Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã Pom Lót huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.16 KB, 68 trang )






ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐẶNG THỊ HẬU



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ POM LÓT HUYỆN ĐIỆN BIÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải


Khoa Môi trường - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014





LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường , các
thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt
khóa học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải đã giúp đỡ và
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm các bác, các cô, chú, anh, chị xã Pom Lót huyện Điện Biên tỉnh
Điện Biên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại đây.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh và động viên trong suốt
quá trình làm đề tài tốt nghiệp của em.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm
và kiến thức có hạn nên bản luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và
khuyết điểm. Em rất mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên đóng
góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Sinh viên



Đặng Thị Hậu














DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích 20
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Pom Lót
huyện Điện Biên năm 2013 25
Bảng 4.2: Một số vật chăn chính của xã Pom Lót năm 2013 26
Bảng 4.3: Các thôn, bản xã Pom Lót 32
Bảng 4.4: Hiện trạng trạm biến áp 34
Bảng 4.5: Loại hình sử dụng nước cho sinh hoạt 36
Bảng 4.6: Vị trí lấy mẫu nước giếng tại khu vực phía Bắc xã Pom Lót 39
Bảng 4.7: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại khu vực phía Bắc xã Pom Lót 39
Bảng 4.8. Vị trí lấy mẫu nước giếng tại khu vực phía Tây xã Pom Lót 40
Bảng 4.9: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại khu vực phía Tây của xã

Pom Lót 41
Bảng 4.10: Vị trí lấy mẫu nước giếng tại khu vực phía Nam xã Pom Lót 42
Bảng 4.11: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại khu vực phía Nam của xã
Pom Lót 43
Bảng 4.12: Ý kiến của người dân về hiện trạng chất lượng nước mặt tại xã Pom Lót 47
Bảng 4.13: Một số vấn đề của nguồn nước mặt tại xã Pom Lót 48
Bảng 4.14: Chất lượng nước giếng xã Pom Lót 48
Bảng 4.15: Nguồn tiếp nhận nước thải chăn nuôi của các hộ gia đình 49
Bảng 4.16: Tinh hình bón phân cho cây trồng của người dân trong xã 50
Bảng 4.17: Phương pháp xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật 51
Bảng 4.18: Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình 52
Bảng 4.19: Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình ở xã Pom Lót 53









DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện loại hình sử dụng nước cho sinh hoạt 36
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện giá trị pH giữa các khu vực trong xã Pom Lót 44
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện hàm lượng sắt trong nước giếng giữa các khu vực trong
xã Pom Lót 44
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Amoni trong nước giếng giữa các khu vực
trong xã Pom Lót 45
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Coliform trong nước giếng giữa các khu vực

trong xã Pom Lót 46
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện ý kiến của người dân về chất lượng nước mặt tại xã Pom Lót 47
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện nguồn tiếp nhận nước thải chăn nuôi của các hộ gia đình 49
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện phương pháp xử lý bao bì thuốc BVTV 51
Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình 52
Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện hình thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia
đình ở xã Pom Lót 53





DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BĐKH : Biến đổi khí hậu
BQLHTX : Ban quản lý hợp tác xã
BVTV : Bảo vệ thực vật
CTR : Chất thải rắn
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
GHTĐCP : Giới hạn tối đa cho phép
GTNT : Giao thông nông thôn
HĐND : Hội đồng nhân dân
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
LVS : Lưu vực sông
QCCP : Quy chuẩn cho phép
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TDĐKXDĐSVH : Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
TDĐKXDĐSVHƠKDC : Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở

khu dân cư
TĐKT : Thi đua khen thưởng
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
VK : Vi khuẩn












MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Mục đích nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.1.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý 12

2.2. Tình hình nghiên cứu về môi trường nước trong và ngoài nước 12
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới 12
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 18
3.2.1. Địa điểm 18
3.2.2. Thời gian tiến hành 18
3.3. Nội dung nghiên cứu 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 18
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa 19
3.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 19
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu 19
3.4.5. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 20
3.4.6. Phương pháp tổng hợp, so sánh đối chiếu 20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Pom Lót huyện Điện Biên tỉnh
Điện Biên. 21





4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 24
4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nguồn nước tại xã Pom Lót huyện Điện
Biên tỉnh Điện Biên 35

4.2.1. Nguồn nước mặt 35
4.2.2. Nguồn nước ngầm 36
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước xã Pom Lót 37
4.3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại xã Pom Lót 37
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước ngầm tại xã Pom Lót 38
4.3.3. Đánh giá ý kiến của người dân về chất lượng môi trường nước mặt tại xã
Pom Lót 47
4.4. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn xã Pom Lót 49
4.4.1. Do hoạt động chăn nuôi 49
4.4.2. Do hoạt động canh tác nông nghiệp 50
4.4.3. Do đời sống sinh hoạt của người dân 51
4.5. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn xã
Pom Lót 54
4.5.1. Giải pháp quản lý 54
4.5.2. Giải Pháp kỹ thuật 54
4.5.3. Giải pháp xã hội 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Đề nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58





1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là nguồn gốc của sự sống, nước luôn giữ vai trò mang tính sống còn trong

lịch sử phát triển loài người và phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Con người sử
dụng nước cho nhiều mục đích khác nhau như sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp…
Hiện nay, do sự bùng nổ dân số, do sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế trên thế
giới, chất lượng cuộc sống của con người ngày càng nâng cao vì thế nhu cầu sử dụng
nước ngày càng lớn, việc khai thác và sử dụng các nguồn nước ngày càng nhiều hơn.
Những hoạt động tự phát không có quy hoạch của con người như chặt phá rừng bừa bãi,
canh tác nông, lâm nghiệp không hợp lý và thải trực tiếp chất thải vào môi trường,… đã
và đang làm cho nguồn nước bị ô nhiễm; vấn đề khan hiếm nước sạch ngày càng trở nên
nghiêm trọng hơn nhất là các vùng ít mưa.
Điện Biên là một huyện thuộc tỉnh Điện Biên, kinh tế còn chậm phát triển chủ
yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy,
trong thời gian quan cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, vấn đề môi trường của
huyện đã bộc lộ nhiều bất cập thậm chí đáng báo động. Môi trường đất, môi trường
không khí , nguồn nước mặt, nước ngầm đang bị ô nhiễm. Điều này đã gây ảnh hưởng
trực tiếp tới đời sống và sức khỏe người dân.
Trên địa bàn huyện có sông Nậm Rốm chảy qua, là một thủy vực rất quan trọng
trong việc cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cũng như các hoạt động khác.
Tuy nhiên do tiếp nhận nguồn nước thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhà máy
công nghiệp… từ Thành phố Điện Biên nên nước đang bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, là
một huyện thuần nông, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Do lạm dụng phân bón, hóa
chất BVTV cùng với chất thải chăn nuôi, nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử
lý, rác thải rắn bừa bãi đã làm ô nhiễm nước mặt, nước ngầm.
Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về môi trường nói chung và môi trường
nước nói riêng trên địa bàn xã, huyện chưa được quan tâm, chú trọng. Sự ô nhiễm
nguồn nước cũng như sự khan hiếm nguồn nước sẽ càng trầm trọng nếu không có biện
pháp quản lý tốt chất lượng tài nguyên nước. Để khắc phục, giảm thiểu được ảnh
hưởng của ô nhiễm nước đến đời sống và sức khỏe người dân công việc quan trọng là
đánh giá chính xác mức độ và nguyên nhân gây ô nhiễm nước trên địa bàn xã, huyện
để đưa ra giải pháp khắc phục, giảm thiểu một cách hữu hiệu và phù hợp. Xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn đó, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Môi






2
Trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
TS. Nguyễn Thanh Hải tôi đã thực hiện chuyên đề: “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước trên địa bàn xã Pom Lót huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm tại xã
Pom Lót huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
- Xác định các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm tại xã
Pom Lót huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường phù hợp để ngăn ngừa và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn xã Pom Lót.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Nắm được tình hình sử dụng nguồn nước trên địa bàn xã Pom Lót
- Nắm được hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm và
nguồn gây ô nhiễm nguồn nước; từ đó, đưa ra các biện pháp nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn xã Pom Lót.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, cách thức tiếp cận và thực hiện
một đề tài nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những
kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được chất lượng môi trường nước và các nguồn gây ô nhiễm

nguồn nước của xã Pom Lót huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
- Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn xã, huyện và
từ đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường phù hợp.





3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm liên quan
∗ Khái niệm về môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống con người, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật [ 7].
∗ Khái niệm về nước mặt
Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa, sông suối hoặc nước
ngọt trong vùng đất ngập nước. Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt và thường
xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt là:
- Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước trong ao hồ, đầm lầy
chứa chất rắn lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo).
- Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
- Chứa nhiều vi sinh vật [4].
∗ Khái niệm nước ngầm
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích

bờ rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong khe nứt, hang cacxtơ dưới bề mặt trái đất, có
thể khai thác cho các hoạt động sống của con người [4].
∗ Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hóa học -
sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng,rắn làm cho nguồn nước
trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong
nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề
đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất [5].
∗ Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của các chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường [7].





4
2.1.1.2. Nguồn gốc và chất lượng nước
a, Nguồn nước mặt
∗ Nguồn gốc nước mặt
Nước mặt là loại nước tồn tại lộ thiên trên mặt đất như sông, suối, hồ, đầm,…
Nguồn bổ cập cho nước mặt là nước mưa và trong một số trường hợp cả nước ngầm.
Nguồn nước mặt ở nước ta rất phong phú và được phân bố ở khắp mọi nơi. Đây là
nguồn nước quan trọng được sử dụng vào mục đích cấp nước.
∗ Đặc tính chung của nước mặt
- Nước sông: là nguồn chủ yếu để cấp nước. Nước sông có các đặc điểm sau:
+ Giữa các mùa có sự chênh lệch tương đối lớn về mực nước, lưu lượng,
hàm lượng cặn và nhiệt độ nước.
+ Hàm lượng muối khoáng và sắt nhỏ nên rất thích hợp khi sử dụng cho

công nghiệp giấy, dệt và nhiệt điện.
+ Độ đục cao nên xử lý phức tạp và tốn kém.
+ Nước sông cũng chính là nguồn tiếp nhận nước mưa và các loại nước thải.
Vì vậy nó chịu ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường bên ngoài. So với nước ngầm,
nước mặt có độ nhiễm bẩn cao hơn.
- Nước suối: đặc điểm nổi bật của nước suối là không ổn định về chất lượng
nước, mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy giữa mùa lũ và mùa kiệt. Về mùa lũ,
nước suối thường đục và có những dao động đột biến về mực nước và vận tốc dòng
chảy. Mùa khô nước suối lại rất trong nhưng mực nước lại thấp.
- Nước hồ đầm: thường trong, có hàm lượng cặn nhỏ. Nước hồ đầm thường
có vận tốc dòng chảy nhỏ nên rong rêu và các thủy sinh vật phát triển. Điều đó làm
cho nước hồ có màu, mùi và dễ bị nhiễm bẩn [8].
b, Nguồn nước ngầm
∗ Nguồn gốc nước ngầm
Nước mưa, nước mặt và hơi nước trong không khí ngưng tụ lại thẩm thấu
vào lòng đất tạo thành nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển động
trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng đất đá tạo nên tầng ngậm nước. Khả
năng ngậm nước của các tầng đất đá phụ thuộc vào độ nứt nẻ. Các loại đất sét,
hoàng thổ không chứa nước. Ở nước ta, một số nơi phát hiện nước ngầm phong phú
trong các trầm tích biển, trầm tích sông và tầng đá vôi nứt nẻ.
Các trạng thái tồn tại của nước ngầm:





5
+ Ở thể khí: cùng với không khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá.
+ Ở thể bám chặt: bao quanh các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn chặt với đất
bằng các lực dính, ở điều kiện bình thường không thể tách ra được.

+ Ở thế màng mỏng: nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân tử,
có thể di chuyển trong lòng đất dưới ảnh hưởng của lực phân tử nhưng không thể
truyền được áp suất.
+ Nước mao dẫn: chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác dụng của
sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nước mao dẫn có thể di chuyển trong đất và có thể
truyền được áp suất. Vùng nước mao dẫn nằm trên mực nước trọng lực.
+ Nước trọng lực hay nước thấm: chứa đầy trong các lỗ hổng của đất,
chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất.
+ Trong các dạng trên chỉ có nước thấm là có trữ lượng đáng kể và có khả
năng khai thác được.
∗ Đặc tính chung của nước ngầm
Nước ngầm của nước ta được phân bố gần như khắp mọi nơi và nằm ở độ sâu
không lớn. Tầng chứa nước rất dày, trung bình 15 - 30 m, có nhiều nơi tới 50 - 70 m.
Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản nước
nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt: hàm lượng cặn nhỏ, ít vi trùng, nhiệt độ
ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá thành rẻ.
Tùy thuộc vào hóa địa của tầng chứa nước và chất lượng của nguồn bổ cập
mà trong tầng nước ngầm thường có hàm lượng muối khoáng lớn, nhất là các muối
cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi, thường phải làm mềm.
Đặc điểm nổi bật của nước ngầm là có hàm lượng sắt tương đôi lớn, đặc biệt
là sắt hóa trị hai. Ở một số vùng, trong tầng nước ngầm còn chứa một lượng
mangan đáng kể. Công nghệ xử lý nước ngầm chủ yếu là khử sắt, đôi khi kèm theo
cả khử mangan, silic,…
Nước ngầm vùng ven biển thường bị nhiễm mặn, nếu sử dụng để cấp nước
thì việc xử lý sẽ rất khó khăn, tốn kém. Các vùng ven biển ở nước ta như Hải
Phòng, Thái Bình, Nam Định,… mặc dù nguồn nước ngầm rất dồi dào nhưng lại bị
nhiễm mặn nên cần phải sử dụng nước mặt làm nguồn cung cấp nước. Nước ngầm
trong các tầng đá vôi nứt nẻ phần lớn có chất lượng tốt.Nước ngầm mạch sâu được
các tầng đất trên bảo vệ nên ít bị nhiễm bẩn bởi các hợp chất hữu cơ và vi trùng.
Nước ngầm vì thế mà có nhiệt độ ổn định (18 - 27

o
C). So với nước mặt, nước ngầm
ấm vào mùa rét nhưng mát về mùa nóng, ngoài ra nước ngầm thường được khai





6
thác phân tán ít ảnh hưởng khi có chiến tranh, các khu xử lý phân bố đều, mạng lưới
đường ống ít tốn kém [8].
2.1.1.3. Vai trò của nước
Nước là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh giới,
không có nước lập tức cuộc sống bị rối loạn, ngưng lại và bị tiêu diệt.
Nước chiếm thành phần chủ yếu trong cấu tạo cơ thể thực vật và động vật.Con
người có khoảng 65 - 75 % trọng lượng nước trong cơ thể, cây trên cạn có 50 - 70 %
nước, trong rêu và trong các loài thủy sinh vật khác có 95 - 98 % là nước [10].
Muốn có thực phẩm cho người và cho gia súc cần có nước: muốn có 1 tấn
lúa mì cần có 300 - 500 m
3
nước, 1 tấn gạo cần tiêu thụ 1.500 - 2.000 m
3
nước [10].
Lượng nước trên trái đất là một máy điều hòa nhiệt và làm cho cán cân
sinh thái được cân bằng. Sự sống thường tập trung ở các nguồn nước, phần lớn
các nền văn minh, các trung tâm kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, khoa học kỹ
thuật, văn hóa xã hội dân cư,… đều nằm dọc theo các vùng tập trung nước.
Sự thay đổi cán cân phân phối nước hoặc sự phá hoại nguồn nước có thể làm
tàn lụi các vùng trù phú, biến các vùng đất màu mỡ thành các vùng đất khô cằn.
Trong những thập niên sắp tới, chiến tranh xung đột giữa các quốc gia và các vùng

khu vực có thể do nguyên nhân tranh giành tài nguyên nước quý báu này.
2.1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước
a, Ô nhiễm tự nhiên
Do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão,… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống
của sinh vật, kể cả các xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi
sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu
vào nước ngầm, gây ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn.
Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hóa chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ
hoặc do các tác nhân độc hại của các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các
công trường kỹ thuật bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hóa chất.
Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão lũ,…) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên nhân chính gây
suy thoái chất lượng nước toàn cầu [2].
b, Ô nhiễm nhân tạo
* Từ sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ
quan, trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người.





7
Thành phần cơ bản của chất thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh
học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi
trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các
chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung
mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
Nước thải đô thi là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải sinh
hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ sở thương mại, công nghiệp nhỏ

trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ thống cống thải
thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thường ở các đô thị có hệ thống cống thải,
khoảng 70 % đến 90 % tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải
đô thị và chảy vào đường cống [2].
∗ Từ hoạt động công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị,
nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào
ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của xí nghiệp chế biến thực
phẩm thường chứa lượng lớn chất hữu cơ; nước thải của xí nghiệp thuộc da ngoài các
chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sunfua,…
Hàm lượng nước thải của các ngành công nghiệp này có chứa xyanua, H
2
S,
NH
3
vượt hàng chục lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn
nước mặt trong vùng dân cư. Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp tập chung là rất lớn.
Điều nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất công nghiệp, các khu chế
xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp
ứng yêu cầu bảo vệ môi trường [2].
∗ Từ y tế
Nước thải bệnh viện bao gồm các nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng xét
nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa thực phẩm, bát đĩa, từ
việc làm vệ sinh phòng,… cũng có thể từ hoạt động sinh hoạt của bệnh nhân, người
nuôi bệnh nhân và các cán bộ công nhân viên làm việc trọng bệnh viện. Điểm đặc thù
của nước thải y tế có khả năng lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nước
thải được xả ra từ những bệnh viện hay những khoa truyền nhiễm, lẫy nhiễm. Những
nguồn nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người

và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải.





8
Nước thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh sinh
học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa chất độc hại
từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó được xếp vào danh
mục chất thải nguy hại, gây nguy hiểm cho người tiếp xúc [2].
∗ Từ hoạt động nông nghiệp
Các hoạt động chăn nuôi gia súc; phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không
qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác; Thuốc
trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vượt cây, rau chứa các chất hóa học độc hại
có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật gấp ba lần khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả những loại
thuốc trừ sâu bị cấm trên thị trường như Aldrin, Thiodol, Monotor,… Trong quá trình
bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Đa số nông dân không có kho cất giữ, bảo quản thuốc, thuốc khi mua về
chưa sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được thu gom bán phế
liệu,…[2].
2.1.1.5. Các dạng ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa vào môi
trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Hoặc dựa vào
tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
a, Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng,

tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ hay hữu cơ,
có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại
càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng.
Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu
cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học như
muối, sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol,… làm cho nước có vị không
bình thường. Các chất ammoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có mùi lạ.
Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho nước có mùi
tanh của cá [2].





9
b, Ô nhiễm sinh học của nước
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao gồm
các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,…
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên
men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh hoạt, phân tiêu,
nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh,…
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng. Các
bệnh cầu trùng, viên gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc gia chưa kể
đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng lớn mầm bệnh.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều có
nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng bị phân
hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H
2
S, nhiều chất chứa S và P,… có tính

độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là do indol và dẫn
xuất chứa methyl [2].
c, Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các
chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là những chất
độc cho thủy sinh vật.
Đó là chì được sử dụng làm chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác như
đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với các sinh vật thủy sinh.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphate từ phân hóa học cũng đáng lo ngại.
Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Nhưng các cây
trồng chỉ hấp thụ được khoảng 30 - 40 % lượng phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các
dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hóa sông hồ, gây yếm
khí ở các lớp nước dưới đất [2].
d, Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp
Ô nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa,…
∗ Hydrocacbon
Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít tan
trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là một trong
những nguồn gây ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức nghiêm trọng
ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá.





10
Sự ô nhiễm bởi các Hydrocacbon là do các hiện tượng khai thái mỏ dầu, vận
chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn đắm tàu chở
dầu là tương đối thường xuyên.
Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự thải của

các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng dầu. Tốc độ
thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước ngầm bị nhiễm [2].
∗ Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông
Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có cực và
không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột giặt anionic
được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzene sulfonate),
không bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà bông
natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các xà bông
không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,… sử dụng trong kỹ thuật (các chất bôi trơn,
sơn, verni,…) [2].
∗ Nông dược
Người ta phân biệt:
- Thuốc sát trùng
- Thuốc diệt nấm
- Thuốc diệt cỏ
- Thuốc diệt chuột
- Thuốc diệt tuyến trùng
Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực nước.
Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra sông hoặc do
việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, Làm ô nhiễm nước mặt, nước ngầm
và các vùng cửa sông, bờ biển.
Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trông nông nghiệp nhưng hậu
quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước và
thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học [2].
2.1.1.6. Cơ sở để đánh giá chất lượng nước
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước là
thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.






11
∗ Thông số vật lý
Thông số vật lý bao gồm màu sắc, mùi vị, nhiệt độ của nước, lượng các chất
rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các chất dầu mỡ trên mặt nước.
Phân tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt màu sắc thực của nước và
màu sắc của nước khi đã bị nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm thay đổi màu
sắc của nước. Nước tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thường ngả sang màu sẫm.
Còn lượng các chất rắn trong nước được phản ánh qua độ đục của nước [6]
∗ Thông số hóa học
Thông số hóa học được phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ
của nước:
- Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng oxy hòa tan
trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ.
Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả.
Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ tăng lên các chất này
luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lượng chất hữu cơ càng nhiều thì
lượng oxy cần thiết cho quá trình phân hủy càng lớn, do đó lượng oxy hòa tan sẽ
giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống của các vi sinh vật trong nước.
Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau:
+ Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l)
Các thông sô trên được xác định quan phân tích trong phòng thí nghiệm mẫu
nước thực tế. Trong các thông số, BOD là thông số quan trọng nhất, phản ánh mức
nhiễm bẩn nước rõ rệt nhất.
- Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid, độ

kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), clo (Cl
-
), đồng (Cu), kẽm (Zn), các hợp
chất chứa N hữu cơ, ammoniac (NH
3
, NO
2
, NO
3
) và phosphate (PO
4
) [6].
∗ Thông số sinh học
Thông số sinh học của chất hượng nước gồm loại và mật độ các vi khuẩn
gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước cung cấp cho
sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông số này [6].





12
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006;
- Luật tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 06 năm 2012 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013;
- Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính Phủ về

việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ - CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính Phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09 tháng
08 năm 2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
- Quyết định số 16/2008/QĐ - BTNMT ngày 31 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Quyết định 19/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý sử dụng tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành;
- TCVN 6177 - 1996 (ISO 6332 - 1988) - Chất lượng nước - Xác định sắt
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 - phenantrolin;
- TCVN 6187 - 1996 (ISO 9308 - 1990) - Chất lượng nước - Phát hiện và
đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia coli giả định -
Phần 1: Phương pháp màng lọc;
- TCVN 6663 - 3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn bảo
quản và xử lý mẫu;
- TCVN 6663 - 1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng dẫn lập
chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu;
- TCVN 6663 - 11:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 11: Hướng dẫn
lấy mẫu nước ngầm;
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt.
2.2. Tình hình nghiên cứu về môi trường nước trong và ngoài nước
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại ở dưới nhiều dạng khác nhau: trên mặt
đất, trong biển và đại dương, dưới đất và trong không khí dưới các dạng: lỏng (Ao,
hồ, sông, suối, biển), khí (Hơi nước), rắn (Băng, tuyết).






13
Lượng nước trong thủy quyển 1.386 triệu km
3
(100 %): Lượng nước ngọt
chiếm 35 triệu km
3
(2,5 %), lượng nước mặn 1.351 triệu km
3
(97,5 %).
Trong thành phần nước ngọt thì nước ở dạng rắn chiếm 24,3 triệu km
3
(69,4
%), dạng lỏng 10,7 triệu km
3
(30,6 %) [8].
Trong thành phần nước lỏng 10,7 triệu km
3
(100 %) thì nước ngầm chiếm
đại bộ phận 10,5 triệu km
3
(98,3 %); hồ và hồ chứa là 0,102 triệu km
3
(0,95 %), thổ
nhưỡng 0,047 triệu km
3
(0,44 %); sông ngòi 0,020 triệu km
3
(0,19 %), khí quyển

0,02 triệu km
3
(0,19 %) và sinh quyển 0,01 triệu km
3
(0,10 %) [8].
Về số lượng hồ tự nhiên cho tới nay vẫn chưa biết chính xác, vì chưa điều tra
đầy đủ. Sơ bộ ước tính khoảng 2,8 triệu hồ tự nhiên, trong đó 145 hồ có diện tích
trên 100 km
2
. Lượng nước hồ này chiếm 95 % tổng số. Hồ nước ngọt lớn nhất và
sâu nhất là hồ Baican (Cộng Hòa Liên Bang Nga) chứa 2.300km
3
nước, với độ sâu
tối đa 1.741 m. Ngoài hồ tự nhiên, trên lục địa đã xây dựng 10.000 hồ nhân tạo có
30 hồ lớn với dung tích 10km
3
nước mỗi hồ. Tổng diện tích hồ nhân tạo ước tính
5.000 km
3
trong đó phần lớn trên lãnh thổ Châu Âu - 925 km
2
, Châu Phi - 341 km
2
,
Bắc Mỹ - 180 km
2
, Nam Mỹ - 1.322 km
2
và Châu Úc - 4 km
2

[9].
Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo rằng trong 30 năm tới dân số thế giới có
thể đạt đến 8 tỷ, sẽ làm tăng nhu cầu nước lên 65 % khiến cho 26 quốc gia với 250
triệu dân sẽ lâm vào tình cảnh thiếu nước căng thẳng. Người ta tính rằng cứ sau 21
năm, nhu cầu sử dụng nước lại tăng gấp đôi. Trong khi đó, hiện nay ô nhiễm nước
vẫn không ngừng tăng lên. Ước tính 1/4 số hồ của Trung Quốc bị ô nhiễm, hàng
ngàn hồ của Thụy Điển bị axit hóa, 3/4 lượng nước sông của Balan bị nhiễm bẩn
đến mức chỉ sử dụng cho nhu cầu công nghiệp cũng không đạt. Việc sử dụng quá
mức nước sông Amu Daria và Sông Daria để tưới bông trên lãnh thổ Liên Xô cũ đã
làm giảm 75 % lượng nước ngọt chảy vào biển Aral khiến biển này trở nên khô cạn
và tăng độ mặn, lượng cá đánh được hàng năm khoảng 50.000 tấn đã hoàn toàn cạn
kiệt khiến cho 60.000 người mất việc làm đe dọa cuộc sống của 50 triệu dân sống
xung quanh biển Aral.
Thiếu nước đã làm nghèo thêm những cộng đồng nghèo. Dân nghèo ở thủ đô
Haiti phải chi 20 % thu nhập để mua nước, 1/3 dân số Jacarta (Indonesia) khoảng
2,6 triệu người phải mua nước từ xe bồn với giá 1,5 - 5,2 USD/1m
3
. Tình trạng tưng
tự cũng xảy ra ở Pakistan, Mauritania, Bangladesh, Nigeria và Hondura, Bắc Kinh
(Trung Quốc) đang xem xét dự án chuyên tải nước từ nguồn xa 1.000 km để cung
cấp cho thành phố. Gần toàn bộ nước sinh hoạt ở Bỉ phải tải theo đường ống từ





14
vùng biên giới với nước Pháp do toàn bộ hệ thống nước mặt và nước ngầm bị nhiễm
bẩn vì phân súc vật và nhiễm mặn. Hiện nay, 40 % dân số thế giới chung sống trong
250 lưu vực sông [3].

2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
2.2.2.1. Hiện trạng suy kiệt nguồn nước mặt
Theo số liệu thống kê, tổng trữ lượng nước mặt của Việt Nam đạt khoảng
hơn 830 - 840 tỷ m
3
, trong đó hơn 60 % lượng nước được sản sinh từ nước ngoài.
Tình trạng suy kiệt nguồn nước trong hệ thống sông, hồ chứa trên cả nước đang dần
diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do khai thác quá mức tài
nguyên nước và ảnh hưởng của BĐKH.
Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, ngưỡng khai
thác được phép giới hạn trong phạm vi 30 % lượng dòng chảy. Thực tế hiện nay,
hầu hết các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên đã và đang khai thác trên 50 % lượng
dòng chảy. Riêng tại tỉnh Ninh Thuận, hiện các dòng chảy đã bị khai thác tới 70 -
80 %. Việc khai thác nguồn nước đã làm suy thoái nghiêm trọng về số lượng và
chất lượng tài nguyên nước trên các LVS lớn của Việt Nam như sông Hồng, Thái
Bình và sông Đồng Nai.
Bên cạnh đó, do Việt Nam nằm ở hạ nguồn nên hơn 60 % lưu lượng nước
phụ thuộc vào thượng nguồn nằm ngoài biên giới Việt Nam. Những năm gần đây,
do các nước vùng thượng nguồn xây dựng các công trình khai thác, phát triển thủy
năng với quy mô lớn khiến cho các nguồn nước chảy vào Việt Nam ngày càng cạn
kiệt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các khu vực phụ thuộc mạnh vào nguồn nước
trên. Cụm sông Cửu Long phụ thuộc 95 % nguồn nước quốc tế, trong khi đây là
vùng sử dụng nhiều nước nhất, tỷ lệ lưu trữ nhỏ nhất, mật độ dân số cao nhất và có
số hộ nghèo cao thứ hai trong cả nước. LVS Hồng - Thái Bình phụ thuộc đến 40 %
nước sông Trung Quốc chảy về, trong khi lượng nước bình quân đầu người thấp,
mật độ dân số và số hộ nghèo cũng cao.
Do ảnh hưởng của BĐKH, ở Việt Nam mùa mưa và lưu lượng mưa đang có
xu hướng diễn biến thất thường nên hạn hán hoặc úng ngập cục bộ xảy ra thường
xuyên và trên diện rộng lớn. Sự suy kiệt và diễn biến thất thường của các nguồn tài
nguyên nước phản ảnh thực tế Việt Nam đã và đang đứng trước nguy cơ thiếu nước

về mùa khô, lũ lụt về mùa mưa gây nhiều thiệt hại về người và của trên nhiều vùng.
Vài năm gần đây, mùa mưa thường kết thúc sớm và đến muộn gây hạn hán tại nhiều





15
vùng trên cả nước. Đặc biệt việc cạn kiệt nguồn nước thể hiện rõ nhất trong năm
nay, khi các vùng ĐBSH, miền Trung, Tây Nguyên và ĐBSCL đều gặp hạn [1].
2.2.2.2. Diễn biến ô nhiễm nước mặt
Đối với các LVS, ô nhiễm chất hữu cơ đã và đang xảy ra ở nhiều đoạn sông,
tập trung ở vùng trung lưu và hạ lưu. Có nơi, ô nhiễm đã ở mức nghiêm trọng, điển
hình như vấn đề ô nhiễm môi trường nước tại khu vực hạ lưu các sông và hệ thống
hồ ao, kênh mương và các sông nhỏ trong khu vực nội thành, nội thị.
Tuy nhiên mức độ ô nhiễm còn phụ thuộc vào yếu tố thủy văn của dòng
chảy. Mức độ ô nhiễm cũng tăng cao vào mùa khô khi lưu lượng nước đổ về các
con sông giảm. Ngoài ra, mức độ ô nhiễm nước còn phục thuộc mạnh vào hiệu quả
kiểm soát các nguồn thải đổ vào nguồn nước. Thực tế hiện nay, do các nguồn thải
đổ vào LVS hầu như chưa được kiểm soát làm cho vấn đề ô nhiễm nước đang ngày
càng trở nên nghiêm trọng.
- Diễn biến ô nhiễm nước mặt các sông chính:
Nhìn chung, các đoạn sông chảy qua các khu đô thị, khu vực tập trung các
hoạt động sản xuất công nghiệp, khai khoáng, sau khi tiếp nhận các nguồn nước thải
chưa qua xử lý của các đô thị và của các cơ sở sản xuất thì chất lượng nước thường
giảm sút đáng kể. Theo kết quả quan trắc các hệ thống sông chính trên cả nước,
nhiều chất ô nhiễm trong nước có nồng độ vượt quá quy chuẩn cho phép, dao động
từ 1,5 đền 3 lần. Tình trạng ô nhiễm này đã kéo dài trong nhiều năm, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt của cư dân và làm mất mỹ quan các khu vực.
- Diễn biến ô nhiễm nước mặt khu vực nội thành, nội thị:

Hiện này hầu hết các hồ, ao, kênh rạch và các con sông trong khu vực nội
thành các thành phố đều bị ô nhiễm nghiêm trọng vượt quá mức quy chuẩn cho
phép, nhiều nơi đã thành kênh nước thải. Vấn đề ô nhiễm chủ yếu là do ô nhiễm
hữu cơ, nhiều hồ trong nội thành bị phú dưỡng, nước hồ có màu đen và bốc mùi hôi,
gây mất mỹ quan đô thị. Kết quả quan trắc cho thấy một số nơi các thông số còn
vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B2 [1].
2.2.2.3. Hiện trạng khai thác và sử dụng nước dưới đất
Nước dưới đất là một hợp phần quan trọng của tài nguyên nước, là nguồn
cung cấp nước rất quan trọng cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp. Hiện nay,
trữ lượng nước dưới đất cung cấp từ 35 - 50 % tổng lượng nước cấp sinh hoạt đô
thị toàn quốc.





16
Nguồn nước dưới đất của Việt Nam khá phong phú do mưa nhiều và phân bố
rộng rãi khắp nơi, tập trung vào một số tầng chứa nước chính. Trong đó 80 % lượng
nước dưới đất được khai thác từ các trầm tích bờ rời đệ tứ, tập trung ở các đồng bằng
lớn trong cả nước. Tiếp đến là các thành tạo đá cacbonat phân bố ở Tây Bắc, Đông
Bắc, Bắc Trung Bộ và một số vùng khác, các lớp phong phú tạo bazan trẻ tập trung ở
vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Các thành tạo khác chiếm một lượng không lơn.
Đối với các khu vực đô thị và các thị trấn, thị xã, hiện có 300 nhà máy và các
đơn vị cấp nước nhỏ khai thác nước phục vụ cho dân sinh và hoạt động công
nghiệp. Các công trình khai thác nước hầu hết là các giếng khoan , với lưu lượng
khai thác mạnh nhất tập trung ở hai thành phố là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh.
Độ sâu trung bình các giếng khoan dao động từ dưới 100 m đối với các giếng
khoan ở đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên,… và trên 300 m đối với các
lỗ khoan ở ĐBSCL.

Hiện tại tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất toàn quốc đạt gần 20 triệu m
3
,
tổng công suất của các nhà máy cấp nước đô thị trên toàn quốc khai thác nguồn nước
dưới đất khoảng 1,47 triệu m
3
/ngày. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của các nhà máy mới
chỉ khai thác được 60 - 70 % so với công suất thiết kế.
Ở các vùng nông thôn, nguồn sử dụng nước được lấy chủ yếu từ giếng
khoan đường kính nhỏ kiểu UNICEF, giếng khơi, giếng đóng và hệ thống nước
tự chảy. Tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nguồn nước sạch đã được cải thiện
đáng kể theo thời gian.
Hiện nay, lượng nước dưới đất phục vụ cấp nước sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng lượng nước dưới đất được khai thác hàng năm. Ở miền Bắc, do hàm
lượng sắt trong nước cao nên hầu hết các công trình khai thác nước dưới đất đều được
xử lý sắt trước khi đưa vào sử dụng với tỷ lệ sử dụng đạt 60 - 70 %. Tại các nhà máy
nước ở các tỉnh miền Trung và miền Nam, nước dưới đất được khai thác từ giếng và
đưa thẳng vào đường ống, không thông qua xử lý, hoặc chỉ xử lý sơ bộ bằng các công
nghệ truyền thống [1].
2.2.2.4. Hiện trạng ô nhiễm nước dưới đất
Các nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm chất lượng nước dưới đất bao
gồm: đặc tính địa chất vùng chứa nước dưới đất, thẩm thấu và rò rỉ nước bề mặt
đã bị ô nhiễm, do thảy đổi mục đích sử dụng đất và khai thác nước bất hợp lý;
ngoài ra còn do nước biển dâng dẫn đến hiện tượng xâm nhập vào các tầng chứa
nước ven biển.






17
Tùy theo vùng địa lý mà mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên là khác nhau
và chất lượng nước dưới đất cũng có sự khác biệt. Phần lớn nguồn nước dưới đất ở
nước ta hiện có chất lượng còn tương đối tốt, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước: Nước
có pH dao động từ 6,0 - 8,0; nước mềm (độ cứng <1,5 mgđl/l); hàm lượng các hợp
chất hữu cơ và thành phần vi trùng nhỏ; hàm lượng các kim loại nặng vượt ngưỡng
quy chuẩn cho phép không đáng kể.
Ở một số vùng, do đặc tính tự nhiên, nước dưới đất trong các thành tạo đệ tứ
như vùng Cao Bằng - Quảng Ninh, trong các thành tạo bở rời như dọc các thung
lũng sông khu vực Lào Cai - Hòa Bình bị ô nhiễm sắt.
Tuy nhiên, ở một số vùng ở Việt Nam, nước dưới đất đang đối mặt với các vấn
đề xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm kim loại nặng nghiêm trọng
do khoan nước dưới đất thiếu quy hoạch và không có kế hoạch bảo vệ nguồn nước.
- Hiện tượng xâm nhập mặn:
Tại các vùng ven biển, hiện tượng xâm nhập mặn khá phổ biến. Do chế độ
khai thác không hợp lý, lượng nước khai thác vượt quá khả năng cung cấp làm cho
nước mặn xâm nhập và pha lỏng tầng chứa nước ngọt. Vùng ven rìa và phía nam
đồng bằng Bắc Bộ cũng như trên toàn bộ dải ĐBSCL, nhiều nơi độ mặn của nước
dưới đất không đáp ứng yêu cầu sử dụng nước cho ăn uống.
- Ô nhiễm vi sinh và các kim loại nặng:
Ngoài nguyên nhân do khai thác nước dưới đất quá mức thì hoạt động phát
triển các ngành cũng thải ra lượng lớn các chất ô nhiễm theo nước mặt ngấm vào
các tầng nước gây ô nhiễm các tầng chứa nước. Hiện nhiều nơi đã phát hiện dấu
hiệu ô nhiễm colifom vượt quy chuẩn cho phép từ hàng trăm đến hàng nghìn lần.
Trong nước dưới đất ở nước ta đã thấy dấu hiệu ô nhiễm photphat và mức ô
nhiễm có xu hướng tăng theo thời gian. Tại Hà Nội, số giếng có hàm lượng P-PO
4

cao hơn mức cho phép (0,4 mg/l) chiếm 71 %.
Tại khu vực Hà Giang - Tuyên Quang, hàm lượng sắt ở một số nơi cao vượt

mức cho phép của QCVN, thường trên 1 mg/l, có nơi đạt trên 15 - 20 mg/l, tập
trung quanh các mỏ khai thác sunphua.
Ngoài ra việc khai thác nước quá mức ở tầng holoxen cũng làm cho hàm
lượng asen trong nước dưới đất tăng lên rõ rệt, vượt mức giới hạn cho phép 10 mg/l.
Đặc biệt vùng ô nhiễm asen phân bố gần như trùng với diện phân bố của vùng có
hàm lượng amoni cao. Hiện tượng này thấy nhiều ở các khu vực đồng bằng Bắc Bộ
và ĐBSCL [1].





18
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm trên địa bàn xã Pom
Lót, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về kinh phí thực hiện nên đề tài chỉ tập trung vào một số phạm vi sau:
- Đề tài chỉ đánh giá chất lượng môi trường nước mặt bằng cảm quan.
- Đánh giá chất lượng nước ngầm tại xã Pom Lót, huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên bằng cảm quan và lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu như pH, Sắt, Amoni và Coliform.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm
Xã Pom Lót, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
3.2.2. Thời gian tiến hành
Từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 4 năm 2014

3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Pom Lót, huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên.
- Nguồn nước và tình hình sử dụng nguồn nước tại xã Pom Lót, huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại xã Pom Lót, huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên.
- Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn xã Pom Lót,
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn
xã Pom Lót, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Pom Lót
huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
- Thu thập số liệu có liên quan đến đề tài sách, báo, internet, các nghiên cứu
khoa học,…

×