Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã Hà Vị huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.63 KB, 68 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NÔNG THỊ NHÂM

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ HÀ VỊ HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN”



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm






THÁI NGUYÊN - 2014
63
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực tri thức, tổng hợp các
kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kỹ năng thực tiễn trong việc nghiên
cứu khoa học. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Môi trường em đã
thực tập tại UBND xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, đặc biệt em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh, người đã hướng
dẫn, chỉ bảo em tận tình để hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ UBND xã Hà Vị, huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập,
rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.
Với kiến thức và thời gian có hạn, chắc chắn bài luận văn này không
tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận văn này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày… tháng….năm 2014
Sinh viên


Nông Thị Nhâm


64
MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1.Đặt vấn đề. 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Mục đích nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.1.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý 14
2.2. Tình hình môi trường nước ở Việt Nam 17
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam 17
2.2.2. Hiện trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam 19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 21
3.2.1. Địa điểm 21
3.2.2. Thời gian tiến hành 21
3.3. Nội dung nghiên cứu 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 21
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 22
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu 22
3.4.4. Phương pháp khảo sát thực địa 23
3.4.5. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 23
3.4.6. Phương pháp tổng hợp, so sánh đối chiếu 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn 24
65
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 27
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường 33
4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nguồn nước tại xã Hà Vị, huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn 34
4.2.1. Nguồn nước mặt 34
4.2.2. Nguồn nước ngầm 34
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại xã Hà Vị 36
4.3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại xã Hà Vị 36
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước ngầm 37
4.3.3. Đánh giá của người dân về chất lượng môi trường nước tại xã Hà Vị 45
4.4. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn xã Hà Vị 47
4.4.1. Do hoạt động chăn nuôi 47
4.4.2. Do hoạt động canh tác nông nghiệp 48
4.4.3. Do đời sống sinh hoạt của người dân 50
4.5. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã Hà Vị 53
4.5.1. Giải pháp quản lý 53
4.5.2. Giải pháp kỹ thuật 53
4.5.3. Giải pháp xã hội 54
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

66
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước sinh hoạt 16

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích 23
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Hà Vị
huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn năm 2013. 27
Bảng 4.2: Một số giống vật nuôi chính của xã Hà Vị năm 2013 28
Bảng 4.3: Dân cư xã Hà Vị 31
Bảng 4.4: Hiện trạng trạm biến áp 33
Bảng 4.5: Loại hình sử dụng nước cho sinh hoạt 35
Bảng 4.7: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại khu Bắc Hà Vị 38
Bảng 4.9: Kết quả phân tích chất lượng nươc giếng tại khu trung tâm Hà Vị 39
Bảng 4.11: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại khu Nam Hà Vị 40
Bảng 4.12: Ý kiến của người dân về hiện trạng chất lượng nước mặt tại xã Hà Vị 45
Bảng 4.13: Một số vấn đề của nguồn nước mặt tại xã Hà Vị 46
Bảng 4.14: Chất lượng nước giếng xã Hà Vị 46
Bảng 4.15: Nguồn tiếp nhận nước thải chăn nuôi của các hộ gia đình 47
Bảng 4.16: Tình hình bón phân cho cây trồng của người dân trong xã 49
Bảng 4.17: Phương pháp xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật 49
Bảng 4.18: Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình 51
Bảng 4.19: Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình ở xã Hà Vị 52

67
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện loại hình sử dụng nước sinh hoạt 35
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện giá trị pH giữa các khu trong xã Hà Vị 41
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện hàm lượng sắt trong nước giếng giữa các khu trong xã
Hà Vị 41
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Amoni trong nước giếng giữa các khu
trong xã Hà Vị 42
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện số lượng Coliform trong nước giếng giữa các khu
trong xã Hà Vị 43
Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện độ cứng trong nước giếng giữa các khu trong xã Hà Vị 44

Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện ý kiến của người dân về chất lượng nước mặt tại xã Hà
Vị 45
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện nguồn tiếp nhận nước thải chăn nuôi của các hộ gia
đình 48
Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện phương pháp xử lý bao bì thuốc BVTV 50
Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia
đình 51
Hình 4.11: Biểu đồ thể hiện hình thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia
đình của xã Hà Vị 52

62
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường.
BVTV : Bảo vệ thực vật.
BYT : Bộ Y tế.
CTR : Chất thải rắn.
GHTĐCP II : Giới hạn tối đa cho phép II
HĐND : Hội đồng nhân dân
QCCP : Quy chuẩn cho phép.
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam.
TBA : Trạm biến áp
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam.
UBND : Ủy ban nhân dân.
VK : Vi khuẩn.
VSMT : Vệ sinh Môi trường.








1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề.
Nước là nguồn gốc sự sống, nước luôn giữ vai trò mang tính sống còn
trong lịch sử phát triển của loài người và phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia. Con người sử dụng nước vào nhiều mục đích khác nhau như sinh hoạt, nông
nghiệp, công nghiệp, Hiện nay do sự bùng nổ dân số, do sự phát triển mạnh mẽ
của các ngành kinh tế trên thế giới, chất lượng cuộc sống con người ngày càng
được nâng cao vì thế nhu cầu sử dụng nước ngày càng nhiều hơn. Những hoạt
động tự phát không có quy hoạch của con người như chặt phá rừng bừa bãi, canh
tác nông, lâm nghiệp không hợp lý và thải trực tiếp chất thải và môi trường,… đã
và đang làm nguồn nước bị ô nhiễm; vấn đề khan hiếm nước ngọt ngày càng trở
nên nghiêm trọng hơn nhất là ở các vùng ít mưa.
Bạch Thông là một huyện thuộc tỉnh Bắc Kạn, kinh tế còn chậm phát
triển chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên, trong thời gian qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội đã
nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường. Môi trường đất, không khí, nước ngầm,
nước mặt đang bị ô nhiễm. điều này đã gây ảnh hưởng đến đời sống và sức
khỏe người dân. Trên địa bàn huyện có nhiều hệ thống sông, suối lớn nhỏ
phục vụ các hoạt động sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh….tuy nhiên do các
hoạt động của con người nên nước đang bị ô nhiễm. Việc lạm dụng phân bón,
hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải chăn nuôi, nước thải sinh hoạt chưa được
thu gom, xử lý, rác thải rắn bừa bãi đã làm ô nhiễm nước mặt, nước ngầm.
Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về môi trường nói chung và môi
trường nước nói riêng trên địa bàn xã, huyện chưa được quan tâm, chú trọng. Sự ô
nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm nguồn nước sẽ càng trầm trọng nếu

không có biện pháp quản lý tốt chất lượng tài nguyên nước. Để khắc phục, giảm
thiểu được ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến đời sống và sức khỏe người dân
công việc quan trọng là đánh giá chính xác mức độ và nguyên nhân gây ô nhiễm
nước trên địa bàn xã, huyện để đưa ra giải pháp khắc phục giảm thiểu một cách
hữu hiệu và phù hợp. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái
2
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh tôi đã
thực hiện chuyên đề: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã Hà
Vị huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm tại
xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm
tại xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường trên địa bàn
xã Hà Vị
+ Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường phù hợp để ngăn ngừa và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn xã Hà Vị, huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn.
+ Đề xuất các giải pháp kỹ thuật.
+ Đề xuất giải pháp xã hội
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Nắm được tình hình sử dụng nguồn nước trên địa bàn xã Hà Vị.
- Nắm được hiện trạng môi trường nước mặt, nước ngầm và nguồn gây
ô nhiễm nguồn nước; từ đó đưa ra các biện pháp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn xã Hà Vị.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Tạo cho tôi cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, cách thức tiếp

cận và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra
những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học sau này.
- Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Biết được chất lượng môi trường nước và các nguồn gây ô nhiễm
nguồn nước của xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn xã, huyện
và từ đó đưa ra giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường phù hợp.
3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm liên quan
* Khái niệm về môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống con người, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ Môi trường - 2005).
* Khái niệm về nước mặt
Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa, sông suối hoặc
nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt
và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt là:
- Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước trong ao, hồ, đầm
lầy chứa chất răn lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo).
- Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
- Chứa nhiều vi sinh vật.
* Khái niệm nước ngầm

Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong khe nứt, hang cacxto dưới bề
mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người.
* Khái niệm về nước sạch và nước hợp vệ sinh
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau: nước trong, không màu,
không có mùi vị lạ, không có các tạp chất, không chứa chất tan có hại, không
có mầm gây bệnh hay đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước cấp dành cho mục đích ăn uống (QCVN 01 - BYT).
Nước hợp vệ sinh là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa
mãn các yêu cầu về chất lượng cảm quan như không màu, không mùi, không
vị lạ và không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người,
4
có thể dùng cho ăn uống sau khi đun sôi (QCVN 02 - BYT). Các nguồn nước
đạt theo tiêu chuẩn nước hợp vệ sinh được cấp từ các công trình như trạm cấp
nước, giếng khoan tầng nông hoặc sâu được sử dụng thường xuyên, nước
mưa hứng và trữ trong bể, lu chứa được rửa sạch, nước sông, suối không bị ô
nhiễm bởi các chất thải của người và động vật, hóa chất hoặc các chất thải
công nghiệp, làng nghề.
Nước giếng đào và giếng khoan chất lượng nước phải đảm bảo thỏa
mãn các yêu cầu như giếng phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc
nguồn gây ô nhiễm khác (kể cả của nhà hàng xóm) ít nhất 10m; thành giếng
phải được xây bằng gạch, đá cao tối thiểu 0,6m ; sân giếng (nền giếng) được
lát bằng gạch, đá hoặc đổ bê tông, không bị nứt nẻ (tránh việc nước rửa, tắm
giặt ngấm trực tiếp ngay xuống giếng). giếng đất công cộng không được xếp
là nguồn nước hợp vệ sinh. Nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn,
trần nhà bằng bê tông (sau khi đã xả nước bụi bẩn ban đầu trước khi thu
hứng) vào trong bể chứa, lu chứa được rửa sạch sẽ trước khi thu hứng và có
nắp đậy cẩn thận. tuy nhiên, nước mưa hứng từ mái fibro-xi măng có chất
amiang gây ung thư, khuyến cáo không được dùng cho ăn uống, và không
được xếp vào loại nước “hợp vệ sinh”. Nước tự chảy được lấy từ khe suối

hoặc mạch nước trên sườn núi dẫn bằng đường ống về các bể hay vòi tiêu thụ
trong khu dân cư. Đây là loại hình cấp nước khá phổ biến ở các tỉnh miền núi
với số lượng lớn công trình đã được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn, nhiều
chương trình dự án khác nhau. Tùy theo quy mô, các công trình này có thể
cung cấp nước sinh hoạt cho một vài hộ hoặc cả thôn. Nước máy được bơm từ
giếng khoan hay song, hồ và đã được lọc qua giàn mưa, bể lắng, bể lọc, khử
khuẩn rồi bơm nước lê tháp cao hoặc đẩy thẳng vào đường ống dẫn đễn bể
chứa của tập thể hoặc gia đình. Nước được lấy từ hai hệ thống trên được coi
là hợp vệ sinh.
* Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật
lý - hóa học - sinh học của nước với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn
làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ
5
đa dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng
thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
* Khái niệm tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường 2005).
2.1.1.2. Nguồn gốc và chất lượng nước
a, Nguồn nước mặt
* Nguồn gốc nước mặt
Nước mặt là loại nước tồn tại lộ thiên trên mặt đất như sông, suối,
hồ, đầm,…Nguồn bổ sung cho nước mặt là nước mưa và trong một số
trường hợp cả nước ngầm. Nguồn nước mặt ở nước ta rất phong phú và
được phân bổ ở khắp mọi nơi. Đây là nguồn nước quan trọng được sử dụng
vào mục đích cấp nước.
* Đặc tính chung của nước mặt

- Nước sông: là nguồn chủ yếu để cấp nước. Nước sông có các đặc
điểm sau:
+ Giữa các mùa có sự chênh lệch tương đối lớn về mực nước, lưu
lượng, hàm lượng cặn và nhiệt độ nước.
+ Hàm lượng muối khoáng và sắt nhỏ nên rất thích hợp khi sử dụng
cho công nghiệp giấy, dệt và nhiệt điện.
+ Độ đục cao nên xử lý phức tạp và tốn kém.
+ Nước sông cũng là nguồn tiếp nhận nước mưa và các loại nước thải,
vì vậy nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường bên ngoài. So với nước
ngầm, nước mặt thường có độ nhiễm bẩn cao hơn.
- Nước suối: Đặc điểm nổi bật của nước suối là không ổn định về chất lượng
nước, mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy giữa mùa lũ và mùa kiệt. Về mùa lũ,
nước suối thường đục và có những dao động đột biến về mực nước và vận tốc dòng
chảy. Mùa khô nước suối lại rất trong nhưng mực nước lại thấp.
6
- Nước hồ, đầm: thường trong, có hàm lượng cặn nhỏ. Nước hồ, đầm
thường có vận tốc dòng chảy nhỏ nên rong rêu và các loài thủy sinh vật phát
triển. Điều đó làm cho nước hồ có màu, mùi và dễ bị nhiễm bẩn.
b, Nguồn nước ngầm
* Nguồn gốc nước ngầm
Nước mưa, nước mặt và hơi nước trong không khí ngưng tụ lại thẩm
thấu vào lòng đất tạo thành nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển
động trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng đất đá tạo nên tầng ngậm
nước. Khả năng ngậm nước của các tầng đất, đá phụ thuộc vào độ nứt nẻ. Các
loại đất sét, hoàng thổ không chứa nước. Ở nước ta, một số nơi phát hiện
nước ngầm phong phú trong các tầng trầm tích biển, trầm tích sông và trong
tầng đá vôi nứt nẻ.
Các trạng thái tồn tại của nước ngầm:
+ Ở thể khí: Cùng với không khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá.
+ Ở thể bám chặt: Bao quanh các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn chặt

với đất bằng các lực dính, ở điều kiện bình thường không thể tách ra được.
+ Ở thể màng mỏng: Nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân
tử, có thể di chuyển trong lòng đất dưới ảnh hưởng của lực phân tử nhưng
không thể truyền được áp suất.
+ Nước mao dẫn: Chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác
dụng của sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nước mao dẫn có thể di chuyển
trong đất và có thể truyền được áp suất. Vùng nước mao dẫn nằm trên mực
nước trọng lực.
+ Nước trọng lực hay nước thấm: Chứa đầy trong các lỗ hổng của đất,
chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất.
Trong các dạng trên chỉ có nước thấm là có trữ lượng đáng kể và có
khả năng khai thác được.
* Đặc tính chung của nước ngầm
Nước ngầm của nước ta được phân bố gần như khắp mọi nơi và nằm ở
độ sâu không lớn. Tầng chứa nước rất dày, trung bình 15 - 30 mét, có nhiều
nơi tới 50 - 70 mét.
7
Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản
nước nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt; hàm lượng cặn nhỏ, ít vi trùng,
nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá thành sản xuất rẻ.
Tùy thuộc vào hóa địa của tầng chứa nước và chất lượng của nguồn bổ
xung nước mà trong tầng nước ngầm thường có hàm lượng muối khoáng lớn,
nhất là các muối cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi, thường phải làm mềm.
Đặc điểm nổi bật của nước ngầm là có hàm lượng sắt tương đối lớn,
đặc biệt là sắt hóa trị hai. Ở một số vùng, trong tầng nước ngầm còn chứa một
lượng mangan đáng kể. Công nghệ xử lý nước ngầm chủ yếu là khử sắt, đôi
khi kèm theo cả khử mangan, silic,…
Nước ngầm vùng ven biển thường bị nhiễm mặn, nếu sử dụng để cấp
nước thì việc xử lý sẽ rất khó khăn, tốn kém. Các vùng biển ở nước ta như
Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định,… mặc dù nguồn nước ngầm rất dồi dào

nhưng lại bị nhiễm mặn nên cần phải sử dụng nước mặt làm nguồn cung cấp
nước. Nước ngầm trong các tầng đá vôi nứt nẻ phần lớn có chất lượng tốt.
Nước ngầm mạch sâu được các tầng đất trên bảo vệ nên ít bị nhiễm bẩn bởi
các hợp chất hữu cơ và vi trùng. Nước ngầm cũng vì thế mà có nhiệt độ ổn
định (18 - 27
0
C). So với nước mặt, nước ngầm ấm về mùa rét và mát về mùa
nóng, ngoài ra nước ngầm thường được khai thác phân tán ít ảnh hưởng khi
có chiến tranh, các khu xử lý phân bố đều, mạng lưới đường ống ít tốn kém.
2.1.1.3. Vai trò của nước
Nước là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh
giới, không có nước cuộc sống lập tức bị rối loạn, ngưng lại và bị tiêu diệt.
Nước bao phủ 71% diện tích của quả đất. Trong đó có 97% là nước
mặn, còn lại là nước ngọt. Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha
loãng các yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nó còn là thành phần cấu tạo chính
yếu trong cơ thể sinh vật, chiếm từ 50%-97% trọng lượng của cơ thể, chẳng
hạn như ở người nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể và ở Sứa biển nước
chiếm tới 97%.
Trong 3% lượng nước ngọt có trên quả đất thì có khoảng hơn 3/4
lượng nước mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu trong lòng
8
đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục điạ
chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và
đang sử dụng. Tuy nhiên, nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì chỉ có
khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được và nếu
tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để sử dụng
(Miller, 1988).
Lượng nước trên Trái đất là một máy điều hòa nhiệt và làm cho cán cân
sinh thái được cân bằng. Sự sống thường tập trung ở các nguồn nước, phần
lớn các nền văn minh, các trung tâm kinh tế công nghiệp, nông nghiệp,

khoa học kỹ thuật, văn hóa - xã hội, dân cư,… đều nằm dọc theo các vùng
tập trung nước.
Sự thay đổi cán cân phân phối nước hoặc sự phá hoại nguồn nước có
thể làm tàn lụi các vùng trù phú, biến các vùng đất màu mỡ thành các vùng
đất khô cằn. Trong những thập niên sắp tới, chiến tranh xung đột giữa các
quốc gia và các vùng, khu vực có thể do nguyên nhân tranh giành tài nguyên
nước quý báu này.
2.1.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước
a, Ô nhiễm do tự nhiên
Do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão,… hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của vi sinh vật, kể cả các xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi,
chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng
đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm
hòa vào dòng lớn.
Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hóa chất dùng trong nông nghiệp, kỹ
nghệ hoặc do các tác nhân độc hại của các khu phế thải. Công nhân thu
dọn lân cận các công trường kỹ thuật bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô
nhiễm hóa chất
Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão lũ,…) có
thể rất nghiêm trọng nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên
nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.
9
b, Ô nhiễm do nhân tạo
* Từ sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ hộ gia đình, bệnh viện,
khách sạn, cơ quan, trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt,
vệ sinh của con người.
Thành phần cơ bản của chất thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (nito,
photpho), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước

thải cũng như tải lượng thải các chất có trong nước thải của mỗi hộ trong một
ngày là khác nhau. Nhìn chung, mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải
lượng thải càng cao.
Nước thải đô thị là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải
sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ sở thương mại, công
nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ
thống cống thải thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thường ở các đô thị
có hệ thống cống thải, khoảng 70 - 90% tổng lượng nước sử dụng của đô thị
sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống.
* Từ hoạt động công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước
thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau mà
tùy thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: Nước thải của xí nghiệp
chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn chất hữu cơ; nước thải của xí nghiệp
thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có kim loại nặng, sunfua,…
Hàm lượng nước thải của các ngành công nghiệp này có chứa xianua,
H
2
S, NH
3
vượt hàng chục lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng
nề các nguồn nước mặt trong cùng khu dân cư. Mức độ ô nhiễm ở các khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn.
Điều nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất công nghiệp, các
khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ thống cơ sở
hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
10
* Từ y tế
Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng

xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa thực phẩm,
bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng,… cũng có thể từ các hoạt động sinh hoạt
của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân, và cán bộ công nhân viên làm việc
trong bệnh viện. Điểm đặc thù của nước thải y tế có khả năng lan truyền rất
mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nước thải được xả ra từ bệnh viện hay
khoa truyền nhiễm, lây nhiễm. Những nguồn nước thải bị nhiễm các vi khuẩn
gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước,
qua các loại rau được tưới bằng nước thải.
Nước thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh
sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa
chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó,
được xếp vào danh mục chất thải nguy hại, gây nguy hiểm cho người tiếp xúc.
* Từ hoạt động nông nghiệp
Các loại phân hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ,… là những nguồn gây ô
nhiễm đáng kể đối với nguồn nước ngầm và nước mặt. Trong quá trình sản
xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gấp ba
lần khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng những thuốc trừ sâu
đã bị cấm trên thị trường như Aldrin, Thiodol, Monitor,… trong quá trình bón
phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị đầy đủ bảo hộ lao
động. Đa số nông dân không có kho cất giữ, bảo quản thuốc, vỏ bao bì thì vứt
ngay ra bờ ruộng.
Chất thải động vật: phân và nước tiểu động vật là nguồn gây ô
nhiễm khá lớn đối với các nguồn nước, đặc tính ô nhiễm của chất thải
động vật là chứa hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy và mang nhiều loại
vi sinh vật gây bệnh.
Nước chảy tràn trên mặt đất: Nước chảy tràn trên mặt đất do nước mưa
hoặc do thoát nước từ đồng ruộng là nguồn ô nhiễm nước sông, hồ, nước rửa
trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo thuốc trừ sâu, phân bón.
11
2.1.1.5. Các dạng ô nhiễm nước

Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa vào
tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý. Hoặc theo vị
trí không gian, người ta phân biệt: ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm, ô
nhiễm biển, Hoặc theo phạm vi thải vào môi trường nước, người ta phân
biệt: ô nhiễm điểm và ô nhiễm diện.
a, Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng,
tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể
được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm
tăng độ đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu của ánh sáng.
Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu
hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học
như: muối sắt, mangan, clo tự do, hydrosunfua, sunfua, phenol,… làm cho
nước có mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào
làm cho nước có mùi tanh của cá.
b, Ô nhễm sinh học của nước
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,…
Sư ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có
thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công ngiệp có chứa cặn bã sinh
hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò mổ,…
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng. Các
bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng liên tục ở nhiều quốc gia chưa kể
đến các trận dịch tả, các chất thải từ lò mổ chứa một lượng lớn mầm bệnh.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ đều
có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng
được phân hủy cho ra axit amin, acid béo, acid thơm, H
2

S, nhiều chất chứa S
12
và P,… có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu
do indol vào dẫn xuất chứa methyl.
c, Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và
các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn Mn, Cu, Hg là
những chất độc cho thủy sinh vật.
Đó là chì được sử dụng làm chất phụ gia trong xăng và các kim loại
khác như đồng, kẽm, crom, niken, cacdimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân bón hóa học cũng đáng
lo ngại. Khi phân bón được sử dụng hợp lý thì làm tăng năng suất cây trồng
và chất lượng của sản phẩm cũng được cải thiện rõ rệt. Nhưng các cây trồng
chỉ sử dụng được khoảng 30-40% lượng phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các
dòng nước mặt hoặc nước ngầm gây hiện tượng phì nhiêu hóa sông hồ, gây
yếm khí ở các lớp nước ở dưới.
d, Ô nhiễm hóa học do chất hữu cơ tổng hợp
Ô nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa…
* Hydrocacbon
Hydrocacbon là hợp chất của các nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít
tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và trong dung môi hữu cơ. Chúng
là một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức
nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá.
Sự ô nhiễm Hydrocacbon là do các hiện tượng khai thác mỏ dầu, vận
chuyển ở biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn đắm tàu chở
dầu xảy ra tương đối thường xuyên.
Các khu vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon.
Sự thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu do vô ý vãi xăng
dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước sẽ làm cho các lớp
nước ngầm bị ô nhiễm.

* Chất tẩy rửa: bột giặt tổng hợp, xà bông, dầu rửa
Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có
cực và không có cực. Có ba loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột
13
giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen
sulfonate) không bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà
bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt còn các
xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,… sử dụng trong lỹ thuật (các
chất bôi trơn, sơn, verni,…).
* Nông dược
Người ta phân biệt:
- Thuốc sát trùng
- Thuốc diệt nấm
- Thuốc diệt cỏ
- Thuốc diệt chuột
- Thuốc diệt tuyến trùng
Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực
nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra
sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp làm ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.
Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng
hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
là thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
* Thông số vật lý
Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của nước, lượng các chất
rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các chất dầu mỡ trên bề mặt nước.
Phân tích màu sắc của nước cần phân biệt màu sắc thực của nước và màu
sắc của nước khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ của chất bẩn làm thay đổi màu sắc

của nước. Nước tự nhiên không màu, khi nhiễm bẩn thường ngả sang màu sẫm.
Còn lượng các chất rắn trong nước được phản ánh qua độ đục của nước.
* Thông số hóa học
Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ
của nước:
14
- Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng oxy hòa
tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ.
Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào
cả. Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ tăng lên các
chất này luôn bị tác dụng phân hủy của vi sinh vật. Nếu lượng chất hữu cơ
càng nhiều thì lượng oxy cần thiết cho quá trình phân hủy càng lớn, do đó
lượng oxy hoà tan sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống của các vi
sinh vật trong nước.
Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau:
+ Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l)
Các thông số trên được xác định qua phân tích trong phòng thí nghiệm
mẫu nước thực tế. Trong các thông số, BOD là thông số quan trọng nhất, phản
ánh mức nhiễm bẩn nước rõ rệt nhất.
- Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid,
độ kiềm, lượng chứa các ion mangan (Mn), clo (Cl), đồng (Cu), kẽm (Zn), các
hợp chất chứa Nito hữu cơ, amoniac (NH
3
, NO
2
, NO
3
,) và phosphat (PO

4
).
* Thông số sinh học
Thông số sinh học của chất lượng nước gồm loại và mật độ các vi khuẩn
gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước cung cấp cho
sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao trong đó đặc biệt chú ý đến thông số này.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của
Việt Nam
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006;
- Luật Tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 06
năm 2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013;
15
- Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2013;
- Nghị định số 21/2008/NĐ - CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ - CP ngày 09
tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 16/2008/QĐ - BTNMT ngày 31 tháng 11 năm 2008
của Bộ Tài nguyên môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường;
- Nghị định 117/2007/NĐ-CP Về sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch.
- Thông tư 02/2006/TT-BTNMT V/v hướng dẫn thực hiện nghị định
số 149/2004/NĐ-CP Quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.

- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng
dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu;
- TCVN 6663-11:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 11: Hướng
dẫn lấy mẫu nước ngầm;
16
2.1.2.2. Bảng tiêu chuẩn về chất lượng nước của Việt Nam
Bảng 2.1: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước sinh hoạt
TT

Tên chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Giới hạn
tối đa cho phép
Phương pháp thử
Mức
độ
giám
sát

I II
1 Màu sắc(*) TCU 15 15
TCVN 6185 - 1996
(ISO 7887 - 1985)
hoặc SMEWW 2120
A
2 Mùi vị(*) -
Không
có mùi
vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
Cảm quan, hoặc SMEWW
2150 B và 2160 B
A
3 Độ đục(*) NTU 5 5
TCVN 6184 - 1996
(ISO 7027 - 1990)
hoặc SMEWW 2130 B
A
4 Clo dư mg/l
Trong
khoảng
0,3-0,5
-
SMEWW 4500Cl
hoặc US EPA 300.1
A
5 pH(*) -

Trong
khoảng
6,0 - 8,5
Trong
khoảng
6,0- 8,5
TCVN 6492:1999
hoặc SMEWW 4500 - H+
A
6
Hàm lượng
Amoni(*)
mg/l 3 3
SMEWW 4500 - NH3 C
hoặc SMEWW 4500 -
NH3 D
A
7
Hàm lượng
Sắt tổng số
(Fe2+ +
Fe3+)(*)
mg/l 0,5 0,5
TCVN 6177 - 1996
(ISO 6332 - 1988)
hoặc SMEWW 3500 - Fe
B
8
Chỉ số
Pecmanganat


mg/l 4 4
TCVN 6186:1996
hoặc ISO 8467:1993 (E)
A
9
Độ cứng tính
theo
CaCO3(*)
mg/l 350 -
TCVN 6224 - 1996
hoặc SMEWW 2340 C
B
10
Hàm lượng
Clorua(*)
mg/l 300 -
TCVN6194 - 1996
(ISO 9297 - 1989)
hoặc SMEWW 4500 - Cl-
A
17
D
11
Hàm lượng
Florua
mg/l 1.5 -
TCVN 6195 - 1996
(ISO10359 - 1 - 1992)
hoặc SMEWW 4500 - F -

B
12
Hàm lượng
Asen tổng số

mg/l 0,01 0,05
TCVN 6626:2000 hoặc
SMEWW 3500 - As B
B
13
Coliform
tổng số
Vi
khuẩn/
100ml

50 150
TCVN 6187 - 1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 - 1990)
hoặc SMEWW 9222
A
14
E. coli hoặc
Coliform
chịu nhiệt
Vi
khuẩn/
100ml

0 20

TCVN6187 - 1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 - 1990)
hoặc SMEWW 9222
A
(Nguồn: QCVN 02:2009/BYT)
Ghi chú:
- (*) Là chỉ tiêu cảm quan.
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước
của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ qua xử lý đơn
giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần, đường ống tự chảy).
2.2. Tình hình môi trường nước ở Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
Tài nguyên nước ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú, gồm cả
nguồn nước mặt và nước ngầm ở các thủy vực tự nhiên và nhân tạo như
sông, suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, giếng khơi, hồ, đập, ao, đầm phá và
các túi nước ngầm.
Theo chiến lược Quốc gia về Tài nguyên nước đến năm 2020
(BTNMT-2005) Việt Nam có khoảng 2.372 con sông lớn nhỏ có chiều dài từ
10km trở lên, trong đó có 109 sông chính. Trong số nay có 9 con sông và 4
nhánh sông (sông Đà, sông Lô, sông Sê San, sông Sre Pok) đã tạo nên một
vùng lưu vực trên 10.000km2, chiếm khoảng 93% tổng diện tích của mạng
lưới sông ở Việt Nam.
18
Bên cạnh đó, Việt Nam có rất nhiều các loại hồ tự nhiên, hồ đập,
đầm phá, vực nước có kích thước khác nhau tùy thuộc vào mùa. Tuy
nhiên một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước mặt là những biến đổi
mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các mùa trong năm và phân phối
không đều trong năm) và còn phân bố rất không đồng đều giữa các hệ
thống sông và các vùng.

* Nước mặt
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn
trung bình từ 1800 - 2000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều lượng mưa và
dao động phức tạp theo thời gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán
thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến mùa màng và tài sản, ảnh hưởng đến nền
kinh tế quốc gia, gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông.
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hàng năm trên lãnh thổ khoảng
640km
3
, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km
3
. So với
nhiều nước, Việt nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình
quân cho mỗi đầu người đạt tới 17000m
3
/người/năm. Do nền kinh tế nước
ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay
mới chỉ khai thác được 500m
3
/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3%
lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là khai thác lớp nước mặt
của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp.(Cao
Liêm - Trần Đức Viên, 1990).
* Nước ngầm
Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của
nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử
dụng cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu
nguồn tài nguyên này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến
hành trong khoảng chục năm gần đây. Hiện nay, hoạt động đào giếng khai
thác nước ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng

các phương tiện thủ công, còn sự khai thác bằng các phương tiện hiện đại
cũng được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn.

×