Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Mô tả đặc điểm hình thái giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ và nghiên cứu khả năng sinh trưởng của cây chuối Phấn Vàng nuôi cấy mô tại Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.68 MB, 85 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ DIỆU THÚY

Tên đề tài:

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIỐNG CHUỐI PHẤN VÀNG
- PHÚ THỌ VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY CHUỐI PHẤN VÀNG GIỐNG NUÔI CẤY MÔ
TẠI THÁI NGUYÊN



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Lớp : K42 – Trồng trọt
Khoá học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Minh Quân






Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên khóa (2010 – 2014), tôi đã học được rất nhiều kiến thức bổ ích
những kinh nghiệm, khả năng tư duy… và đó là tiền đề, động lực cho tôi sau
này ra trường.
Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài, để có được kết quả thực tập này tôi
xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Nông học cùng toàn thể các thầy, cô trong và ngoài khoa đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.Trần
Minh Quân. Là giáo viên đã tận tình chỉ bảo tôi trong thời gian thực tập tốt
nghiệp và hoàn thành đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình ông Đinh Hồng Cương ở thôn Đồng
Giao, xã Tân Minh, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực tập tại địa phương.
Do hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận của tôi
không tránh khỏi khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong sự tham gia góp ý của
các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Lê Diệu Thúy



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phân loại và sự phân bố của các chi thuộc Musa 6

Bảng 2.2 Giá trị dinh dưỡng trong quả chuối 7

Bảng 2.3. Hàm lượng vitamin trong một số loại quả 9

Bảng 2.4. Diện tích sản lượng và giá trị chuối của 12 nước có sản lượng lớn trên
thế giới giai đoạn 2010 – 2012 11

Bảng 2.5. Tình hình xuất khẩu chuối trên thế giới năm 2011 12

Bảng 2.6. Tình hình nhập khẩu chuối trên thế giới năm 2011 13

Bảng 2.7. Diện tích chuối phân theo vùng 15

Bảng 4.1 Diễn biến khí hậu 5 tháng đầu năm 2014 ở tỉnh Thái Nguyên 21

Bảng 4.2. Tỷ lệ sống của cây chuối Phấn Vàng nuôi cấy mô tại Thái Nguyên 37

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
chuối Phấn Vàng nuôi cấy mô tại Thái Nguyên 38

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây chuối Phấn Vàng
nuôi cấy mô tại Thái Nguyên 39

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chu vi gốc của
cây chuối Phấn Vàng - Phú Thọ nuôi cấy mô tại Thái Nguyên 41





DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Biểu đồ sản lượng chuối trên thế giới năm 2012 12

Hình 4.1. Dạng góc lá của của giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ 24

Hình 4.2. Mặt cắt đường kính gốc chuối Phấn Vàng cách mặt đất 10cm 25

Hình 4.3. Màu của vỏ và lát cắt dọc thân giả 26

Hình 4.4. Bộ phận thân thật của chuối Phấn Vàng - Phú Thọ 26

Hình 4.5. Không có vết đốm trên bẹ lá thứ 3 của giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ . 27

Hình 4.6. Hình dạng ống cuống lá thứ 3 của giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ 28

Hình 4.7. Đặc trưng của rìa cuống lá thứ 3 giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ 28

Hình 4.8. Màu sắc mặt lá trên và dưới của giống chuối Phấn Vàng 29

Hình 4.9. Màu sắc và lớp phấn ở mặt dưới lá giống chuối Phấn Vàng 29

Hình 4.10. Sự không cân xứng của hai bên phiến lá so với trục cuống lá 30

Hình 4.11. Đặc điểm màu sắc lá đọt (đọt xì gà) 31

Hình 4.12. Đặc điểm của hoa chuối khi nở 31


Hình 4.13. Đặc điểm của buồng chuối Phấn Vàng 32

Hình 4.14. Đặc điểm buồng và cuống buồng chuối 32

Hình 4.15. Đặc điểm buồng chuối và vết sẹo đuôi cuống buồng 33

Hình 4.16. Đặc điểm của bi chuối 34

Hình 4.17. Hình dạng bầu nhụy hoa và noãn trước khi phát triển thành quả 34

Hình 4.18. Đặc điểm của chuối Phấn Vàng khi chín 35

Hình 4.19. Góc mọc của cây con so với cây mẹ. 36



DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CV% : Sai số thí nghiệm.
CS : Cộng sự.
Đ/C : Đối chứng
EU : Liên minh châu Âu.
FAO : Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc.
LSD
05
: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 95%.
TT : Thứ tự.
UNTACD : Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển.
USDA : Bộ nông nghiệp Mỹ



MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 3
2.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây chuối 4
2.2.1. Nguồn gốc 4
2.2.2. Phân loại và phân bố 4
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng 7
2.2.4. Giá trị kinh tế 9
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối 10
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới 10
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ở Việt Nam 14
2.4. Một số kết quả nghiên cứu kỹ thuật sản xuất và chăm sóc chuối tây và
giống chuối Phấn Vàng 16
2.4.1. Một số nghiên cứu khác về cây chuối 16
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

18



3.1. Vật liệu thí nghiệm 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 18
3.3. Nội dung nghiên cứu 18
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm đặc trưng của giống chuối Phấn Vàng tại huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ 18
3.4.2 Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ
được nuôi cấy mô trong tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên 18
3.5. Phương pháp xử lý số liệu 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21

4.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu Thái Nguyên năm 2014 21
4.2. Mô tả đặc điểm đặc trưng giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ 22
4.2.1. Thông tin chung về giống chuối 22
4.2.2. Nguồn gốc, phấn bố giống chuối 22
4.2.3. Đặc điểm đặc trưng về hình thái 24
4.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của giống chuối Phấn Vàng nuôi cấy
mô tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 36
4.3.1. Tỷ lệ sống 36
4.3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân giả 37
4.3.3. Động thái ra lá 39
4.3.4. Động thái tăng trưởng chu vi gốc 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43

5.1. Kết luận 43

5.2. Đề nghị 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây chuối có tên khoa học là Musa sp thuộc họ Musaceae, là loại cây
ăn quả dễ trồng, có nguồn gốc nhiệt đới. Cây chuối có thể được trồng ở nhiều
nơi khác nhau như: Vùng đồng bằng, vùng đồi núi, trong vườn nhà… với quy
mô hộ gia đình hoặc trang trại và được trồng quanh năm ở nước ta.
Chuối có giá trị dinh dưỡng rất cao, được coi là loại quả lý tưởng cho
mọi lứa tuổi. So với các loại cây trồng khác, toàn bộ sản phẩm của cây chuối
đều có thể tận dụng làm lương thực, thực phẩm cho chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thức ăn cho cá…… hoặc phơi khô làm chất đốt (Đào Thanh Vân và cs,
2002) [13]. Trong trái chuối có chứa nhiều vitamin A, B
1
, B
2
, C… và là loại
quả cung cấp nhiều năng lượng. Hoa và quả chuối được xem là rau “siêu
sạch” nên rất được ưa chuộng. Khi thưởng thức những món ăn được chế biến
từ hoa và quả chuối, người dùng luôn an tâm rằng mình đang được thưởng
thức một loại rau “siêu sạch”. Theo y học cổ truyền hạt chuối còn có thể chữa
bệnh sỏi thận, quả chuối còn thể chữa bênh táo bón, tăng cường sức khỏe….
Cùng với việc phát triển cây trồng theo hướng hàng hóa, đem lại hiệu
quả kinh tế cao, việc bảo tồn nguồn gen là một trong những nhiệm vụ quan
trọng. Những năm trở lại đây, công tác bảo tồn nguồn gen trên địa bàn đã

được UBND tỉnh Phú Thọ quan tâm chỉ đạo mà trọng tâm là lưu giữ, phát
triển những giống cây trồng đặc sản có thương hiệu, trong đó có cây chuối tây
bản địa Phấn Vàng. Để đảm bảo mục tiêu phát triển đi đôi với bảo tồn, góp
phần triển khai hiệu quả chương trình hành động của tỉnh, việc nghiên cứu
đặc điểm đặc trưng của giống chuối Phấn Vàng – Phú Thọ là hết sức cần thiết.
Tại Phú Thọ cây chuối tây đã được trồng phổ biến trên địa bàn của tỉnh.
Trong đó, giống chuối bản địa Phấn Vàng được đánh giá là giống chuối có chất
lượng cao và có tiềm năng phát triển, đặc biệt tại xã Tân Minh - huyện Thanh
Sơn. Tuy nhiên, theo đánh giá của Ngân hàng chính sách tỉnh Phú Thọ (2012),
do cây chuối không được đầu tư đúng mức, cùng với trình độ canh tác và khả
năng tiếp cận thị trường hạn chế, nên diện tích, năng suất và chất lượng cây


2
chuối Phấn Vàng có xu hướng giảm dần. Do vậy, để góp phần vào việc khai
thác các tiềm năng sẵn có của địa phương, tạo ra nguồn hàng hoá phục vụ nhu
cầu trong tỉnh và xuất khẩu, góp phần xoá đói giảm nghèo, từng bước ổn định
và nâng cao đời sống của nhân dân các dân tộc trên địa bàn, kết hợp với việc
mở rộng vùng thích nghi cho giống chuối Phấn Vàng trên địa bàn các tỉnh miền
núi phía Bắc, chúng tôi thực hiện đề tài “Mô tả đặc điểm hình thái giống
chuối Phấn Vàng - Phú Thọ và nghiên cứu khả năng sinh trưởng của cây
chuối Phấn Vàng nuôi cấy mô tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
• Góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen giống chuối Phấn Vàng
cho tỉnh Phú Thọ và khu vực miền núi phía Bắc;
• Mở rộng vùng sản xuất cho giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ.
1.2.2. Yêu cầu
• Mô tả đặc điểm hình thái của giống chuối Phấn Vàng;
• Nghiên cứu được khả năng sinh trưởng của giống chuối Phấn Vàng -

Phú Thọ nuôi cấy mô trồng ở xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Hiểu được đặc điểm sinh trưởng của giống chuối bản địa Phấn Vàng, là
giống địa phương tại Phú Thọ từ trước tới nay có ít các nghiên cứu chuyên sâu;
-Nắm được đặc trưng và đặc điểm nông sinh học của giống chuối
nghiên cứu;
- Nắm được quy trình trồng và chăm sóc của giống chuối Phấn Vàng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài bổ sung nguồn tài liệu cho sản xuất và nghiên cứu
giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ;
- Kết quả của đề tài là cơ sở để mở rộng vùng sản xuất.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ở nước ta, khí hậu bốn mùa đều phù hợp cho chuối phát triển, từ Bắc
đến Nam, đồng bằng cũng như miền núi, ở đâu và mùa nào cũng có chuối.
Chuối đối với người Việt Nam là rau, là quả, là lương thực, thực phẩm. Sản
lượng chuối ở ta hàng năm cũng khá, ngoài việc tiêu thụ nội địa, chúng ta còn
xuất khẩu một lượng khá lớn. Tuy vậy, so với nhiều nước xuất khẩu chuối thì
năng suất trồng chuối nước ta còn thấp. Do việc trồng chuối ở nước ta hiện
nay chưa áp dụng được những biện pháp kỹ thuật hợp lý trong sản xuất.
Trong cơ cấu chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng theo hướng sản xuất
hàng hóa hiện nay thì chuối là cây có ưu điểm hơn cả vì trồng chuối nhanh
cho thu hoạch nên quay vòng vốn nhanh, dễ chuyển đổi theo yêu cầu sản

phẩm của thị trường hàng hóa. Chuối là sản phẩm chỉ vùng nhiệt mới có nên
có thị trường tiêu thụ rộng lớn. Quả chuối có thể ăn tươi hay chế biến thành
nhiều loại sản phẩm như chuối khô, mứt chuối…là sản phẩm rất dễ tiêu thụ
hiện nay. Cây chuối cũng như tất cả các loại cây ăn quả khác, có yêu cầu
ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác riêng. Nghiên cứu về đặc trưng hình thái và
yêu cầu ngoại cảnh đối với cây chuối có ý nghĩa vô cùng quan trọng để từ đó
có thể đưa ra các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp, mở rộng vùng thích
nghi của giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ cho khu vực miền núi phía Bắc
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu góp phần tích cực vào công tác bảo tồn nguồn
gen của giống chuối thí nghiệm;
- Kết quả nghiên cứu giúp xây dựng bản mô tả đặc trưng của giống
chuối Phấn Vàng - Phú Thọ và xác định được biện pháp kỹ thuật phù hợp để
đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất;
- Đề tài được triển khai sẽ góp phần giải quyết các khó khăn đồng thời
nâng cao sản lượng chuối và thu nhập cho người dân.


4
2.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây chuối
2.2.1. Nguồn gốc
Ở châu Á, chuối được xem là bắt nguồn từ Malaysia cách đây khoảng
4000 năm trước Công Nguyên (Yen 1990). Cây phát sinh chủng loài của họ
Chuối, bộ Gừng.
Theo phân loại của Võ Văn Chi (1978) các loài chuối thuộc ngành
Ngọc Lan (Mangolophya), lớp Hành (Liliopsida), phân lớp Hành (Lilidae), bộ
Gừng (Zingibereles), họ Chuối (Musacea). Họ chuối gồm 2 chi với 70 loài,
trong đó: chi Ensete gồm 10 loài, phân bố chủ yếu vùng Châu Phi; chi Musa
gồm 60 loài phân bố ở các vùng nhiệt đới [3].

Cây chuối có nguồn gốc từ Đông Nam Á, sau đó được di thực sang
Châu Úc rồi tới các nước Trung và Nam Mỹ. Một số tác giả còn cho rằng từ
Đông Nam Á cây chuối được chuyển qua Madagasca vào lục địa Châu Phi,
sau đó tới các đảo Canari và Santodomigo (Champion J.,1976) [1].
2.2.2. Phân loại và phân bố
Để thuận tiện cho việc phân loại người ta đã đặt tên cho chuối là những
đuôi Latinh chỉ căn cứ vào đặc điểm ngoại hình không cần quan tâm đến
nguồn gốc di truyền
Theo Simmond N. W, (1962) [17] số lượng giống chuối hiện trồng trên
thế giới là 100 - 300 giống và tất cả các giống chuối ăn được đều thuộc nhóm
Eumusa, được hình thành do sự kết hợp di truyền giữa 2 loài chuối dại là
M.acuminata (A) và M.balbisiana (B), trong đó, những kiểu gen đều có gen A
và gen B, bên cạnh một số ít ngoại lệ. Đại bộ phận các giống chuối hiện nay
là tam bội thể (AAA, AAB, ABB), nhị bội thể (AA, AB, BB),còn tứ bội thể
thì rất hiếm (chỉ một số giống ở Thái Lan) [17].
Theo hệ thống phân loại của Simmond N. W, dựa trên cơ sở số lượng
nhiễm sắc thể và cho điểm các đặc điểm hình thái của 2 loài M.acuminata (A)
và M.balbisiana (B) theo 15 đặc điểm thực vật học. Theo hệ thống phân loại
này các giống chuối hiện nay được phân nhóm theo kiểu gen như sau
(Nguyễn Thị Việt Nga, 1996) [8].


5
Nhóm 1: Kiểu gen AA
Trong nhóm này có các giống: chuối Ngự, chuối Cau, chuối Pisang
Mas (Malaixia), Ladies Finger (Hawai), các giống này thường có quả nhỏ, vỏ
mỏng, chất lượng cao, năng suất thấp, kháng bệnh Panama nhưng mẫn cảm
với bệnh Sigatoka.
Nhóm 2: Kiểu gen AAA
Trong nhóm này có các giống: chuối Tiêu, Pingsa Embun (Malaixia),

Chinese (Hawai),…. Các giống thuộc nhóm này có năng suất, chất lượng tốt
được trồng phổ biến ở nhiều nước. Ngoài ra, dễ tiêu thụ và xuất khẩu, thích
hợp với trồng ở vùng vĩ tuyến cao, mùa đông lạnh, có khả năng kháng bệnh
Panama nhưng mẫn cảm với bệnh Sigatoka.
Nhóm 3: Kiểu gen ABB
Nhóm này bao gồm rất nhiều chủng loại đa số là chuối ưa nóng như
chuối Tây, chuối Sứ, chuối Sừng, chuối Bom… Những giống này có chứa
nhiều tinh bột. Tuy nhiên, ở Việt Nam chỉ trồng để ăn tươi đôi khi nấu chín,
chiên. Nhóm này có đặc điểm là cây cao, sinh trưởng khoẻ, không kén đất có
thể trồng không tưới, không bón phân trên những đồi dốc mới khai phá (đặc
biệt là chuối Bom). Ngoài ra, thân non, hoa chuối ít có vị chát, có thể dùng ăn
sống như chuối Tây.
Nhóm 4: Kiểu gen BB
Đại diện nhóm này là chuối Hột, cây sinh trưởng khoẻ, chịu bóng, chịu
hạn khá, chống chịu sâu bệnh rất tốt, quả có chứa nhiều hạt, nhiều tinh bột,
thân dùng làm rau sống có chất lượng cao.
Theo hệ thống phân loại của Simmond N. W., chi Eumusa gồm 9 - 10
loài, số lượng nhiễm sắc thể cơ sở là 11, số lượng giống lên tới 131 và phân
bố như sau:


6

Bảng 2.1. Phân loại và sự phân bố của các chi thuộc Musa
Chi
Số nhiễm sắc
thể cơ sở
Số loài Phân bố
Australimusa 10 5 – 6 Queensland đến Philipin
Callimusa 10 5 – 6 Đông Dương và Indonesia

Eumusa 11 9 – 10 Nam Ấn Độ đến Nhật Bản
Rhodochiamys

11 5 – 6 Ấn Độ đến Đông Nam Á
Ingentinusa 14 1 New Guinea
Theo Trần Thế Tục (1998) các giống chuối chính ở miền Bắc nước ta
được xếp thành 4 nhóm như sau [12]:
Nhóm chuối Tiêu
Nhóm này có 3 giống là Tiêu lùn, Tiêu vừa và Tiêu cao, các giống
trong nhóm này có chiều cao thấp đến trung bình (2,0 - 3,5 m), năng suất quả
từ trung bình đến rất cao, phẩm chất thơm ngon thích hợp để xuất khẩu quả
tươi, sinh trưởng khoẻ, thích hợp với các vùng có khí hậu mùa đông lạnh.
Nhóm chuối Tây
Bao gồm các giống: chuối Tây hồng, chuối Sứ và được trồng phổ biến
ở nhiều nơi. Cây cao, sinh trưởng khoẻ, không kén đất, chịu hạn nóng, khả
năng chịu rét khá song dễ bị héo vàng (Banama), quả to mập, ngọt đậm nhưng
kém thơm hơn so với các giống khác.
Nhóm chuối Ngốp
Bao gồm giống chuối Ngốp cao, Ngốp thấp. Nhóm này có chiều cao
cây từ 3 - 5 m, sinh trưởng khoẻ, chịu bóng, ít sâu bệnh, chịu hạn khá, đẻ con
Musaceae
Musa
Ensete
Australimusa
Callimusa
Eumusa
Rhodochiamys
Ingentinusa
Zingiberaceae
Marantaceae



7
ở vị trí thấp nên trồng thích hợp ở vùng đồi. Quả tương đối lớn, vỏ dày, vỏ
nâu đen khi chín, thịt quả nhão, hơi chua.
Nhóm chuối Ngự
Bao gồm các giống: Chuối Ngự, Ngự Tiến, Ngự Mắn … các giống
trong nhóm này có chiều cao cây trung bình 2,5 - 3 m, thân mảnh, quả nhỏ,
màu vỏ sáng đẹp, thịt quả chắc, vị thơm đặc biệt nhưng năng suất thấp.
Ngoài các giống trên còn có một số giống: Mắn, Bột, Lá, chuối Hột…
Trên cả nước có trên 30 giống khác nhau về hình thái, năng suất và phẩm chất.
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng
Chuối là một trong 5 loại quả trao đổi chủ yếu trên thị trường thế giới,
bên cạnh giá trị là loại quả cho khối lượng sản phẩm lớn, chuối còn có hàm lượng
dinh dưỡng khá cao, tại một số nước Châu Á, Châu Phi, chuối là lương thực, thực
phẩm chủ yếu, được sử dụng như khoai tây ở các nước có khí hậu ôn đới.
Theo phân tích của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA) thành phần dinh
dưỡng trong 100 gam phần ăn được của quả chuối nhóm Cavendish (chuối
tiêu) được xuất khẩu chính trên thị trường thế giới như sau:
Bảng 2.2 Giá trị dinh dưỡng trong quả chuối
Quả chuối chín
Giá trị dinh dưỡng trong 100 g phần ruột ăn được
Năng lượng 510 kJ (120 kcal)
Carbohydrate 31,89 g
- Đường 15 g
- Chất xơ thực phẩm 2,3 g
Chất béo 0,37 g
Protein 1,3 g
Vitamin A equiv. 56 µg (7%)
- beta-carotene 457 µg (4%)

Thiamine (vit. B
1
) 0,052 mg (5%)


8
Riboflavin (vit. B
2
) 0,054 mg (5%)
Niacin (vit. B
3
) 0,686 mg (5%)
Pantothenic acid (B
5
) 0,26 mg (5%)
Vitamin B
6
0,299 mg (23%)
Folate (vit. B
9
) 22 µg (6%)
Choline 13,5 mg (3%)
Vitamin C 18,4 mg (22%)
Vitamin E 0,14 mg (1%)
Vitamin K 0,7 µg (1%)
Calcium 3 mg (0%)
Iron 0,6 mg (5%)
Magnesium 37 mg (10%)
Phosphorus 34 mg (5%)
Potassium 499 mg (11%)

Sodium 4 mg (0%)
Zinc 0,14 mg (1%)
Tỷ lệ % được khuyến nghị của Mỹ cho người lớn.
(Nguồn: USDA Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng)
Theo Anon (1963), thành phần dinh dưỡng trong quả tính theo trọng
lượng tươi và khô đối với chuối ăn và chuối nấu như sau (dẫn theo Đặng Thị
Mai (2001)) [5].
Trong quả chuối có một lượng vitamin khá lớn, đặc biệt là các Vitamin
nhóm A và C. Tuỳ thuộc vào giống, hàm lượng vitamin có thể thay đổi, các
giống chuối ăn được thường giàu vitamin C và B6, còn các giống chuối trong
nhóm chuối nấu lại giàu vitamin A. Nói chung, hàm lượng vitamin trong
chuối phong phú và cao hơn một số loại quả khác như cam, táo…(bảng 2.3)


9
Bảng 2.3. Hàm lượng vitamin trong một số loại quả
Loại
quả
Caroten A
(Tiền vitamin C)
Thiamin
(Vitamin B1)
Riboflavin
(Vitamin B2)
Axit ascobic
(Vitamin C)
Chuối 0,24 0,05 0,06 10,00
Táo 0,05 0,03 0,07 5,00 - 8,00
Cam 0,04 - 0,17 0,08 0,03 - 0,05 52,00 - 53,00
(Theo Anon, 1963)

Tác giả Champion J. cho rằng quả chuối có giá trị dinh dưỡng cao, thể
hiện khi ăn 100 g thịt quả cho mức năng lượng 110 - 120 calo. Trong khi đó,
100g táo cho mức năng lượng 64 calo, 100 g cam cho 52 calo, 100g đào cho
45 calo… Măt khác, các thành phần dinh dưỡng trong quả chuối được cơ thể
hấp thụ nhanh. Vì vậy, chuối được coi là loại quả lý tưởng cho người già, sức
khỏe yếu, suy dinh dưỡng, mệt mỏi… Ngoài ra, quả chuối cũng có vị trí đặc
biệt trong khẩu phần ăn giảm mỡ, Cholesteron và muối Natri…
Một số phát hiện gần đây cho biết, chuối là sản phẩm có hiệu quả trong
việc chữa các bệnh về phủ tạng như đường ruột… Ngoài ra, quả chuối rất có
lợi cho những người nhiễm độc than chì, có tác dụng chống các vết loét gây ra
bởi những người bệnh dùng thuốc aspirin và có tác dụng làm lành các vết loét
này, đồng thời, trong thành phần chuối còn có đầy đủ các axit amin (dẫn theo
Đặng Thị Mai) [5].
2.2.4. Giá trị kinh tế
Chuối là cây ăn quả nhiệt đới, thời gian sinh trưởng ngắn, sớm cho thu
hoạch, dễ trồng, cho sản lượng khá cao, mang lại hiệu quả kinh tế lớn (Trần
Như Ý và cs, 2000) [14].
Trong chiến lược xuất khẩu hàng nông sản đến năm 2020, Bộ Công
Thương có đề cập đến việc xuất khẩu chuối và xem đây là một mặt hàng quan
trọng mà Việt Nam có nhiều lợi thế.
Chuối Việt Nam theo đề án quy hoạch phát triển rau quả và hoa, cây
cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, chuối được nhiều địa phương chọn làm cây trồng chủ lực. Chuối Việt
Nam, theo ông Vũ Mạnh Hải, viện trưởng Viện nghiên cứu rau quả Trung
ương, chuối là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao.


10
Ở nước ta, chuối là cây ăn quả quen thuộc với mọi miền của đất nước
từ Nam chí Bắc, từ đồng bằng tới miền núi. Vì chuối là cây có khả năng thích

ứng tốt với nhiều loại đất, nhiều vùng khí hậu và yêu cầu kỹ thuật không phức
tạp như những cây ăn quả khác.
Từ khi trồng đến khi thu hoạch quả chỉ trên dưới 1 năm. Do đó hiệu
quả quay vòng vốn nhanh. Chuối là cây trồng có năng suất cao, bình quân
1ha trồng chuối có thể cho thu hoạch 20 - 30 tấn/ha. Một số vung thâm
canh cao có thể cho thu hoạch 50 tấn/ha cao như ở Braxin (Trần Như Ý và
cs, 2000) [14].
Chuối là cây ăn quả chỉ có vùng nhiệt đới mới có nên địa bàn xuất khẩu
rộng lớn và luôn là mặt hàng có giá trị cao.
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới
Chuối là loại cây nhiệt đới được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia và vùng
miền trên thế giới, đồng thời cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong thương
mại rau quả của toàn cầu. Xuất khẩu chuối đứng đầu về khối lượng và đứng
thứ hai về kim ngạch sau cam trong cơ cấu xuất khẩu trái cây ở thế giới.
Thích hợp với khí hậu nhiệt đới, chuối chủ yếu được trồng chủ yếu ở
những nước đang phát triển. Khoảng 98% sản lượng chuối của thế giới được
trồng ở những nước đang phát triển và được xuất khẩu tới các nước phát triển.
Vào năm 2007, tổng cộng có 130 nước sản xuất chuối. Tuy nhiên, về việc sản
xuất cũng như xuất nhập khẩu chuối thường là tập trung vào một số nước nhất
định. 12 nước sản xuất chính chiếm tới 76% sản lượng chuối thế giới vào năm
2012. Trong đó thì Ấn Độ, Trung Quốc, Philippin, Ecuador, Brazil chiếm 58%
sản lượng chuối thế giới. Điều này càng ngày càng tăng lên cho thấy sự tập
trung hoá về phân phối chuối trên toàn thế giới.
Trong năm 2012, Ấn Độ dẫn đầu thế giới trong sản xuất chuối,
chiếm khoảng 24% tổng sản lượng chuối trên thế giới. Nhưng sản xuất
chuối ở Ấn Độ chủ yếu để phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước. Theo
sau Ấn Độ là Trung Quốc, Philippin, Ecuador và Brazil… như Bảng 2.4
và Hình 2.1 dưới đây:



11
Bảng 2.4. Diện tích sản lượng và giá trị chuối của 12 nước có sản lượng
lớn trên thế giới giai đoạn 2010 – 2012
Chỉ tiêu

Nước
Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
2010 2011 2012 2010 2011 2012
Thế giới
5162215

5255172 4953315

105726175

106058471

101992743

Ấn Độ 830000 796500 721790 29780000 28455100 24869490
Trung Quốc 373453 403257 412800 9848895 10705740 10845265
Philippin 449443 450125 454179 9101341 9165043 9225998
Ecuador 215647 191973 210894 7931060 7427776 7012244
Brazil 487790 503354 481116 6969306 7329471 6902184
Indonesia 101276 104156 105000 5755073 6132695 6189052
Thái Lan 133527 133000 136000 1489740 1523428 1650000
Angola 108740 104750 115749 2047955 2646073 2991454
Costa Rica 43031 42026 42426 2019826 2125201 2136437
Mêxicô 76927 74284 72617 2103361 2138687 2203861

Colombia 78089 78567 79301 2019625 2042926 1982702
Việt Nam 99627 99489 100000 1489740 1523428 1560000
(Nguồn theo FAO Stat, 2014)[17]
Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy 12 nước sản xuất chính chiếm tới 76% sản
lượng chuối thế giới năm 2012. Trong đó Ấn Độ, Trung Quốc, Philippin,
Ecudor, Brazil chiếm nhiều nhất.
Sản xuất chuối ở các nước này ngày càng tăng lên cho thấy sự tập trung
hóa về phân phối chuối trên toàn thế giới. Diện tích và sản lượng chuối của
các nước đều có sự biến động qua các năm không theo quy luật nào cả. Đa
phần diện tích, sản lượng có sự tăng lên qua các năm cho thấy vai trò
củachuối ngày càng được nhận thức và quan tâm nhiều hơn.



12

Hình 2.1. Biểu đồ sản lượng chuối trên thế giới năm 2012
Theo: FAO Stat, 2014[19]
Xuất khẩu chuối
Theo đánh giá của FAO tổng kim ngạch xuất khẩu chuối đạt trên 18
triệu tấn vào năm 2011, trung bình tăng sẽ là 1 - 2%/năm. Chuối cũng là một
trong số những mặt hàng chủ lực của nhiều nước đang phát triển Mỹ La Tinh,
Caribê, cũng như là châu Á và châu Phi - Theo FAO, xuất khẩu chuối của cả
thế giới đạt được trên 8,9 tỷ/1 năm đem lại nguồn thu nhập lớn cho nhiều nước
(FAO Stat, 2011). Cụ thể như sau:
Bảng 2.5. Tình hình xuất khẩu chuối trên thế giới năm 2011
Nước Số lượng (tấn) Giá trị(1000$)
Thế giới
18720855 8945885
Ecuador 5778170 2246351

Philippin 2046743 471152
Costa Rica 1913808 719445
Colombia 1828281 775275
Guatemala 1425584 435484
Bỉ 1272098 1294403
Mỹ 516119 437017
Honduras 489029 397778
Đức 366895 388278
(Nguồn: FAO Stat, 2014)[19]


13
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy xuất khẩu chuối tập trung chủ yếu vào 9
nước chiếm 84% tổng số lượng chuối xuất khẩu trên thế giới: riêng Philippin là
nước xuất khẩu chuối lớn thứ 2 trên thế giới sau Ecuador khoảng 3.731.427
tấn, đem lại kim ngạch 471 triệu USD (FAO Stat, 2011). Costa Rica cũng là
nước xuất khẩu chuối lớn với trên 1 triệu tấn/năm tăng trưởng xuất khẩu chuối
của nước này trong năm 2010 đạt 20% so với năm 2009 và kim ngạch xuất
khẩu đạt 719,4 triệu USD/năm ( FAO Stat, 2011).
Nhập khẩu chuối
Bảng 2.6. Tình hình nhập khẩu chuối trên thế giới năm 2011
Chỉ tiêu

Nước
Số lượng (tấn) Giá trị(1000$)
Thế giới
18918792 13068904
Mỹ 4122683 2161339
Bỉ 1340044 1570223
Đức 1288293 979249

Nga 1306794 948092
Nhật 1064125 902868
Anh 1019227 796800
Italia 661937 544168
Pháp 567207 443164
(Nguồn: FAO Stat, 2014)[19]
Qua bảng số liệu 2.6 ta thấy tổng nhập khẩu chuối của thế giới năm 2011
đạt 18,9 triệu tấn. Trong đó, Mỹ là nước nhập khẩu chuối lớn nhất chiếm 22%
tổng số lượng chuối nhập khẩu trên thế giới.
Các nước Liên minh Châu Âu có truyền thống nhập khẩu chuối. Chỉ
riêng EU, Mỹ và Nga, đã chiếm 51% lượng chuối nhập khẩu trên toàn thế giới
năm 2011. Tổng giá trị nhập khẩu chuối trên thế giới lên tới 13,06 tỉ USD. Mặc
dù sự tập trung về mặt địa lý vẫn khá cao nhưng xu hướng đa dạng hóa ngày
càng tăng, đặc biệt là từ những năm 1990 khi có sự xuất hiện của một số nước
nhập khẩu mới. Điều này cho thấy nhu cầu nhập khẩu chuối ngày càng lớn của
một số thị trường mới nổi như Liên bang Nga, Trung Quốc, Đông Âu… Trong
khi đó mức nhập khẩu của khu vực EU vẫn tương đối ổn định. [19]


14
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ở Việt Nam
Ở nước ta, khí hậu bốn mùa đều phù hợp cho chuối phát triển, từ Bắc
đến Nam, đồng bằng cũng như miền núi, ở đâu và mùa nào cũng có chuối.
Chuối đối với người Việt Nam là rau, là quả, là lương thực, thực phẩm. Sản
lượng chuối ở ta hàng năm cũng khá, ngoài việc tiêu thụ nội địa, chúng ta còn
xuất khẩu một lượng khá lớn. Việt Nam là nước nhiệt đới và là một trong
những xứ sở của chuối với nhiều giống chuối rất quý như: chuối tiêu, chuối
tây, chuối bom, chuối ngự, có loại chuối nổi tiếng như chuối ngự Đại Hoàng
(Nam Định), từng là đặc sản tiến vua (Đinh Thị Linh, 2011) [4].
Chủng loại: các chủng loại chuối ở Việt Nam rất đa dạng như chuối

tiêu, chuối lá, chuối xiêm và chuối ngự… được trồng rải rác khắp các tỉnh
thành trong cả nước. Các giống chuối của Việt Nam không chỉ phong phú về
kích cỡ, hương vị mà còn có những giá trị sử dụng rất khác nhau. Cao cấp
nhất vẫn là chuối ngự, loại chuối tiến vua, quả thon nhỏ, vàng óng, thơm
ngậy nhưng diện tích và sản lượng không cao. Chuối tiêu, chuối gòn có sản
lượng lớn hơn, hương vị tuy không ngon bằng nhưng chất lượng đang ngày
càng được cải tiến
Với những đặc điểm trên, chuối là mặt hàng có triển vọng xuất khẩu
của Việt Nam, nhất là đối với giống chuối già và chuối cau. Viện Nghiên cứu
Cây ăn quả Miền Nam đã có những công nghệ mới để hỗ trợ các tỉnh cây
giống chuối nuôi cấy mô sạch bệnh và công nghệ chuyển màu chuối già sang màu
vàng rất đẹp, có thể cạnh tranh xuất khẩu chuối với Philipin, Đài Loan vào thị
trường châu Âu, Nhật Bản. Thời gian gần đây các tỉnh Cà Mau, Đồng Nai, Quảng
Ngãi… đã có những bước cải thiện trong việc trồng và phát triển cây chuối tiến tới
xuất khẩu sản phẩm chuối (Nguyễn Văn Tó và cs, 2005) [11].
Trong chiến lược xuất khẩu hàng nông sản đến năm 2020, Bộ Công
thương có đề cập đến việc xuất khẩu chuối và xem đây là một mặt hàng
quan trọng mà Việt Nam có nhiều lợi thế. Mặt khác chuối Việt Nam theo đề
án quy hoạch phát triển rau quả và hoa, cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn
2020 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chuối được nhiều địa
phương chọn làm cây trồng chủ lực. Chuối Việt Nam theo ông Vũ Mạnh
Hải, Viện trưởng Viện Nghiên cứu rau quả Trung ương, chuối là loại cây
trồng có giá trị kinh tế cao.


15
Bảng 2.7. Diện tích chuối phân theo vùng
(Đơn vị: 1000 ha)
Năm


Vùng
2009 2010 2011
Cả nước 116,2 119,5 122,6
Đồng bằng sông Hồng 17,3 17,7 17,8
Trung du và miền núi phía Bắc 14,6 15,3 16,7
Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung 31,3 32,8 33,1
Tây Nguyên 4,3 4,5 4,8
Đông Nam Bộ 10,8 10,6 10,6
Đồng bằng sông Cửu Long 37,9 38,6 39,6
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2014 [21]
Qua bảng 2.7 ta thấy diện tích trồng chuối cả nước đã tăng dần từ năm
2009 đến năm 2011, vùng có diện tích trồng chuối lớn nhất là vùng Đồng bằng
song Cửu Long với diện tích 37,9 nghìn ha (2009) đã tăng lên 39,6 nghìn ha
(2011) và là vùng có diện tích trồng chuối tăng lên nhiều nhất lý do vì vùng
này hằng năm được bồi đắp một lượng phù xa rất lớn màu mỡ bởi các con sông
lớn nên đất đai rất phù hợp với sản xuất chuối, tiếp đến là vùng Bắc trung bộ và
duyên hải miền Trung xếp thứ hai với 31,3 nghìn ha (2009) và tăng lên 33,1
nghìn ha (2011) tuy diện tích tăng không mạnh nhưng vẫn xếp thứ hai về diện
tích trồng chuối, sau đó là vùng Đồng bằng sông Hồng có diện tích trồng chuối
với biến động nhẹ. Vùng có diện tích chuối tăng nhanh nhất là Trung du và
miền núi phía Bắc với 14,6 nghìn ha (2009) tăng lên 16,7 nghìn ha (2011) đã
tăng 2,1 nghìn ha. Vùng có diện tích chuối nhỏ nhất là Tây Nguyên với 4,3
nghìn ha (2009) và đã tăng lên 4,8 nghìn ha (2011) vì Tây Nguyên là một vùng
chủ yếu là đất đỏ bazan nên không thích hợp cho cây chuối sinh trưởng và phát
triển nên cây chuối không phải là thế mạnh của vùng. Đông Nam Bộ là vùng
duy nhất có diện tích trồng chuối giảm từ 10,8 nghìn ha (2009) xuống 10,6
nghìn ha (2011) giảm 0,2 nghìn ha.


16

2.4. Một số kết quả nghiên cứu kỹ thuật sản xuất và chăm sóc chuối tây
và giống chuối Phấn Vàng
2.4.1. Một số nghiên cứu khác về cây chuối
2.4.1.1. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh chuối.
Thời vụ trồng chuối rất khác nhau tùy thuộc vào các vùng trồng nhưng
được xác định là thích hợp nhất từ cuối mùa khô đến đầu mùa mưa. Ở
Puertorico và một số vùng trồng lý tưởng có thể trồng chuối quanh năm.
Trong khi đó, ở những vùng khác thời vụ trồng cần phải sắp xếp sao cho tránh
được nắng gắt đầu vụ và nhất là tránh rét khi trỗ buồng. Nhiều kết quả nghiên
cứu đã khẳng định thời vụ trồng khác nhau ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian
từ trồng đến thu hoạch, năng suất và chất lượng quả.
Mật độ và khoảng cách trồng thay đổi giữa các giống, tùy thuộc độ màu
mỡ của đất trồng và nhiều yếu tố khác. Trồng dày giúp vườn chuối tăng khả
năng chống gió bão nhưng hạn chế ra chồi, khó phòng trừ sâu bệnh và chỉ đạt
lợi nhuận cao ở vụ đầu. Những vụ sau, quả nhỏ dần, hay bị chín ép và thịt quả
nhão. Mật độ trồng phổ biến ở các nước vùng Trung Mỹ là 1235 cây/ha.
Trồng dày đến 1976 cây/ha, năng suất tăng 4 tấn/ha. Tuy nhiên, nếu tăng mật
độ đến 3212 cây/ha năng suất có chiều hướng giảm. Mật độ trồng ở Surinam
biến động rất lớn trong khoảng từ 600-4400 cây/ha nhưng mật độ 2000-2500
cây/ha được xác định là thích hợp nhất.
2.4.1.2. Nghiên cứu phân bón cho chuối.
Nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng cho cây chuối là công việc thường
xuyên của những nước trồng chuối tiên tiến trên thế giới. Vì sự thiếu hụt dinh
dưỡng trong đất luôn diễn ra theo thời gian. Trên cơ sở đó người ta đã xây
dựng công thức phân bón phù hợp với điều kiện sinh thái và hoàn cảnh cụ thể
ở mỗi vùng chuối.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu chuối Đài Loan với
giống Pei chiao vòng đời 11 - 12 tháng trọng lượng buồng 25 - 30 kg, mật độ
trồng 2.200 cây/ha thì bón với tỷ lệ N:P:K = 11 : 5,5 : 22 = 38,5 đơn vị; 1 đơn
vị bằng 52gam. Lượng phân nguyên chất sẽ là 572g N + 286g P

2
O
5
+ 1.144g
K
2
O. Có thể nói rằng tùy điều kiện đất đai ma người ta “điều chỉnh” chế độ
phân bón cho phù hợp nhằm đưa lại hiệu quả kinh tế cao.


17
Các kết quả nghiên cứu ở Ecuador đã xác định với lượng bón N - P
2
O
5

- K
2
O tính cho 1 ha là 600 - 100 - 600 kg, năng suất quả vụ 1 chỉ đạt 30 tấn ở
mật độ trồng 1500 cây/ha nhưng lại đạt tới 55 tấn nếu trồng dày đến 3000
cây/ha. Năng suất quả vụ 2 cao hơn với các giá trị tương ứng là 47 tấn và 65
tấn. Không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ tiêu chất lượng quả giữa các
mật độ trồng kể trên. Để duy trì năng suất cao ở những vụ tiếp theo thì cần
chú trọng đánh tỉa chồi và đối với mật độ trồng dày hơn thì lượng phân bón
phải nhiều hơn. Tuy nhiên, mật độ trồng quá dày thì lợi nhuận có xu hướng
giảm. Những năm gần đây, ở Philippine, Úc, Đài Loan và nhiều nước trồng
chuối xuất khẩu bắt đầu chú trọng thiết kế vườn chuối theo kiểu trồng hàng
kép gồm 2- 4 hàng đơn và để đường đi rộng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
chăm sóc, thu hoạch và vận chuyển.
Việc xác định liều lượng và phương pháp bón phân đã thu hút sự quan

tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Phần lớn các kết quả nghiên cứu đều
chỉ ra rằng cây chuối rất phàm ăn và nhấn mạnh sự cần thiết phải bón phân
cân đối. Ở Puerto Rico, lượng bón phổ biến 1 ha là 250 - 325 kg đạm, 125 -
163 kg lân và 500 - 650 kg kali. Tuy nhiên, lượng bón thích hợp đối với mỗi
vùng phải qua nghiên cứu mới xác định được do tùy thuộc rất nhiều vào đặc
điểm giống, loại đất và mật độ trồng … Vì vậy, liều lượng và phương pháp
bón thích hợp ở vùng này đôi khi lại không đạt hiệu quả cao ở nhiều vùng
khác. Mặc dù vậy, tỷ lệ bón NPK được khuyến cáo ở nhiều nước là 8:10:8.
Các loại phân vô cơ đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện bón cân đối kết hợp
với bón phân hữu cơ và tưới nước.
Nhiều biện pháp kỹ thuật thâm canh chuối khác đã được xác định có
tác dụng làm tăng năng suất và chất lượng quả như bón phân vi sinh, phun
chất điều tiết sinh trưởng. Che phủ nilon đen kết hợp với tưới nước đã làm
tăng nhiệt độ của đất trong mùa đông lên 2 - 3
0
C và có tác dụng làm cho một
số giống chuối thuộc nhóm phụ Cavendish ra hoa sớm hơn 16 ngày.





18
PHẦN 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu thí nghiệm
- Giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ, thuộc nhóm chuối tây;
- Giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ được nhân giống bằng nuôi cấy mô.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Tân Lập và Tân Minh, huyện Thanh Sơn,

tỉnh Phú Thọ và các cơ quan liên quan;
- Thời gian tiến hành: Từ tháng 5/2013 đến tháng 8/2013
- Địa điểm nghiên cứu: tình hình sinh trưởng của giống chuối nghiên
cứu tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên;
- Thời gian tiến hành: Từ 24/10/2013 đến 27/5/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Mô tả chi tiết các đặc điểm đặc trưng của giống chuối thí nghiệm.
- Nghiên cứu tình hình sinh trưởng của giống chuối nghiên cứu tại Thái Nguyên.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm đặc trưng của giống chuối Phấn Vàng tại
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu trực tiếp trên vườn chuối: Lựa chọn
30 cây điển hình tại vườn (xã Tân Minh, là nơi khởi nguồn của giống chuối),
với tiêu chí là cây con thứ nhất được mọc lên từ năm thứ 2 sau khi trồng cây
mẹ ban đầu để đảm bảo đánh giá đúng đặc trưng của giống IPGRI (1996) [15]
(Viện nguồn gen cây trồng quốc tế, nay là BIOVERSITY) (Phụ lục 2).
3.4.2 Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của giống chuối Phấn Vàng - Phú Thọ
được nuôi cấy mô trong tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Thí nghiệm : Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón dùng bón lót
đến sinh trưởng của cây chuối Phấn Vàng nuôi cấy mô.
- Công thức P1: Không bón (đối chứng).
- Công thức P2: Bón lót (5kg phân chuồng hoai mục, trộn đều với
400g phân lân và 10g Furadan/1 hố).
- Công thức P3: Bón lót (1,7kg phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh,
trộn đều với 400g phân lân và 10g Furadan/1 hố).

×