Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã Đông Hải huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.61 KB, 82 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÊ VĂN DŨNG

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
ĐÔNG HẢI HUYỆN TIÊN YÊN TỈNH QUẢNG NINH




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi Trường
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm






THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN

Kết thúc bốn năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong mái trường
đại học, bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về chuyên môn
và khoa học. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã tiến hành nghiên cứu và
viết đề tài với tiêu đề: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã
Đông Hải huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh.”.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành
cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Ngọc Sơn Hải và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Bên cạnh đó, em
cũng xin gửi lời cảm ơn đến trưởng phòng và toàn thể các cán bộ phòng tài
nguyên môi trường huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy
giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực
tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những
nền tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai
của em sau này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực
tế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cô và các bạn để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014.

Sinh viên


LÊ VĂN DŨNG






DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích 35

Bảng 4.1: Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước trên địa bàn xã Đông Hải 50

B ảng 4.2: Kết quả phân tích chất lượng nước sông tại khu vực sông Hà
Tràng, xã Đông Hải, huyện Tiên Yên năm 2014. 51

Bảng 4.3: Kết quả phân tích chất lượng nước ao tại khu vực thôn Làng Đài,
xã Đông Hải, huyện Tiên Yên năm 2014 52

Bảng 4.4: Kết quả phân tích mẫu nước giếng đào ( trên 6m) hộ Ông(bà)
Nguyễn Xuân Hương 54

Bảng 4.5: Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan (trên 30m) 55

hộ Ông(bà) Hà Văn Trức 55

Bảng 4.6: Bảng thể hiện số lượng phiếu điều tra các xóm trên địa bàn xã 56

Bảng 4.7: Bảng đánh giá các nguồn nước qua ý kiên người dân 56


xã Đông Hải 56

Bảng 4.8: Bảng đánh giá lưu lượng sử dụng nước qua ý kiến người dân xã
Đông Hải 57

Bảng 4.9: Bảng đánh giá thời gian sử dụng nước qua ý kiến người dân xã
Đông Hải 58

Bảng 4.10: Bảng thể hiện chất lượng nguồn nước của toàn xã Đông Hải. 59

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 : Sơ đồ vòng tuần hoàn nước, do Cục Địa chất Hoa Kỳ vẽ 11

Hình 2.2 : Phần trăm nước trên trái đất 12

Hình 4.1: Kết quả một số chỉ tiêu mẫu ao tại khu vực thôn Làng Đài, xã Đông
Hải, huyện Tiên Yên. 53

Hình 4.2 : Biểu đồ thể hiện lưu lượng nước của xã Đông Hải. 57

Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng nước của xã Đông Hải 58

Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện chất lượng nguồn nước của xã Đông Hải 59

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt
1 BOD Nhu cầu ôxy sinh học
2 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

3 BVMT Bảo vệ môi trường
4 COD Nhu cầu ôxy hóa học
5 DO Nồng độ ôxy hòa tan
6 DTM Đánh giá tác động môi trường
8 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
9 TNMT Tài nguyên môi trường
10 TSS Tổng chất rắn lơ lửng
11 UBND Ủy ban nhân dân
12 NĐCP Nghị Định Chính phủ
13 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
14 BYT Bộ Y Tế


MỤC LỤC
Trang

Phần 1 1

MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài 2

1.2.1. Mục đích 2

1.2.2. Yêu cầu 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài 3


1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

Phần 2 4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4

2.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường 4

2.1.2.Đặc điểm,thành phần, tính chất, nước mặt nước ngầm?. 9

2.1.2.1 Nước mặt : sông, hồ, biển. 9

2.1.2.2 . Nước ngầm là gì ? 10

2.1.2.3.Vòng tuần hoàn nước.[2] 11

2.1.2.4.Thành phần. 12

2.2. Cơ sở thực tiễn. 17

2.2.1. Vai trò của nước với con người 17

2.2.2. Vai trò của nước đối với sinh vật. 18

2.2.3. Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ cho đời sống con người 18


2.2.4. Các loại ô nhiễm nước. 20

2.2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. 20

2.2.5.1 Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt của người dân 21

2.2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp 21

2.2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp 21

2.2.6. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam và trên thế giới 22

2.2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 22

2.2.6.2 Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam 24

2.3. Cơ sở pháp lý 29

Phần 3 31

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 31

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 31

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 31

3. 2. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện 31


3.2.1. Địa điểm 31

3.2.2. Thời gian 31

3.3. Nội dung nghiên cứu 31

3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Đông Hải, huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh 31

3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên. 31

3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 31

3.3.2. Nguồn nước, tình hình sử dụng nước và chất lượng môi trường nước
trên địa bàn xã Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh 31

3.3.2.1 Nguồn nước tại địa bàn xã Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh. 32

3.3.2.2 Tình hình sử dụng nước trên địa bàn xã Đông Hải, huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh. 32

3.3.2.3 Hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã Đông Hải, huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh. 32

3.3.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn xã Đông Hải, huyên
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh 32

3.3.4. Đề xuất một số giải pháp dể cải thiện môi trường nước cũng như tình
hình sử dụng nước trên địa bàn xã Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng

Ninh 32

3.4. Phương pháp nghiên cứu 32

3.4.1. Khảo sát thực địa 32

3.4.2. Phương pháp thống kê 32

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm. 33

Phần 4 36

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 36

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội 36

4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 36

4.1.1.1. Vị trí địa lý: 36

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo: 36

4.1.1.3. Khí hậu 36

4.1.1.4. Thuỷ văn . 38

4.1.2. Các nguồn tài nguyên 38

4.1.2.1.Tài nguyên đất: 38


4.1.2.2. Tài nguyên nước: 39

4.1.2.3. Tài nguyên rừng: 39

4.1.3. Thực trạng môi trường 39

4.1.4.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. 40

4.1.4.1. Thực trạng phát triển kinh tế. 40

4.1.4.2. Kinh tế nông nghiệp 40

4.1.4.3. Kinh tế tiểu thủ công nghiệp 42

4.1.4.4. Kinh tế dịch vụ 42

4.1.5. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn 43

4.1.5.1. Đất nông nghiệp 72,98 ha 43

4.1.5.2. Đất phi nông nghiệp 124,63 ha 43

4.1.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 44

4.1.6.1 Giao thông 44

4.1.6.2. Thuỷ lợi 44

4.1.6.3. Giáo dục đào tạo 45


4.1.6.4. Về y tế 45

4.1.6.5. Văn hoá xã hội 45

4.1.6.6. Thể dục thể thao 46

4.1.6.7. Năng lượng 46

4.1.6.8. Bưu chính viễn thông: 46

4.1.7. Quốc phòng, an ninh 47

4.1.8. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, thực
trạng phát triển kinh tế xã hội 47

4.2 Đánh giá hiên trạng và tình hình sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn xã
Đông Hải huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh. 48

4.2.1. Nguồn cung cấp nước tại xã Đông Hải. 48

4.2.2. Dánh giá hiên trạng môi trường nước trên địa bàn xã Đông Hải, huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. 50

4.2.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt 51

4.2.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước ngầm 53

4.2.2.3. Đánh giá của người dân về chất lượng nước tại xã Đông Hải, huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. 55


4.2.3. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nước trên địa bàn xã Đông Hải. 60

4.2.3.1. Ô nhiễm do các hoạt động nông nghiệp 60

4.2.3.2. Ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp 60

4.2.3.3. Ô nhiễm do đời sống sinh hoạt của người dân 61

4.2.4. Đề xuất biện pháp phòng ngừa giảm thiểu ô nhiễm nước 62

4.2.4.1. Biện pháp quản lý 62

4.2.4.2. Biên pháp kỹ thuật 63

4.2.4.3. Biện pháp tuyên truyền giáo dục 63

Phần 5 65

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 65

5.1. Kết luận 65

5.2. Kiến nghị 66

5.2.1. Về phía nhà nước 66

5.2.2.Về phía người dân 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nước là nguồn gốc của sự sống, nước luôn giữ vai trò mang tính sống
còn trong lịch sử phát triển loài người và phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia. Con người sử dụng nước cho nhiều mục đích khác nhau như sinh hoạt,
công nghiệp, nông nghiệp Hiện nay, do sự bùng nổ dân số, do sự phát triển
mạnh của các nền kinh tế trên thế giới, chất lượng cuộc sống của con người
ngày càng nâng cao vì thế nhu cầu sử dụng nước ngày cáng lớn, việc khai thác
và sử dụng các nguồn nước ngày cáng nhiều. Những hoạt động tự phát không
có quy hoạch của con người như chặt phá rừng, canh tác nông, lâm nghiệp
không hợp lí và thải trực tiếp chất thải và môi trường, đã và đang làm cho
nguồn nước bị ô nhiễm; vấn đề khan hiếm nước sạch ngày càng trở lên nghiêm
trọng hơn nhất là ở các vùng ít mưa.
Nước – nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không phải vô tận.
Mặc dù lượng nước chiếm hơn 97% bề mặt trái đất nhưng lượng nước có thể
dùng cho sinh hoạt và sản xuất rất ít, chỉ chiếm khoảng 3%. Nhưng hiện nay
nguồn nước này đang bị ô nhiễm trầm trọng do nhiều nguyên nhân nhưng
nguyên nhân chính là do hoạt động sản xuất và ý thức của con người
Đông Hải là một huyện thuộc huyên Tiên Yên, kinh tế còn chậm phát
triển chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi nhưng bên cạnh đó huyện Tiên Yên còn
có rất nhiều tài nguyên khoáng sản. Tuy vậy trong thời gian qua cùng với sự
phát triển kinh tế và xã hội vấn đề môi trường của huyện đã bộc lộ nhiều bất
cập thậm chí đáng báo động. Môi trường nước, môi trường không khí, môi
trường đất đang có nguy cơ bị ô nhiễm gây ảnh hưởng tới cuộc sống người
dân nơi đây. Nguồn nước dùng trong sinh hoạt của người dân nơi đây từ
2
nhiều nguồn khác nhau như: nước giếng đào, nước giếng khoan, nước máy…

Nhưng chủ yếu vẫn là nước giếng khoan.
Hiện nay, công tác quản lí nhà nước về môi trường nói chung và môi
trường nước nói riêng trên địa bàn xã, huyện chưa được quan tâm, chú trọng.
Sự ô nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm nguồn nước sẽ càng trầm trọng
nếu không có biện pháp xử lí tốt chất lượng tài nguyên nước. Xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn đó, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Môi
Trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện chuyên đề: “
Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã Đông Hải huyện
Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Điều tra hiện trạng về tình hình sử dụng nước trên địa bàn xã Đông
Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá chất lượng nguồn nước, tình hình thiếu nước trên địa bàn xã
Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
-Xác định nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nước trên địa bàn xã
Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm giảm thiểu ô nhiễm và nâng
cao chất lượng nước trên địa bàn xã Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh.
1.2.2. Yêu cầu
- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã
Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Các tài liệu, thông số môi trường được lấy trung thực, khách quan tại
địa bàn nghiên cứu .
3
- Các kết quả phân tích được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường Việt Nam, và phải đánh giá đầy đủ, chính xác chất lượng môi trường
nước trên địa bàn xã Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù

hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Có điều kiện áp dụng kiến thức đã học được ở nhà trường vào thực tế,
nâng cao kiến thức thực tế và nghiên cứu khoa học.
- Học hỏi kinh nghiệm làm việc thực tế tại cơ quan.
- Tích lũy kinh nghiệm, bổ xung kiến thức,tư liệu cho học tập và công
việc sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được chất lượng môi trường trong vùng nghiên cứu, làm cơ
sở để đề xuất các giải pháp tổng hợp bảo vệ môi trường trên địa bàn xã Đông
Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trương và phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Đề xuất những giải pháp hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường của
địa phương.







4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường
- Khái niệm môi trường:

Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2005, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.( Luật bảo vê môi trường
2005)[7]
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2005 “ Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật ”.( Luật bảo vê
môi trường 2005)[7]
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 13 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005: “Tiêu chuẩn
môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định làm că cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”.(
Luật bảo vê môi trường 2005)[7]
- Khái niệm về quan trắc môi trường:
Theo khoản 17 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2005:
“Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các
yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá
5
hiện hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với
môi trường”.( Luật bảo vê môi trường 2005)[7]
- Khái niệm tài nguyên nước:
Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô
hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp ứng cho các như cầu sinh
hoạt hàng ngày ăn, uống, hoạt động công nghiệp, năng lượng, nông nghiệp,
ngư nghiệp, giao thông vận tải thủy, du lịch.
Tài nguyên nước được phân thành 3 dạng chủ yếu theo vị trí cũng như
đặc điểm hình thành, khai thác và sử dụng. đó là nguồn nước trên mặt đất

(nước mặt), nguồn nước dưới long đất ( nước ngầm), và nước trong khí quyển
(hơi nước).
Về mặt hóa học nước có công thức là H
2
O (nguyên chất), tuy nhiên
trong tự nhiên nước còn bao gồm nhiều các chất hòa tan, các chất lơ lửng và
các sinh vật sống. Các thành phần này phụ thuộc vào điều kiện nguồn phát
sinh , môi trường xung quanh. ( Dư Ngọc Thành 2006) [14]
Nguồn nước chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng được, bao gồm: biển, sông, suối, kênh, rạch, hồ, đầm, ao,
các tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác .
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo (theo khoản 2
điều 3 Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thồng qua ngày 20/05/1998).
Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
Nước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.
Nước sạch là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của tiêu
chuẩn Việt Nam.
Nguồn nước sinh hoạt là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc
nước có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế.
6
Nguồn nước Quốc tế là nguồn nước từ lãnh thổ Việt Nam chảy sang
lãnh thổ các nước khác hay từ lãnh thổ các nước khác chảy vào lãnh thổ Việt
Nam hoặc nằm trên biên giới giữa Việt Nam và các nước láng giềng.
Phát triển tài nguyên nước là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên
nước.
Khai thác nguồn nước là hoạt động nhằm mang lại lợi ích từ nguồn
nước.
Bảo vệ tài nguyên nước là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt

nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài
nguyên nước.
Sử dụng tổng hợp nguồn nước là sử dụng hợp lý, phát triển tiềm năng
của một nguồn nước và hạn chế tác hại do nước gây ra để phục vụ tổng hợp
nhiều mục đích.
Suy thoái cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của nguồn nước.
Công trình thủy lợi là công trình khai thác mặt lợi của nước, phòng
chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
Quy hoạch tài nguyên nước là quy hoạch, bảo vệ, phân phối nguồn
nước giữa các ngành dùng nước và cấc hoạt động kinh tế - xã hội, cân đối
giữa nước khai thác và nhu cầu dung nước, xem xét các mục tiêu, các khó
khăn, trở ngại và quyền lợi của các đối tượng có liên quan.
Quản lý tài nguyên nước là toàn bộ các hoạt động vận hành, pháp lý,
quản lý, thể chế và kỹ thuật cần thiết để quy hoạch, vận hành và quản lý tài
nguyên nước.
7
- Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi của thành phần và tính chất của nước
ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. Khi sự
thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá ngưỡng cho phép thì sự ô
nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và có thể gây ra một số bệnh ở người.
Tác nhân và thông số nguồn nước.[11]
+ Màu sắc.
Nước tinh khiết thì không có màu. Nước thường có màu do sự tồn tại
của một số chất như:
Các chất hữu cơ do xá động thực vật bị phân hủy (các chất humic).
Sắt và Mangan dạng keo hoặc dạng hòa tan làm nước có màu vàng, đỏ,
đen.
+ Tổng chất lơ lửng (TSS)

Chất lơ lửng là các hạt rắn vô cơ lơ lửng trong nước như khoáng sét,
bùn, bụi quặng, vi khuẩn, tảo… sự có mặt của chất lơ lửng trong nước mặt do
hoạt động xói mòn, nước chảy tràn làm mặt nước bị đục, thay đổi màu sắc và
các tính chất khác. Chất rắn lơ lửng ít xuất hiện trong nước ngầm vì nước
được lọc và các chất rắn được giữ lại trong quá trình nước thẩm thấu qua các
tầng đất.
+ Độ cứng.
Độ cứng của nước do sự có mặt của các muối Ca và Mg trong nước. Độ
cứng của nước được gọi là tạm thời khi nó do các muối cacbonat hoặc
bicacbonat Ca và Mg gây ra: Lọai nước này khi đun sẽ tạo ra kết quả CaCO
3

và MgCO
3
và sẽ bớt cứng. Độ cứng vĩnh cửu của nước gây nên do các muối
sunfat hoặc clorua Ca, Mg. Độ cứng vĩnh cửu thường rất khó loại trừ. Độ
cứng là chỉ tiêu cần quan tâm khi đánh giá chất lượng nước ngầm. Nó ảnh
8
hưởng lớn tới chất lượng nước sinh hoạt và sản xuất. Độ cứng của nước được
tính bằng Mg/l CaCO
3
.
Đối với nước tinh khiết thì PH = 7, khi trong nước chứa nhiều ion H
+

hơn ion OH
-
thì nước có tính axit (PH < 7), khi nước chứa nhiều ion OH
-
thì

nước có tính kiềm (PH > 7).
+ Nồng độ oxy tự do hòa tan trong nước (DO)
Là lượng oxy tự do tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh
vật nước thường được tạo ra do sự hòa tan oxy từ khí quyển hoặc do quang
hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do tan trong nước khoảng 8 – 10mg/l, và dao
động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của
tảo. Do vậy DO là một chỉ số rất quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm của thủy
vực, nhất là ô nhiễm hữu cơ.
+ Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy mà sinh vật cần dùng để oxy hóa
các chất hữu cơ có trong nước thành CO
2
, nước, tế bào mới và các sản phẩm
trung gian.
Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD)
Nhu cầu oxy hóa hóa học là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa
các chất hữu cơ có trong nước thành CO
2
và nước.
Như vậy COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ các hợp chất
hữu cơ trong nước, còn BOD chỉ là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất
dễ phân hủy sinh học.
+ Kim loại nặng
Các kim loại nặng như Hg, Cd, Pb, As, Cr, Cu, Zn, Fe…có trong nước
với nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia,
hoặc ít tham gia vào các quá trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong cơ thể
sinh vật, vì vậy chúng là các chất độc gây hại cho cơ thể sinh vật.
9
Các kim loại nặng này có mặt trong nước do nhiều nguồn như nước
thải công nghiệp, còn trong khai thác khoáng sản thì do nước mỏ có tính axit

làm tăng quá trình hòa tan các kim loại nặng trong thành phần khoáng vật.
+ Các nhóm anion NO
3
-
, PO
4
3-
, SO
4
2-
Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp thì là chất dinh dưỡng cho tảo và
các sinh vật dưới nước. Tuy nhiên khi nồng độ các chất này tăng lên cao sẽ
gây ra sự phú dưỡng nước hoặc là nguyên nhân gây nên các biến đổi sinh hóa
trong cơ thể người và sinh vật mà sử dụng nguồn nước này.
+ Các tác nhân ô nhiễm sinh học
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho nguồn
nước phục vụ cho sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc gây bệnh cho
người và động vật. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian
khá dài trong nước và là nguy cơ gây lan truyền nhiều loại dịch bệnh tiềm
tàng. (Trần Thị Hồng Hạnh,2009)[3]
2.1.2.Đặc điểm,thành phần, tính chất, nước mặt nước ngầm?.
2.1.2.1 Nước mặt : sông, hồ, biển.
- Nước sông
Nước mưa, hơi nước trong không khí ngưng tụ và một phần do nước
ngầm tập trung lại thành những dòng sông và suối.
+ Ưu điểm :
Trử lượng lớn, dễ thăm dò và khai thác, độ cứng và hàm lượng sắt nhỏ.
+ Nhược điểm :
Thay đổi lớn theo mùa về độ đục, lưu lượng, mức nước và nhiệt độ.
Sông có nhiều tạp chất. Hàm lượng cặn cao về mùa lũ, chứa lượng hữu

cơ và vi trùng lớn, dễ bị nhiễm bần bởi nước thải nên giá thành xử lý cao.
- Nước suối
10
Mùa khô nước trong nhưng lưu lượng nhỏ. Mùa lũ nước lớn nhưng
nước đục, có nhiều cát sỏi, mức nước lên xuống đột biến.
Ứng dụng : có thể sử dụng cấp nước cho các bản làng hoặc các đơn vị
quân đội trong khu vực. Nếu muốn sử dụng cho hệ thống cấp nước qui mô lớn
phải có công trình dự trữ và phòng chống phá hoại.
- Nước ao hồ
Hàm lượng cặn bé nhưng độ màu các hợp chất hữu cơ và phù du rong
tảo rất lớn. Thường dễ nhiễm trùng, nhiễm bẩn nếu không được bảo vệ cẩn
thận.
2.1.2.2 . Nước ngầm là gì ?
“ Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxto dưới
bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người”.
Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng
mặt và nước ngầm tầng sâu. Đặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di
chuyền nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình.
Nước ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do
vậy, thành phần và mực nước biển đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của
nước mặt. Theo không gian phân bố, một lớp nước ngầm tầng sâu thường có
ba vùng chức năng :
- Vùng thu nhận nước.
- Vùng chuyển tải nước.
- Vùng khai thác nước có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá
xa, từ vài chục đến vài trăm km. các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường
có áp lực. Đây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định.
Trong các khu vực phát triển đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxto

11
di chuyển theo các khe nứt caxto. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường
có các thấu kính nước ngọt nằm trên mực nước biển.
2.1.2.3.Vòng tuần hoàn nước.[2]
Là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và trong
bầu khí quyển của trái đất. Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng
thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại.
Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàng tỉ năm và tất cả cuộc sống
trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nó, Trái đất chắc hẳn sẽ là một nơi không thể
sống được nếu không có nước.

Hình 2.1 : Sơ đồ vòng tuần hoàn nước, do Cục Địa chất Hoa Kỳ vẽ
Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo
ảnh hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế – xã
hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình khác, đề xuất các giải pháp
thích hợp về bảo vệ môi trường.
Hoạt động phát triển kinh tế – xã hội ở đây có loại mạng tính kinh tế –
xã hội của quốc gia, của một địa phương lớn, hoặc một nghành kinh tế văn
hóa quan trọng (luật lệ, chính sách quốc gia, những chương trình quốc gia về
12
phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch quốc gia dài hạn), có loại mang tính kinh
tế – xã hội vi mô như đề án xây dựng công trình xây dựng cơ bản, quy hoạch
phát triển, sơ đồ sử dụng một dạng hoặc nhiều dạng tài nguyên thiên nhiên tại
một địa phương nhỏ. Tuy nhiên, một hoạt động có ý nghĩa vi mô đối với cấp
quốc gia, nhưng có thể có ý nghĩa vi mô đối với xí nghiệp. Hoạt động vi mô
nhưng được tổ chức một cách phổ biến trên địa bàn rộng có khi lại mang ý
nghĩa vĩ mô.
Tác động đến môi trường có thể tốt hoặc xấu, có lợi hoặc có hại nhưng
việc đánh giá tác động môi trường sẽ giúp những nhà ra quyết định chủ động
lựa chọn những phương án khả thi và tối ưu về kinh tế và kỹ thuật trong bất

cứ một kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội nào.
2.1.2.4.Thành phần.
Cục địa chất Hoa kỳ đã định nghĩa 15 thành phần của vòng tuần hoàn
nước như sau :
- Nước đại dương : một lượng nước khổng lồ được trữ trong các đại
dương trong một thời gian dài hơn là được luân chuyển qua vòng tuần hoàn
nước. Ước tính có khoảng 1.338.000.000 km3 nước được trữ trong đại dương,
chiếm khoảng 96,5% và đại dương cũng cung cấp khoảng 90% lượng nước
bốc hơi vào trong tuần hoàn nước.
Hình 2.2 : Phần trăm nước trên trái đất
13
- Bốc hơi : Bốc hơi nước là một quá trình nước chuyển từ thể lỏng
sang thể hơi hoặc khí. Bốc hơi nước là đoạn đường đầu tiên trong vòng tuần
hoàn mà nước chuyển từ thể lỏng thành hơi nước trong khí quyển. Nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng các đại dương, biển, hồ và sông cung cấp gần 90%
độ ẩm của khí quyển qua bốc hơi, với 10% còn lại do thoát hơi của cây.
- Nước khí quyển : mặc dù khí quyển không là kho chứa khổng lồ của
nước, nhưng nó là một “siêu xa lộ” để luân chuyển nước khắp toàn cầu. Trong
khí quyển luôn luôn có nước : những đám mây là một dạng nhìn thấy được
của nước khí quyển, nhưng thậm chí trong không khí trong cũng chứa đựng
nước – những phần tử nước này quá nhỏ để có thể nhìn thấy được. Thể tích
nước trong khí quyển tại bất kỳ thời điểm nào vào khoảng 12.900 km
3
. Nếu
tất cả lượng nước khí quyển rơi xuống cùng một lúc, nó có thể bao phủ khắp
bề mặt trái đất với độ dày 2,5 cm.
- Sự ngưng tụ hơi nước : thậm chí trên những bầu trời trong xanh
không một gợn mây, thì nước vẫn tồn tại dưới hình thức hơi nước và những
giọt nước li ti không thể nhìn thấy được. Những phân tử nước kết hợp với
những phân tử nhỏ bé của bụi, muối, khói trong khí quyển để hình thành nên

các hạt nhân mây ( giọt mây nhỏ, đám mây nhỏ), nó gia tăng khối lượng và
phát triển thành những đám mây. Khi những giọt nước kết hợp với nhau, gia
tăng về kích thước, những đám mây có thể phát triển và mưa có thể xảy ra.
- Giáng thủy : là nước thoát ra khỏi những đám mây dưới các dạng
mưa, mưa tuyết, mưa đá, tuyết. Nó là cách chính để nước khí quyển quay trở
lại trái đất. Phần lớn lượng giáng thủy là mưa. Các hạt mưa hình thành như
thế nào ?
Những đám mây trên bầu trời chứa hơi nước và những hạt nhân mây
nhỏ, các hạt nhân mây này quá nhỏ để có thể rơi xuống thành mưa, nhưng nó
cũng đủ lớn để hình thành nên các đám mây có thể nhìn thấy được. Nước vẫn
14
tiếp tục bốc hơi và ngưng tụ hơi nước trong bầu trời. Nếu nhìn gần một đám
mây, ta có thể nhìn thấy những phần đang biến mất (đang bốc hơi) trong khi
những phần khác đang phát triển (ngưng tụ). Phần lớn lượng nước được
ngưng tụ trong các đám mây không rơi xuống thành giáng thuỷ. Vì để giáng
thuỷ xảy ra, trước tiên những giọt nước nhỏ phải được ngưng tụ. Những phân
tử nước có thể kết hợp với nhau thành những giọt nước lớn hơn và đủ nặng để
rơi thành mưa. Cần tới hàng triệu hạt mây để hình thành chỉ một hạt mưa nhỏ.
- Nước băng và tuyết : nước được giữ lâu dài trong băng, tuyết, và các
sông băng là một thành phần của vòng tuần hoàn nước toàn cầu. Vùng nam
cực chiếm 90% tổng lượng băng của trái đất, các đỉnh núi băng ở Greenland
chiếm 10% tổng lượng băng toàn cầu. Băng và sông băng đến và đi.
- Dòng chảy tuyết tan : trên toàn bộ thế giới dòng chảy tuyết là phần
chính của sự luân chuyển nước toàn cầu. Trong thời kỳ mùa xuân ở những
vủng khí hậu lạnh hơn, nhiều dòng chảy mặt và dòng chảy sông ngòi xuất
phát từ tuyết và băng. Bên cạnh việc gây ra lũ lụt, tuyết tan nhanh có thể gây
ra sạt lở đất và dòng chảy bùn đá.
- Dòng chảy mặt : nhiều người chỉ nghĩ đơn giản rằng mưa rơi, chảy
tràn trên mặt đất (dòng chảy mặt) và chảy vào sông, sau đó đổ ra các đại
dương. Đó là sự đơn giản hóa, bởi vì các sông còn nhận và mất nước do thấm.

Tuy nhiên, lượng lớn nước trong sông là do dòng chảy trực tiếp trên mặt đất
cung cấp và được định nghĩa là dòng chảy mặt.
- Dòng chảy sông ngòi : Sông ngòi rất quan trong không chỉ đối với
con người mà đối với cuộc sống khắp mọi nơi. Sông ngòi không chỉ là một
nơi rộng lớn cho con người và những con vật của họ hoạt động, con người
còn sử dụng nước sông cho nhu cầu nước uống và nước tưới, sản xuất ra điện,
làm sạch chất thải (xủ lý nước thải), giao thông thủy,và kiếm thức ăn. Sông
ngòi còn là môi trường sống chính cho tất cả các loại động và thực vật nước.
15
Sông ngòi bổ sung cho tầng ngầm nước ngầm dưới mặt đất qua lòng sông, và
tất nhiên cả đại dương.
- Lượng trữ nước ngọt : Nước ngọt trên mặt đất, một thành phần của
chu trình nước, yếu tố cần thiết cho mọi sự sống trên trái đất. Nước mặt bao
gồm nước trong cá dòng sông, ao, hồ, hồ nhân tạo, và các đầm lày nước ngọt.
Lượng nước trong các sông và hồ luôn luôn thay đổi phụ thuộc vào lưu
lượng vào và ra. Dòng chảy vào từ mưa, dòng chảy tràn trên mặt đất, lượng
nước ngầm dưới đất, và lượng nước gia nhập từ các sống nhánh. Dòng chảy
ra khỏi các hồ và sông bao gồm lượng bốc hơi và dung tích nước bổ sung cho
nước ngầm. Con người cũng sử dụng nước mặt cho các nhu cầu thiết yếu của
mình. Lượng và vị trí của nước mặt thay đổi theo thời gian và không gian,
một cách tự nhiên hay dưới sự tác động của con người. Nước mắt duy trì sự
sống.
- Thấm : bất cứ nơi nào trên thế giới, một phần lượng nước mưa và
tuyết đều thấm xuống lớp đất và đá dưới bề mặt. Lượng thấm bao nhiêu phù
thuộc vào một số các nhân tố. Trên đỉnh băng của Greenland lượng nước mưa
thấm xuống là rất nhỏ, ngược lại, một dòng sông chảy vào trong hang động ở
vùng cho thấy sông cũng có thể chảy trực tiếp vào trong nước ngầm.
- Lưu lượng nước ngầm : lượng nước mà ta không thể nhìn thấy được
– nước ngầm (nước tồn tại và di chuyển trong lòng đất) – chiếm một lượng rất
lớn so với lượng nước ta có thể nhình thấy được. Nước ngầm đóng góp lớn

cho dòng chảy sông ngòi của nhiều con sông. Con người đã sử dụng nước
ngầm từ hàng ngan năm nay và vẫn đang tiếp tục sử dụng nó hàng ngày, phần
lớn cho nhu cầu nước uống và nước tưới. Cuộc sống trên trái đất phụ thuộc
vào nước ngầm cũng giống như là nước bề mặt. Nước ngầm chảy bên dưới
mặt đất.

×