các nước trong khu vực Đông Á 16
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu và các chỉ tiêu quan trắc chất lượng môi trường nước 26
Bảng 2.2. Vị trí lấy mẫu và các chỉ tiêu quan trắc chất lượng môi trường không khí 28
Bảng 2.3. Phương pháp phân tích mẫu nước thải 29
Bảng 2.4. Phương pháp phân tích khí thải, bụi, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn 30
Bảng 3.1. Tài nguyên thiên nhiên xã Tuấn Đạo, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang 33
Bảng 3.2. Khối lượng hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất 37
Bảng 3.3. Nguồn phát sinh và thải lượng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình
hoạt động của Nhà máy Quý Tùng Hương 41
Bảng 3.4. Nguồn gốc nước thải phát sinh từ Nhà máy giấy Qúy Tùng Hương 43
Bảng 3.5. Kết quả đo vi khí hậu khu vực sản xuất của nhà máy giấy Quý Tùng Hương 46
Bảng 3.6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực sản xuất của
nhà máy giấy Quý Tùng Hương đợt 1 (lấy mẫu ngày 8/11/2013) 46
Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực sản xuất của
nhà máy giấy Quý Tùng Hương đợt 2 (lấy mẫu ngày 4/3/2014) 48
Bảng 3.8. Kết quả đo vi khí hậu khu vực dân cư cách nhà máy 100m về phía Tây Nam 50
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại khu vực dân cư cách
nhà máy 100m về phía Tây Nam 50
Bảng 3.10. Kết quả phân tích nước thải sản xuất của nhà máy đợt 1 53
Bảng 3.11. Kết quả phân tích nước thải sản xuất của nhà máy đợt 2 55
Bảng 3.12. Kết quả phân tích nước sông An Châu tại điểm trước và sau khi tiếp nhận
nước thải của nhà máy giấy Quý tùng Hương đợt 1 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
Bảng 3.13. Kết quả phân tích nước sông An Châu tại điểm trước và sau khi tiếp nhận
nước thải của nhà máy giấy Quý tùng Hương đợt 2 58
Bảng 3.14. Kết quả phân tích nước ngầm hộ ông Trần Văn Tuấn (Cách nhà máy Quý
Tùng Hương 50m) 59
Bảng 3.15. Hiện trạng sử dụng nguồn nước của cộng đồng dân cư xung quanh nhà
máy giấy Quý Tùng Hương 63
Bảng 3.16. Hiện trạng chất lượng nước mặt tại khu vực nghiên cứu 64
Bảng 3.17. Hiện trạng chất lượng đất tại khu vực nghiên cứu 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
tre, nứa, gỗ 21
Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy kèm dòng thải với nguyên liệu đầu vào là
giấy phế liệu 22
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính xã Tuấn Đạo – huyện Sơn Động – tỉnh Bắc Giang 31
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức hoạt động của nhà máy Quý Tùng Hương 36
Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ sản xuất của nhà máy giấy Quý Tùng Hương 37
Hình 3.4. Sơ đồ quy trình xử lý nước thải từ công đoạn xeo giấy 44
Hình 3.5. Sơ đồ quy trình xử lý nước thải tập trung của nhà máy Quý Tùng Hương 45
Hình 3.6. Biểu đồ chất lượng nước thải sản xuất của nhà máy giấy Quý Tùng Hương
Đợt 1 (lấy mẫu ngày 8/11/2013) 54
Hình 3.7. Biểu đồ chất lượng nước thải sản xuất của nhà máy giấy Quý Tùng Hương
Đợt 2 (lấy mẫu ngày 4/3/2014) 56
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng nước sinh hoạt của cộng đồng dân cư
xung quanh nhà máy giấy Quý Tùng Hương 63
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện chất lượng nước mặt tại khu vực nghiên cứu 65
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện chất lượng đất tại khu vực nghiên cứu 66
Hình 3.11. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải đề xuất cho nhà máy giấy
Quý Tùng Hương 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, ngành
nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển
với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu
quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, một số mặt hàng xuất khẩu
chiếm vị thế cao trên thị trường Thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, bộ mặt nhiều vùng nông thôn đã
được thay đổi, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn
ngày càng được cải thiện.
Tỉnh Bắc Giang cùng với cả nước đang nỗ lực hết mình để phát triển kinh tế nâng
cao đời sống người dân. Trong những năm vừa qua, Bắc Giang đã có nhiều chính sách ưu
đãi để thu hút vốn đầu tư. Với việc thay đổi cơ chế quản lí, chính sách đầu tư kinh tế đã tạo
điều kiện cho sự ra đời của các khu công nghiệp, khu chế xuất với nhiều nhà máy, cơ sở
sản xuất vừa và nhỏ xen kẽ với các vùng nông thôn.
Hiện nay, cả nước đang triển khai “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới”. Hòa mình trong công cuộc đổi mới này, Bắc Giang cũng đạt được
nhiều thành quả nhất định nhưng cũng gặp không ít thách thức để đạt được những chỉ
tiêu đã đề ra, nhất là tiêu chí về môi trường.
Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đào Châu Thu, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của nhà máy giấy Quý Tùng Hương
đến một số tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tuấn Đạo,
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh nhà máy giấy Quý
Tùng Hương và ảnh hưởng của các chất ô nhiễm đến cộng đồng dân cư xung quanh, trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
cơ sở đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm đáp ứng các tiêu chí
liên quan tới môi trường trong xây dựng nông thôn mới.
Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu…
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh
nhà máy giấy Quý Tùng Hương và ảnh hưởng của các chất ô nhiễm đến cộng đồng dân
cư xung quanh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của
nhà máy giấy Quý Tùng Hương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ pháp lý thực hiện Luận văn gồm các Luật và văn bản dưới luật sau:
- Luật Tài nguyên nước được Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày
20/05/1998.
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2006.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ
Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng, tài nguyên nước, xả thải vào
nguồn nước.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng
8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số NĐ-117/2009/CP-CP ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ
về việc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước
mặt lục địa.
- Thông tư số 33/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
- Thông tư số 30/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất.
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Thông tư 10/2007/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong
quan trắc môi trường.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020.
- Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 năm 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định 130/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 của UBND huyện Sơn Động về
việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Tuấn Đạo, huyện Sơn Động giai
đoạn 2010 – 2015.
- Quyết định số 1712/QĐ- BCĐ ngày 10/11/2012 của Ban chỉ đạo thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
về việc ban hành Quy định tiêu chí đánh giá, chấm điểm và xếp loại thi đua năm 2012
của các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015.
- TCVN 5945-2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN 5942-1995 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước mặt.
- TCVN 5944-1995 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
1.1.2. Cơ sở lý luận
1.1.2.1. Những khái niệm chung
- Khái niệm môi trường:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
- Khái niệm phát triển bền vững:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005: “Phát triển bền vững là phát triển đáp
ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.
- Khái niệm hoạt động bảo vệ môi trường:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005: “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt
động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối
với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và
cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo
vệ đa dạng sinh học”.
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005: “Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn
mức, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường”.
- Khái niệm Ô nhiễm nước:
Theo Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi
nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy
hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho
động vật nuôi và các loài hoang dã”.
Theo TCVN 5945-2005: Nước thải là nước đã được thải ra sau khi được sử dụng
hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với
quá trình đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
1.1.2.2. Những vấn đề chung về nước thải công nghiệp
1.1.2.2.1. Khái niệm nước thải công nghiệp
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN
40:2011/BTNMT: “Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ quá trình công
nghệ của cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp, từ nhà máy xử lý nước thải tập trung có
đấu nối với nước thải của cơ sở công nghiệp”.
Bảng 1.1. Nhu cầu cấp nƣớc và lƣợng nƣớc thải một số ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp
Đơn vị tính
Nhu cầu
cấp nƣớc
Lƣợng nƣớc thải
Sản xuất bia
lít nước/1 bia
10 - 20
6 - 12
Công nghiệp đường
m
3
nước/tấn đường
30 - 60
10 - 50
Công nghiệp giấy
m
3
nước/ tấn giấy
300 - 550
250 - 450
Dệt nhuộm
m
3
nước/ tấn vải
400 - 600
380 - 580
(Nguồn: [21])
1.1.2.2.2. Các thông số đánh giá ô nhiễm nước thải công nghiệp
Đánh giá chất lượng nước thải công nghiệp cần dựa vào một số thông số cơ bản,
so sánh với các chỉ tiêu cho phép về thành phần hóa học và sinh học đối với từng loại
nước sử dụng cho mục đích khác nhau. Các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng
nước thải công nghiệp là: nhiệt độ, màu, pH, BOD
5
, COD, chất rắn lơ lửng, kim loại
nặng (As, Hg, Pb, Cd, Cr, Cu, Zn, Ni, Mg, Fe, CN, Phenol…), dầu mỡ khoáng, sunfua,
Florua, Amoni, tổng N, tổng P, Clorua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Bảng 1.2. Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp
TT
Thông số
Đơn vị
Giá trị C
A
B
1
Nhiệt độ
0
C
40
40
2
Mầu
Pt/Co
50
150
3
pH
-
6 - 9
5,5 - 9
4
BOD
5
(20
0
C)
mg/l
30
50
5
COD
mg/l
75
150
6
Chất rắn lơ lửng
mg/l
50
100
7
Asen
mg/l
0,05
0,1
8
Thủy ngân
mg/l
0,005
0,01
9
Chì
mg/l
0,1
0,5
10
Cadimin
mg/l
0,005
0,01
11
Crom (VI)
mg/l
0,05
0,1
12
Crom (III)
mg/l
0,2
1
13
Đồng
mg/l
2
2
14
Kẽm
mg/l
3
3
15
Niken
mg/l
0,2
0,5
16
Mangan
mg/l
0,5
1
17
Niken
mg/l
0,2
0,5
18
Mangan
mg/l
0,5
1
19
Sắt
mg/l
1
5
20
Tổng xianua
mg/l
0,07
0,1
21
Tổng Phenol
mg/l
0,1
0,5
22
Tổng dầu mỡ khoáng
mg/l
5
10
23
Sunfua
mg/l
0,2
0,5
24
Florua
mg/l
5
10
25
Amoni (tính theo N)
mg/l
5
10
26
Tổng nitơ
mg/l
20
40
27
Tổng photpho (tính theo P)
mg/l
4
6
25
Clorua
mg/l
500
1000
28
Clo dư
mg/l
1
2
29
Tổng HC BVTV Clo hữu cơ
mg/l
0,05
0,1
30
Tổng HC BVTV phopho hữu cơ
mg/l
0,3
1
31
Tổng PCB
mg/l
0,003
0,01
32
Colifom
MPN/100ml
3000
5000
33
Tổng hoạt độ phóng xạ
Bq/l
0,1
0,1
34
Tổng hoạt độ phóng xạ
Bq/l
1,0
1,0
(Nguồn: [1])
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Chú ý :
- Cột A bảng 1.2. Quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp khi xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
- Cột B bảng 1.2. Quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải
công nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (giao
thông thủy, tưới tiêu, bơi lội, nuôi thủy sản, trồng trọt…)
Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu vực tiếp
nhận nước thải.
1.1.2.3. Những vấn đề chung về phát triển nông thôn mới
1.1.2.3.1. Chiến lược phát triển nông thôn mới hiện nay
Nông thôn: Là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã,
thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh
thần của người dân được nâng cao [23].
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả
hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn và vị trí quan trọng trong sự
nghiệp CNH, HÐH đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HÐH.
Nghị quyết 26/NQ-TW đã nêu một cách tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ cũng
như phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay,
phù hợp điều kiện thực tiễn phát triển của đất nước. Thực hiện đường lối của Ðảng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Chính phủ đã ra Nghị quyết ban hành chương trình hành động về xây dựng nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức hành động về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới [24].
Theo đánh giá tại Hội nghị công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
khu vực phía bắc diễn ra mới đây cho thấy, đến nay cả nước đã có gần 83% các xã đã
được phê duyệt xong quy hoạch chung. Trong quá trình thực hiện, nhiều địa phương đã
thành công, có những cách làm hay, kinh nghiệm quý để cả nước có thể học hỏi, nhưng
cũng còn nhiều tỉnh chưa có chuyển biến trong công tác này. Một trong những hạn chế
hiện nay là việc ban hành, sửa đổi các văn bản pháp lý, tài liệu hướng dẫn còn chậm;
chất lượng đội ngũ tư vấn xây dựng quy hoạch còn thiếu và yếu, hầu hết chưa đủ khả
năng giúp xã lập quy hoạch về sản xuất; việc điều chỉnh những quy hoạch trước đây
cho phù hợp thực tế còn lúng túng và thiếu kinh phí; sự phối hợp giữa các cấp trong
công tác lập và phê duyệt quy hoạch còn chưa hiệu quả; nhiều nơi còn bối rối khi lồng
ghép quy hoạch xã với các quy hoạch cấp trên khác. Ðể tháo gỡ khó khăn, Ban Chỉ đạo
Trung ương Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã đề nghị
các thành viên Ban Chỉ đạo, các bộ, ngành Trung ương và các địa phương tích cực chỉ
đạo, tháo gỡ khó khăn để cơ bản hoàn thành mô hình nông thôn mới tại 11 xã điểm vào
năm 2014. Bên cạnh đó, cũng đã sửa đổi một số tiêu chí để phù hợp tình hình thực tiễn
tại các địa phương [24].
Cùng với những việc đã làm được, quá trình xây dựng nông thôn mới hiện cũng
bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó có công tác quy hoạch. Ðây là vấn đề mới, liên quan
nhiều lĩnh vực và mang tính chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Ðội ngũ cán bộ làm
công tác này hiện còn hạn chế về năng lực, cho nên khi triển khai có nhiều lúng túng.
Bên cạnh đó, việc huy động nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới cũng có những
bất cập. Mặt khác, trong nhận thức, nhiều người còn cho rằng, xây dựng nông thôn mới
là dự án do Nhà nước đầu tư xây dựng nên có tâm lý trông chờ, ỷ lại. Do vậy, bên cạnh
việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cần phải đẩy mạnh công tác giáo dục
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Ðảng, để mọi người dân có chung nhận thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
đây là công việc thường xuyên của mỗi người, mỗi nhà, mỗi địa phương, nhằm thực
hiện thành công công tác xây dựng nông thôn mới phù hợp tình hình thực tế.
Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị
quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Để có cơ sở thực
tiễn cho chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ đạo 11 xã
đại diện cho các vùng kinh tế - văn hoá trên cả nước xây dựng thí điểm mô hình nông
thôn mới.
Với thực tế của các địa phương hiện nay, thì xây dựng nông thôn mới một cách
đúng nghĩa, thực chất theo bộ tiêu chí và kịp tiến độ thì chỉ có phép màu nếu không
có sự huy động tổng lực từ các cấp và toàn xã hội.
Phải khẳng định rằng, xây dựng nông thôn mới là chủ trương đúng đắn, bộ tiêu
chí đặt ra là cái đích chung cần hướng đến để bảo đảm cuộc sống tốt đẹp cho người dân
nông thôn. Nhưng nếu như không có các giải pháp cụ thể, định hướng mang tính lâu
dài thì sợ rằng sẽ chỉ vẽ ra được nông thôn mới trên "bàn giấy", hoặc một nông thôn
mới được hiểu phiến diện theo cách nghĩ chủ quan của một số người trong quá trình
triển khai, chứ thực sự không phải vì cuộc sống thực thụ như mong muốn của đại đa số
người dân.
1.1.2.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu
chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mặt trận quốc
gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính
sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của
các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế
đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do
các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền
đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực
hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới“ do Mặt trận Tổ
quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới [24].
1.1.2.3.3. Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
- Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới:
+ Là cụ thể hóa đặc tính của xã nông thôn mới thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
+ Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí
nông thôn mới.
+ Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa
phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới;
đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới:
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày
16/4/2009 gồm 19 nội dung được chia thành 5 nhóm tiêu chí trên 5 lĩnh vực, cụ
thể như sau: + 5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội,
nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường,
nhóm 5: Hệ thống chính trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
+ 19 tiêu chí là: 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy
lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ nông thôn, 8: Bưu điện,
9: Nhà ở dân cư, 10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức
tổ chức sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống tổ
chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội [24].
Trong đó, tiêu chí về môi trường có 5 chỉ tiêu cần phải quan tâm: Thứ nhất là tỷ
lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia; thứ hai là các cơ
sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; thứ ba là không có các hoạt động
gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp;
thứ tư là nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; thứ năm là Chất thải, nước thải
được thu gom và xử lý theo quy định [23].
Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Được thể hiện tại thông
tư số 54/2009/TT – BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, trong đó đã thống nhất nội dung, cách hiểu, cách tính toán và các
quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí nông thôn mới.
1.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam
Hiện nay, vấn đề cần làm ngay trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới
là tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp. Cả nước ta hiện nay có gần 16
triệu hộ ở nông thôn, chiếm 69,4% số hộ với gần 38 triệu lao động, chiếm 69% số lao động
của cả nước, trong đó lao động làm việc trực tiếp trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm
57,9% số lao động cả nước. Mục tiêu của chúng ta là đến năm 2020 giảm xuống còn 30% số
lao động làm nông nghiệp còn lại phải chuyển sang ngành nghề khác phi nông nghiệp. Gần
một phần tư thế kỷ (1986 – 2010) thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, chúng ta chỉ giảm
được 21% (từ 79% năm 1985 còn 51,9% hiện nay).
Đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp hóa đất nước, vì sự
phát triển tiến lên giàu có của nông dân, chúng ra nhất định phải tiến hành đào tạo
chuyển nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nâng cao trình độ cho nông dân còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
tiếp tục làm nông nghiệp. Hàng năm, chúng ta phải tập trung đào tạo chuyển nghề cho
lao động nông thôn từ 700 đến 800 nghìn người và 300 nghìn nông dân tiếp tục làm
nông nghiệp. Cơ sở, trường lớp đào tạo hiện còn chưa đáp ứng, cái khó nhất là đào tạo
lao động phi nông nghiệp có việc làm và thu nhập ổn định cao hơn làm ruộng ở quê.
Lao động sau đào tạo chủ yếu làm việc tại các doanh nghiệp, có thể ở thành phố,
thị xã, đô thị nhỏ làm việc trong doanh nghiệp ở nông thôn và đầu tư vào nông nghiệp
đang là thách thức lớn. Theo thống kê chưa thật đầy đủ, ở nước ta hiện nay có gần 40
nghìn doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn trong đó chỉ có gần 1500 doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 3,7% số doanh nghiệp hoạt động ở
nông thôn. Vốn đầu tư số doanh nghiệp trên có khoảng 32 nghìn tỉ đồng chiếm 6% vốn
của doanh nghiệp đầu tư ở nông thôn và chỉ có 0,9% vốn của các doanh nghiệp trong
nước [24].
1.1.3.1.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
Sơn Động là một trong 62 huyện nghèo của cả nước nên triển khai Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Sơn Động gặp không ít trở ngại.
Song bằng sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của người dân, Sơn
Động đã đạt được những thành công bước đầu. Cách làm của Sơn Động là xác định
“Xây dựng nông thôn mới như một cuộc cách mạng, không nóng vội, làm đến đâu hiệu
quả đến đấy, tránh chạy theo thành tích sẽ gây lãng phí nguồn lực đầu tư vốn đã rất
hạn chế”. Thời gian qua, cùng với tổ chức hội nghị triển khai các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh tới các ngành, địa phương và tuyên truyền rộng
rãi tới nhân dân, huyện tập trung cao chỉ đạo quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Theo đánh giá của Ban chỉ đạo huyện, đến nay huyện đã phê duyệt quy hoạch xây
dựng nông thôn mới ở 12/21 xã, trong đó có 4 xã làm điểm giai đoạn 2010-2015 là
Tuấn Đạo, Vĩnh Khương, An Lập, Vân Sơn; phê duyệt xong đồ án xây dựng nông thôn
mới cho 7 xã là An Lập, An Lạc, Long Sơn, Tuấn Mậu, An Bá, An Châu, Vân Sơn;
phê duyệt xong nhiệm vụ thiết kế cho 7 xã: Yên Định, Cầm Đàn, Quế Sơn, Giáo Liêm,
Lệ Viễn, Tuấn Đạo, Hữu Sản. Các xã còn lại phấn đấu đến cuối năm nay hoàn thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
công tác quy hoạch, trên cơ sở đó lập đề án chi tiết cho từng địa phương để có hướng
triển khai phù hợp [24].
Hơn một năm qua, huyện đã huy động được tối đa nguồn lực từ các chương trình,
dự án của Nhà nước; gắn xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội
với xây dựng nông thôn mới, tổng kinh phí hơn 163 tỷ đồng. Trong đó đầu tư cho giao
thông hơn 98,7 tỷ đồng; thuỷ lợi hơn 34 tỷ đồng và các công trình: Trường học, trạm y
tế, nhà văn hoá Cùng đó triển khai dự án hỗ trợ sản xuất và đời sống hơn 11,4 tỷ
đồng; vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2011 hơn 2,5
tỷ đồng; nguồn vốn do nhân dân đóng góp gần 1,3 tỷ đồng.
Đáng chú ý, nguồn vốn đối ứng của nhân dân quy ra giá trị vật chất tuy chưa
nhiều, chủ yếu bằng việc hiến đất, tặng cây để phục vụ giải phóng mặt bằng xây dựng
các công trình phúc lợi chung, song theo đánh giá của ông Trần Công Thắng, Chủ tịch
UBND huyện, Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình thì những nghĩa cử cao đẹp đó có ý
nghĩa chính trị xã hội rất sâu sắc, thể hiện sự đồng thuận cao của người dân về các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới do huyện đề ra. Thời
gian qua, mỗi khi xây dựng các công trình giao thông nông thôn, phần lớn hộ dân tại
các địa phương đã tự nguyện hiến một phần đất ở, đất sản xuất có chủ cho địa phương
để mở rộng hành lang, nắn tuyến, có hộ tình nguyện hiến hàng nghìn mét vuông đất mà
không đòi hỏi bất cứ điều kiện nào.
Để thu hút nguồn vốn đầu tư, thực hiện phương châm "doanh nghiệp phát tài, địa
phương phát triển", huyện tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng, thủ tục cấp phép
kinh doanh, cho thuê đất, ưu đãi thuế để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa
bàn. Hiện một số doanh nghiệp lớn của Trung ương và quân đội đang sản xuất kinh
doanh hiệu quả trên địa bàn như: Công ty TNHH MTV 45 thuộc Tổng Công ty
Đông Bắc (Bộ Quốc phòng) chuyên khai thác, chế biến than, giải quyết việc làm
cho 1.100 lao động địa phương với mức thu nhập ổn định hơn 9 triệu đồng/người/
tháng; Nhà máy nhiệt điện Sơn Động gồm hai tổ máy với công suất 220MW, thu
hút 300 lao động; Nhà máy may thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam, tạo việc làm cho
hơn 400 lao động địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Bên cạnh tạo việc làm, thu nhập, chuyển dịch cơ cấu lao động, các doanh nghiệp
còn đóng góp đáng kể vào việc tăng thu ngân sách, trong đó riêng hai doanh nghiệp
Điện - Than mỗi năm đóng góp hơn 100 tỷ đồng cho ngân sách tỉnh và huyện. Xác
định các doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn chính là động lực cho phát triển kinh tế -
xã hội, Huyện uỷ, UBND huyện chủ trương vận động mỗi doanh nghiệp lớn nhận đỡ
đầu một địa phương khó khăn, hằng năm hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng các công trình
phúc lợi, văn hóa, nhà ở cho hộ nghèo, gia đình chính sách góp phần đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Qua rà soát đến thời điểm này, toàn huyện có một xã là Tuấn Đạo đạt 6/19 tiêu
chí NTM; các xã An Lập, Yên Định, Vân Sơn, Long Sơn, Quế Sơn, Tuấn Đạo, Phúc
Thắng và Hữu Sản đạt 5/19 tiêu chí; 7 xã đạt 4 tiêu chí, hai xã đạt ba tiêu chí, hai xã
đạt một tiêu chí, riêng xã Thạch Sơn chưa đạt tiêu chí nào [23].
Thời gian tới, huyện tập trung chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hoàn chỉnh quy
hoạch, tạo điều kiện tốt nhất để thu hút các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa
bàn, trong đó ưu tiên lĩnh vực chế biến gỗ rừng trồng, sản xuất gạch không nung, phát
triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, văn hóa tâm linh.
Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông nông thôn,
thuỷ lợi, nhà văn hoá; xây dựng các mô hình phát triển sản xuất giống cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao, tạo vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung gắn với
chế biến, bảo quản, tiêu thụ sau thu hoạch; quan tâm hỗ trợ các làng nghề nông thôn,
kinh tế trang trại hộ cá thể và nhóm hộ, từng bước nâng cao thu nhập và góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới. Huyện
phấn đấu trong năm nay tại 4 xã điểm đạt thêm từ hai đến ba tiêu chí, các xã còn lại đạt
thêm từ một đến hai tiêu chí nông thôn mới.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất của ngành giấy trong những năm gần đây
1.1.3.2.1. Tình hình sản xuất giấy trên thế giới
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn và điều này đã
tác động rất lớn đến ngành giấy trong và ngoài nước.
Cụ thể trong bảng 1.3