Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá thực trạng môi trường nước thải của một số hộ gia đình chăn nuôi lợn quy mô nhỏ trên địa bàn xã Năng Khả, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.58 KB, 77 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MA THỊ THU


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI
TẠI MỘT SỐ HỘ GIA ĐÌNH CHĂN NUÔI LỢN QUY MÔ NHỎ TRÊN
ĐẠI BÀN XÃ NĂNG KHẢ, HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 – 2014





Thái Nguyên - năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MA THỊ THU


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI
TẠI MỘT SỐ HỘ GIA ĐÌNH CHĂN NUÔI LỢN QUY MÔ NHỎ TRÊN
ĐẠI BÀN XÃ NĂNG KHẢ, HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : KHMT
Khoa : Môi trường
Lớp : 42A - KHMT
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông



Thái Nguyên - năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra

trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại kiến thức,
lý thuyết và làm quen với nghiên cứu khoa học cũng như vận dụng kiến thức
đó vào thực tiễn.
Để đạt được mục tiêu đó, đồng thời đáp ứng được nhu cầu khắt khe của
nhà tuyển dụng sau khi ra trường. Được sự nhất trí của nhà trường và Ban chủ
nhiệm khoa Môi trường, em tiến hành thực tập tốt nghiệp với tên đề tài:
“Đánh giá thực trạng môi trường nước thải của một số hộ gia đình chăn
nuôi lợn quy mô nhỏ trên địa bàn xã Năng Khả, huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang”
Hoàn thành bài khóa luận này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông, người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong
và ngoài khoa Môi trường, các cán bộ phòng Tài Nguyên và môi trường
huyện Na Hang, UBND xã Năng Khả, các hộ gia đình chăn nuôi lợn của xã,
gia đình và bạn bè đã đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng do
thời gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn
chế, nên bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu
sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo,
toàn thể các bạn để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Ma Thị Thu




MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 3
1.4. Yêu cầu của đề tài. 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài 3
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
2.1.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.2. Cơ sở thực tiễn 6
2.1.2. Cơ sở pháp lý 7
2.2. Đặc điểm chất thải chăn nuôi 9
2.2.1. Chất thải rắn – Phân 9
2.2.2. Nước tiểu 10
2.2.3 Nước thải chăn nuôi 11
2.3. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trong và ngoài nước 12
2.3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên thế giới 12
2.3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở Việt Nam 13
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải và phương pháp xử lý
chất thải chăn nuôi lợn 19
2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải chăn nuôi lợn 19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
3.1.1.Đối tượng 27
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27
3.4. Nội dung nghiên cứu 27

3.5. Phương pháp nghiên cứu. 28
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu 28
3.5.2. Phương pháp phỏng vấn người dân. 28
3.5.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 28
3.5.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 29
3.5.6. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu. 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Năng Khả, huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang 30

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
4.1.2. Tài nguyên 32
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 34
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh
quan môi trường 45
4.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình tại xã Năng Khả 46
4.3 Thực trạng môi trường nước thải chăn nuôi lợn tại một số hộ gia đình
trên địa bàn 48
4.3.1. Quy mô lượng nước thải tại một số hộ gia đình 48
4.3.2. Các biện pháp xử lý nước thải được áp dụng trong một số hộ gia đình
nuôi lợn quy mô nhỏ trên địa bàn xã 52
4.3.3. Đánh giá hiện trạng nước thải chăn nuôi lợn tại một số hộ gia đình
chăn nuôi lợn quy mô nhỏ 54
4.4 Ảnh hưởng của chăn nuôi lợn đến môi trường và sức khỏe người dân 58
4.4.1. Ảnh hưởng của chăn nuôi lợn đến môi trường không khí 58
4.4.2. Ảnh hưởng của chăn nuôi lợn đến môi trường nước 59
4.4.3. Ảnh hưởng của chăn nuôi lợn đến môi trường đất 60
4.4.4. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người 60
4.5. Một số tồn tại và giải pháp trong chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia
đình trên địa bàn xã 63

4.5.1. Tồn tại 63
4.5.2. Các giải pháp 63
4.5.3. Đề xuất các giải pháp xử lý nước thải. 64
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66
5.1 Kết luận 66
5.2 Kiến nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong một ngày đêm 9

Bảng 2.2: Thành phần (%) của phân gia súc gia cầm 10

Bảng 2.3: Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn 10

Bảng 2.5: Phân bố số lượng đàn lợn trên các châu lục 12

Bảng 2.6 : Các nước có số đầu lợn nhiều nhất thế giới 13

Bảng 2.7 : Số đầu lợn qua các năm (đơn vị: triệu con) 14

Bảng 2.8: Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2010 14

Bảng 2.9: Thành phần khí trong hỗn hợp khí Biogas 24

Bảng 4.1 : Hiện trạng sử dụng đất của xã Năng Khả 33

Bảng 4.2: Tình hình và dự kiến cơ cấu kinh tế và thu nhập của xã đến năm 2015

39

Bảng 4.3. Tình hình và dự báo dân số,lao động xã Năng Khả đến năm 2015 39

Bảng 4.4. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của xã qua các năm 47

Bảng 4.5. Số lợn thường xuyên chăn nuôi trong gia đình 48

Bảng 4.6. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi lợn 48

Bảng 4.7. Lượng nước sử dụng để cho gia súc uống và tắm rửa 49

Bảng 4.8 : Tính toán lượng thải của lợn nuôi 51

Bảng 4.9. Lưu lượng nước thải của một số hộ gia đình 52

Bảng 4.10. Hình thức thu gom phân và xử lý nước thải chăn nuôi lợn 53

Bảng 4.11: Đánh giá hiện trạng nước thải chăn nuôi lợn trước Biogas 54

Bảng 4.12: Đánh giá nước thải chăn nuôi lợn sau xử lý Biogas 55

Bảng 4.13: Kết quả phân tích nước ao tại hộ bà Nguyễn Thị Thanh 57

Bảng 4.14: Kết quả phân tích nước ao tại hộ ông Đinh Văn Liêm 57

Bảng 4.15. Vị trí đặt chuồng trại tại gia đình 61

Bảng 4.16 : Các bệnh thường gặp của các một số hộ gia đình chăn nuôi lợn 61




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
FAO
Food and Ariculture
Oganization of the United
Nation
Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp Liên Hợp Quốc
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đông nhân dân
Ban CHQS Ban Chỉ huy quân sự
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
TDTT Thể dục thể thao
DO Dissolved Oxygen Oxy hòa tan
COD
Chemical Oxygen
Demand
Nhu cầu oxy hóa hóa học
BOD
Biochemical Oxygen
Demand
Nhu cầu oxy sinh hóa
TSS Total Dissolved Soilid Tổng hàm lượng cặn
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường













DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ số lợn nuôi thường xuyên của một số hộ gia đình 48

Hình 4.2: Biểu đồ nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi 49

Hình 4.3: Biểu đồ lượng nước sử dụng cho gia súc uống và tắm rửa 50

Hình 4.4: Hình thức thu gom phân và xử lý nước thải chăn nuôi lợn 53

Hình 4.5: Biểu đồ vị trí đặt chuồng trại tại gia đình 61



PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông nghiệp,

nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của
mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng cho hàng
triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng với
nước ta khi có tới 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp.
Sự gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp kết hợp với nhu cầu về thực
phẩm ngày càng cao của cuộc sống đã thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển
mạnh mẽ. Sự phát triển bùng nổ của ngành chăn nuôi để đáp ứng các nhu cầu
là một tất yếu.
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, con người
đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, quá trình
phát triển kinh tế đã gây ra những hậu quả nặng nề đối với môi trường như:
thiên tai lũ lụt với tần suất ngày càng cao, thời tiết thay đổi khắc nghiệt, trái
đất nóng lên… môi trường không những bị ô nhiễm do các hoạt động kinh tế
ở các khu công nghiệp, đô thị và các thành phố lớn mà ở cả những vùng nông
thôn với nền kinh tế nông nghiệp mà chủ yếu do hoạt động chăn nuôi.
Việt Nam đang là một nước đang phát triển với nền kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội ở nước ta. Những năm qua ngành chăn nuôi phát triển cả về số
lượng lẫn quy mô. Đặc biệt lĩnh vực chăn nuôi đang có xu hướng phát triển
với quy mô trang trại. Từ việc chủ yếu là trồng cây lương thực trước đây,
ngày nay việc gia tăng sản lượng thực phẩm từ chăn nuôi gia súc trong nông
nghiệp đã đem lại những bước tiến trong nông nghiệp. Nó đã đem lại hiệu quả
kinh tế cao góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đồng thời cải thiện
đáng kể đời sống của bà con nông dân.
Hiện nay, loại hình chăn nuôi đang được người dân các địa phương
quan tâm, trong đó chăn nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất, kế đến là chăn nuôi gia
cầm, chăn nuôi trâu bò…

Tuy nhiên, việc chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, thiếu quy hoạch, nhất là ở
các khu dân cư cùng với sự phát triển chăn nuôi một cách tràn lan trong điều

kiện người dân thiếu vốn, thiếu hiểu biết trong chăn nuôi đã và đang làm cho
tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, ảnh hưởng xấu tới sức
khỏe cộng đồng nói chung và những người trực tiếp chăn nuôi gia súc nói
riêng.
Xã Năng Khả là một xã miền núi thuộc huyện Na Hang, Tuyên Quang có
16 thôn có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống. Cơ cấu phát triển kinh tế nông
nghiệp luôn ở mức cao, trong đó việc phát triển chăn nuôi đàn gia súc gia cầm
đang được bà con nông dân áp dụng vào phát triển kinh tế hộ gia đình.
Trong quá trình thực hiện chương trình nông thôn mới, xã đã chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trong đó chú trọng phát triển ngành chăn nuôi
đặc biệt là chăn nuôi lợn vì vậy chăn nuôi lợn trên địa bàn xã trong những năm
qua đã có bước phát triển đáng kể, nhất là các hộ gia đình đã mở rộng quy mô
chăn nuôi, số lượng đầu lợn tăng mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
Tuy nhiên cùng với những hiệu quả kinh tế mà chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi lợn nói riêng mang lại thì vấn đề môi trường trong chăn nuôi được
đặt ra. Nhất là vấn đề nước thải chăn nuôi lợn tại các hộ gia đình rất đáng lo
ngại, nước thải hòa lẫn với phân và các chất thải từ hoạt động chăn nuôi được
thải trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý. Các chất thải từ phân gia súc
và các chất thải từ chăn nuôi không được xử lý đã gây tác động xấu đến môi
trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người chăn nuôi gia súc
cũng như người dân xung quanh. Nước thải còn gây hiện tượng phú dưỡng tại
các ao, hồ, đồng ruộng xung quanh khu vực chăn nuôi.
Ở xã Năng Khả khía cạnh môi trường mới được biết đến và quan tâm
trong vài năm trở lại đây khi ngành chăn nuôi ngày càng phát triển mạnh, đặc
biệt là chăn nuôi lợn. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu, đánh giá cụ thể nào về
môi trường ở xã nhằm xây dựng chính sách quản lý và các giải pháp kỹ thuật
để giảm thiểu ô nhiễm.Vì thế việc đánh giá hiện trạng môi trường nước thải
chăn nuôi lợn để đưa ra các biện pháp phòng ngừa và xử lý là vấn đề cần
thiết.


Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó và được sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo – PGS.TS Nguyễn
Ngọc Nông, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá thực trạng môi trường
nước thải chăn nuôi của một số hộ gia đình chăn nuôi lợn quy mô nhỏ trên
địa bàn xã Năng Khả, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá thực trạng môi trường nước thải ở một số hộ gia đình chăn nuôi
lợn quy mô nhỏ trên địa bàn xã Năng Khả- Na Hang- Tuyên Quang.
1.3. Mục tiêu
- Đánh giá thực môi trường nước thải tại một số hộ gia đình chăn nuôi
lợn quy mô nhỏ.
- Những ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi đến sức khỏe người dân và
môi trường xung quanh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và ý thức của
người dân trong việc bảo vệ môi trường nói chung và môi trường chăn nuôi
lợn nói riêng.
1.4. Yêu cầu của đề tài.
- Phản ánh được đúng chất lượng môi trường nước thải trong chăn nuôi
quy mô hộ gia đình.
- Các mẫu nước thải phải được lấy trong hộ gia đình chăn nuôi lợn và
số liệu phân tích đúng.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên có thể áp dụng lý thuyết vào thực tế, rèn luyên kỹ năng
tổng hợp, phân tích số liệu.
- Là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và học hỏi các kinh nghiệm từ
thực tế, đồng thời nâng cao kiên thức trong lĩnh vực nghiên cứu, khả năng tiếp
cận và xử lý thông tin.
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều

kiên tốt hơn phục vụ công tác sau khi ra trường.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Qua quá trình nghiên cứu thực trạng môi trường nước thải chăn nuôi
của một số hộ gia đình chăn nuôi lợn quy mô nhỏ để biết được điểm mạnh,
mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại trong quá trình chăn nuôi và bảo vệ
môi trường từ đó tìm ra cá giải pháp phù hợp với điều kiện của các hộ gia
đình. Giúp các hộ gia đình có công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe tốt hơn.

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
* Môi trường: Trong Luật Bảo vệ Môi trường đã được Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2005 định nghĩa như sau: Môi trường bao gồm các yếu tố
nhân tạo và vật chất bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản
xuất, sự phát triển và tồn tại của con người và sinh vật.
* Ô nhiễm môi trường: Theo điều 6 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam
2005: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.
* Ô nhiễm môi trường nước: Là sự thay đổi thành phần và chất lượng
nước, không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Nước trong
tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các sông
suối, nước tồn tại ở thể hơi trong không khí. Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành
phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con
người và cuộc sống sinh vật trong tự nhiên. Nước bị ô nhiễm khó khắc phục
mà phải phòng tránh ngay từ đầu.
* Suy thoái nguồn nước: Là sự giảm về số lượng, chất lượng nguồn

nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được
quan trắc trong thời kỳ trước đó.
* Cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của
nguồn nước làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khả
năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy thì hệ sinh thái thủy sinh.
* Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước: Là khả năng của
nguồn nước có thể tiếp nhận thêm một lượng nước mà vẫn đảm bảo chất
lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Việt Nam hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép áp dụng

* Nước thải tự nhiên: Nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
trong thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
* Nước thải công nghiệp: Là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động
trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
* Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ khu dân cư, khu hoạt động
thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở trường học khác.
* Nước thải chăn nuôi: Là một loại nước thải nước thải rất đặc trưng và
có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao do có chứa hàm lượng cao các chất
hữu cơ, cặn lơ lửng như N, P và vi sinh vật gây bệnh.
* Nước thải chăn nuôi lợn: Bao gồm chất thải rắn và chất thải lỏng,
chất thải rắn bao gồm phân, gia súc chết, nhau thai , chất thải lỏng bao gồm
nước tiểu, chất nhầy, nước rửa chuồng và rửa dụng cụ trong chăn nuôi.
* Tiêu chuẩn môi trường: Trong Luật Bảo vệ Môi trường đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, kỳ họp thứ 8, thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2005, định nghĩa như sau: Tiêu chuẩn môi trường là
giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về
hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý bảo vệ môi trường.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn

Nước thải chăn nuôi thuộc loại giàu SS, BOD, N,P… vì vậy để xử lý
nước thải chăn nuôi, kỹ thuật yếm khí luôn là sự lựa chọn đầu tiên. Ở các
nước châu Âu và Mỹ, nước và chất thải chăn nuôi được coi là nguyên liệu để
sản xuất Biogas thu hồi năng lượng.
Tuy nhiên do nước thải chăn nuôi lợn là nguồn ô nhiễm trầm trọng với
môi trường,loại nước thải rất khó xử lý bởi hàm lượng hữu cơ cũng như hàm
lượng Nitơ trong nước thải rất cao. Vì vậy phát triển công nghệ xử lý nước
thải chăn nuôi lợn có hiệu quả cao và kinh tế đang là sự quan tâm đặc biệt của
các nhà khoa học trên thế giới cũng như Việt Nam. Đối với loại nước thải
này, nếu chỉ xử lý bằng quá trình sinh học yếm khí thông thường không triệt
để, vẫn còn một phần lớn lượng chất hữu cơ và thành phần dinh dưỡng.
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại đã có
bước phát triển đáng kể, tuy nhiên việc chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình

vẫn còn rất phổ biến, và số lượng chăn nuôi ngày càng nhiều. Đi cùng với nó,
tác động của chăn nuôi đến môi trường ngày càng nghiêm trọng. Thế nhưng
thực tế, vấn đề môi trường chưa được các hộ gia đình quan tâm đúng mức,
hầu hết chất thải và nước được đổ trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm môi
trương xung quanh và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
Đánh giá thực trạng nước thải chăn nuôi sẽ giúp người chăn nuôi biết
được những thực trạng ô nhiễm do chính họ gây ra. Từ đó tác động đến người
chăn nuôi để họ có biện pháp xử lý chất thải nhằm phát triển sản xuất đi đôi
với bảo vệ môi trường, bảo vệ cuộc sống. Nghiên cứu hiện trạng nước thải
chăn nuôi còn giúp cơ quan chức năng có cơ sở để đưa ra những giải pháp,
những quyết định xử phạt hợp lý nhằm hạn chế, ngăn chặn những tác động
đến môi trường.
Như vậy, đánh giá thực trạng môi trường nước thải chăn nuôi là quan
trọng và hết sức cần thiết.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2005.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2013.
Luật có hiệu lực thi hành vào 01/01/2013.
- Nghị định Chính phủ số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về việc
cấp giấy phép, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quyết định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi
trường năm 2005.
- Nghị định 21/2008/NĐ- CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường 2005.

- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT, ngày 03/07/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở
gây ô nhiễm môi trường cần xử lý.
- Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT, ngày 15/01/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Quyết định 22/2006/QĐ- BTNMT, ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về
môi trường
- Quyết định 1506/QĐ-BNN-KHCN, ngày 15/5/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình thực hành chăn nuôi tốt
trong chăn nuôi lợn an toàn.

- Các văn bản pháp lý có liên quan do các cấp thẩm quyền ban hành.
- QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn quy định giá trị tối đa cho phép
các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp xả thải vào nguồn tiếp nhận.
- QCVN 01:2011/BNNPTNT về cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm –
Quy trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y. Do Cục Thú y biên soạn,
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình duyệt, và được ban hành theo
thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn.
- Hệ thống Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam:
+ TCVN 5999:1995 (ISO 5667- 10:1992) – Chất lượng nước – lấy
mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
+ TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước - Xác định nhu
cầu oxy hóa học (COD)
+ TCVN 6638:2000 Chất lượng nước- xác định nitơ - vô cơ hóa xúc tác
sau khi khử bằng hợp kim Devarda
+ TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815-1:2003), Chất lượng nước - xác định
nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BOD)
+ TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004), Chất lượng nước – xác định
photpho- phương pháp đo phổ amoni moliphat.

+ TCVN 6492:2011(ISO 10523:2008), Chất lượng nước- xác định pH.
2.2. Đặc điểm chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi chia thành 3 nhóm:
+ Chất thải rắn: Phân, chất độn, lông, chất hữu cơ tại các lò mổ…
+ Chất thải lỏng: Nước tiểu, nước rửa chuồng, nước tắm rửa gia súc…
+ Chất khí: CO
2
, NH
3
, H

2
S…
2.2.1. Chất thải rắn – Phân
Là những thành phần từ thức ăn nước uống mà cơ thể gia súc không
hấp thụ được và thải ra ngoài thể. Phân gồm những thành phần:
- Những dưỡng chất không tiêu hóa được của quá trình tiêu hóa vi sinh:
Men tiêu hóa, chất xơ, prôtêin thừa, acid amin. Các khoáng chất dư thừa như
P
2
O
5
, K
2
O, CaO, MgO… cũng xuất hiện trong phân.
- Chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin…), các mô tróc ra từ
niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngoài.
- Các vi sinh vật trong thức ăn, ruột bị thải ra ngoài theo phân.
a. Lượng phân
Lượng phân thải ra ngoài trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống,
loài, tuổi và khẩu phần ăn. Lượng phân lợn thải ra mỗi ngày có thể ước tính 6
– 8% trọng lượng vật nuôi. Lượng phân thải trung bình của lợn trong một
ngày đêm được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.1: Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra
trong một ngày đêm
Loại gia súc Lượng phân (kg/ngày) Nước tiểu (lít/ngày)
Trâu bò lớn 20 – 25 10 – 15
Lợn (<10kg) 0,5 – 1 0,3 – 0,7
Lợn (15-45kg) 1 – 3 0,7 – 2,0
Lợn (45-100kg) 3 -5 2,0 – 4,0
(Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005)[9]

b. Thành phần trong phân lợn
Thành phần trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thành phân dưỡng chất của thức ăn và nước uống.
- Độ tuổi của lợn (mỗi độ tuổi sẽ có khả năng tiêu hóa khác nhau).

- Tình trạng sức khỏe của vật nuôi và nhu cầu cơ thể: Nếu nhu cầu cơ
thể cao thì sử dụng dưỡng chất nhiều thì lượng phân thải sẽ ít và ngược lại.
Bảng 2.2: Thành phần (%) của phân gia súc gia cầm
Loại phân Nước Nito P
2
O
5

K
2
O CaO MgO
Trâu, bò 82,0 0,60 0,41 0,26 0,09 0,10
Lợn 83,14 0,29 0,17 1,00 0,35 0,13
Gia cầm 56,0 1,63 0,54 0,85 2,40 0,74
(Nguồn: Lê Văn Cát, 2008)[3]
Ngoài ra, trong phân còn có chứ nhiều loại vi khuẩn, virus và trứng ký
sinh trùng, trong đó vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriacea chiếm đa số với
giống điển hình như Escherichia, Salmonella, Proteus, Klebsiella. Trong 1kg
phân có chứa 2000 – 5000 trứng giun sán gồm chủ yếu các loại: Ascaris,
Oesophagostomun, Trichocephalus (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005) [9].
Bảng 2.3: Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn
Chỉ tiêu Thành phần Số lượng
Coliform MPN/100g 4.10
6
-10

8

E.coli MPN/100g 10
5
-10
7

Streptococcus MPN/100g 3.10
2
-10
4

Salmonella Vk/25ml 10-10
4

Cl.Perfringens Vk/25ml 10-10
2

Đơn bào MNP/10g 0-10
3

(Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005)[9]
2.2.2. Nước tiểu
Nước tiểu chăn nuôi có thành phần chủ yếu là nước tiểu (90% lượng
nước cho vào cơ thể), ngoài ra còn có hàm lượng đạm và urê khá cao dùng để
bổ sung chất đạm cho đất và cây trồng.
Bảng 2.4 Thành phần hóa học trong nước tiểu của lợn (70-100kg)
Đặc tính Đơn vị tính Giá trị
Vật chất khô Gram/kg 30,9 – 35,9
NH

3
- N Gram/kg 0,13 – 4,0
N
TS

Gram/kg 4,90 – 6,63
Tro Gram/kg 8,5 – 16,3
Ure Mol/l 123 - 196
Cacbonate Gram/kg 0,11 – 0,19
pH - 6,77 – 8,19
(Nguồn: Trương Thanh Cảnh, 2001)[2]

2.2.3 Nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất đặc trưng, có khả năng
gây ô nhiễm môi trường cao bằng hàm lượng chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P
và vi sinh vật gây bệnh. Nó cần phải được xử lý khi cho ra ngoài môi trường.
Lựa chọn phương pháp xử lý cho một cơ sở chăn nuôi phụ thuộc rất nhiều vào
thành phần tính chất của nước thải. Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng
môi trường của Viện chăn nuôi (2006) [18] tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy
mô tập trung thuộc Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương,
Đồng Nai cho thấy đặc điểm của nước thải chăn nuôi bao gồm:
a. Các chất hữu cơ và vô cơ: Những chất hữu cơ chưa được gia súc
đồng hóa, hấp thụ sẽ được bài tiết ra ngoài theo phân, nước tiểu cùng các sản
phẩm trao đổi chất khác. Thức ăn dư thừa cũng là một nguồn gây ô nhiễm
hữu cơ. Trong nước thải chăn nuôi, hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80% bao gồm
protit, acid amin, chất béo, xenllulozo, hidrat carbon và các dẫn xuất của
chúng. Hầu hết các chất hữu cơ dễ phân hủy, giàu N, P. các chất vô cơ chiếm
20 – 30% gồm đất, cát, muối, urê, ammonium, muối clorua…
Các hợp chất trong phân và nước tiểu dễ bị phân hủy dễ dàng, tùy
thuộc vào điều kiện hiếu khí hay yếm khí mà quá trình phân hủy tạo thành các

sản phẩm khác nhau như acid amin, acid béo, anđêhit, CO
2
, H
2
O, NH
3,
H
2
S…
b. N và P: Khả năng hấp thụ N và P của gia súc, gia cầm rất kém nên
khi ăn thức ăn có chứa N và P chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước
tiểu. Trong nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng N và P rất cao.
Hàm lượng N-tổng từ 571–1026mg/l, P-tổng từ 39–94mg/l. Đối với heo
trưởng thành khi ăn vào 100g Nitơ thì 30g được giữ lại trong cơ thể, 50g được
bài tiết ra ngoài theo nước tiểu dưới dạng ure và 20g ở dạng phân Nitơ vi sinh
khó phân hủy và an toàn cho môi trường.
Khi nước tiểu và phân bài tiết ra ngoài, vi sinh vật sẽ tiết ra enzim
ureara chuyển hóa ure thành NH
3
, NH
3
sẽ phát tán vào không khí gây mùi hôi
hoặc khuếch tán vào nước gây ô nhiễm nước (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005) [9].
c. Vi sinh vật
Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi khuẩn, virus, và trứng ấu trùng
giun sán gây bệnh. Do đó loại nước thải này có nguy cơ trở thành nguyên

nhân trực tiếp phát sinh dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đồng thời lây lan
một số bệnh cho người nếu không được xử lý.
Hệ vi sinh vật trong nước thải chăn nuôi rất phức tạp trong đó chủ yếu

là vi sinh vật gây thối có 3-16 triệu tế bào/ml, vi khuẩn phân hủy đường mỡ,
E.coli 10.10
4
– 10.10
7
tế bào/ml, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn Nitrat hóa. Hệ
vi sinh vật này có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất và khả năng tự làm sạch
của nguồn nước (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005) [9].
2.3. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2009), tổng số đàn lợn trên thế giới năm 1987
là 821,2 triệu con, năm 1991 là 857,8 triệu con, năm 1997 là 831,5 triệu con,
năm 2005 là 960 triệu con, năm 2007 là 993,1 triệu con, năm 2009 là 887,5
triệu con. Trong đó, đàn lợn phân bố không đồng đều giữa các châu lục: Châu
Á có số lượng đầu lợn lớn nhất với 534,239 triệu con, châu Âu là 183,050
triệu con, châu Phi là 5,858 triệu con, châu Mỹ là 151,705 triệu con và ít nhất
là châu Úc với 2,624 triệu con.
Sự phát triển chăn nuôi lợn phân bố không đồng đều ở các châu lục,
chủ yếu tập trung ở các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển mạnh như Trung
Quốc, Việt Nam, Hoa kỳ, Brazil, Nga, Anh, Đức và Nhật Bản.
Bảng 2.5: Phân bố số lượng đàn lợn trên các châu lục
Đơn vị tính Gia súc (lợn)
Thế giới Con 887.569.546
Châu Á Con 534.239.449
Châu Âu Con 183.050.883
Châu Phi Con 5.858.898
Châu Mỹ Con 151.705.81
Châu Úc con 2.624.502
(Nguồn: Theo thống kê FAO năm 2009)
Ngành chăn nuôi lợn phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các

nước có số lượng đầu lợn nhiều nhất thế giới thể hiện ở dưới bảng 2.6
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy nước dẫn đầu về số đầu lợn trên thế giới là
Trung Quốc với tổng hơn 451 triệu con, tiếp đến là Mỹ với hơn 67 triệu con,

đứng thứ 3 là Brazil với 37 triệu con. Việt Nam là nước đúng thứ 4 trên thế
giới về số đầu lợn với hơn 27 triệu con, điều này cho thấy ngành chăn nuôi
lợn của Việt Nam rất phát triển.
Bảng 2.6 : Các nước có số đầu lợn nhiều nhất thế giới
STT Tên nước Đơn vị Số lượng
1 Trung quốc Con 451.177.581
2 Mỹ Con 67.148.000
3 Brazil Con 37.000.000
4 Việt Nam Con 27.627.700
5 Đức Con 26.886.500
6 Tây Ban Nha Con 26.689.600
7 Liên Bang Nga Con 16.161.600
8 Mexico Con 16.100.000
9 Pháp Con 14.810.000
10 Ba Lan con 14.278.647
(Nguồn: Theo thống FAO năm 2009)
2.3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở Việt Nam
2.3.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên cả nước
Việt Nam là một nước đang phát triển, có nền nông nghiệp nghèo với
hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó ngành chăn nuôi đã
mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế quốc gia, là một trong những nước nuôi
nhiều lợn trên thế giới. Theo thống kê của FAO, năm 2009 việt Nam có
27,627 triệu con lợn, đứng hàng thứ tư trên thế giới sau các nước: Trung
Quốc, Mỹ, Brazil, đứng đầu các nước Đông Nam Á và thứ hai châu Á.
Theo số liệu thống kê tại thời điểm 01/04/2010, cả nước có 27,3 triệu
con, tăng 3,06% so với cùng kì năm 2009. Các vùng có số đầu lợn lớn nhất là

vùng Đồng Bằng Sông Hồng có 7,2 triệu con, chiếm 27,1% tổng đàn lợn cả
nước; vùng Đông Bắc 4,6 triệu con chiếm 17,3%; Đồng bằng Sông Cửu Long
3,6 triệu con, chiếm 13,6%; Bắc Trung Bộ 3,4 triệu con, chiếm 12,9%; Đông
Nam Bộ 2,5 triệu con, chiếm 9,3%; Duyên Hải Nam Trung Bộ 2,4 triệu con,
chiếm 9,0% [11].

Đến hết năm 2010 tổng đàn lợn cả nước là 27,4 triệu con giảm 9% so
với năm 2009. Tuy nhiên, tổng số lợn thịt xuất chuồng đạt 49,3 triệu con, tăng
7,4% so với năm 2009.
Bảng 2.7 : Số đầu lợn qua các năm (đơn vị: triệu con)
Năm

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Số
đầu
lợn
24,6 25,1 26,13

27,5 26,6 26,03

26,0 27,6 27,4

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010, 2011)[11]
Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2010 là 3,03 triệu tấn tăng
3,3% so với năm 2009 và tăng 11,4% so với năm 2002.
Bảng 2.8: Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2010
Năm 2002 2003

2004


2005

2006

2007 2008 2009 2010
Lượng
thịt
1,7 1,8 2,0 2,4 2,5 2,6 2,8 2,9 3,03
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010, 2011)[11]
Các tỉnh có số đầu lợn lớn hơn 1 triệu con tại thời điểm 01/4/2010 là
Hà Nội, Đồng Nai, Nghệ An, Thái Bình, Bắc Giang.
Tổng đàn lợn nái thời điểm 01/04/2010 là 4,18 triệu con (chiếm 15,3%
tổng đàn), tăng 2,4% so với kỳ cùng năm 2009.
Các vùng có số lợn nái nhiều nhất là Đồng Bằng Sông Hồng có khoảng
1,8 triệu con, chiếm 28,4% tổng số lợn nái trong cả nước; Đông Bắc Bộ
khoảng 643 ngàn con, chiếm 15,4%; Bắc Trung Bộ khoảng 590 ngàn con,
chiếm 14,1%; Đồng Bằng Sông Cửu Long khoảng 513 ngàn con, chiếm
khoảng 12,3% [11].
Sản lượng thịt lợn hơi theo ước tính của Cục Chăn nuôi, mỗi tháng cả
nước sản xuất và tiêu thụ khoảng 290-300 ngàn tấn thịt lợn hơi. Dự báo, tổng
sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng sản xuất trong 06 tháng đầu năm 2010
khoảng 1,77 triệu tấn, tăng khoảng 3,5% so với cùng kì năm 2009. Trong đó
các vùng sản xuất lợn thịt có tỉ trọng lớn nhất lần lượt là: Đồng Bằng Sông
Hồng khoảng 29%; Đồng Bằng Sông Cửu Long khoảng 18%, Đông Nam Bộ
khoảng 12%.

Ngành chăn nuôi lợn năm 2012: Giá cả bấp bênh.
Sau một năm gặt hái được rất nhiều thành công về giá cả, người chăn
nuôi lợn phấn khởi bước vào năm 2012 đầy tự tin. Dẫn đầu là các công ty

nước ngoài liên tục tăng đàn lợn tạo nguồn cung dồi dào cho thị trường trong
3 tháng đầu năm 2012 giá thịt lợn luôn ổn định ở mức cao trung bình
50.000/kg.
Bước vào quý 2 năm 2012, các cơ quan báo đài liên tục đưa tin về một
số trang trại sử dụng hooc-môn tăng trưởng trong thức ăn đã khiến thị trường
chăn nuôi lợn bị xáo trộn, nhiều người tiêu dùng hoang mang tâm lý e ngại,
dè dặt và hạn chế sử dụng thịt lợn.
Đến cuối năm, một số thương lái thu gom xuất bán sang Trung Quốc
không ổn định do xuất theo đường tiểu ngạch nên đã làm cho giá lợn nội địa
tăng giảm không ổn định. Đến giữa tháng 12 năm 2012 giá lợn khu vực Đông
Nam Bộ là 43.000 đồng/kg và tại khu vực miền Bắc là 50.000 đồng/kg.
Trong năm 2012, tình hình bệnh dịch trong chăn nuôi có nhiều diễn
biến phức tạp và căng thẳng, đáng chú ý là bệnh dịch lợn tai xanh PRRS và
tiêu chảy cấp trên lợn con xảy ra giữa năm tại một số tỉnh trong cả nước.
Nhìn chung, tình hình chăn nuôi lợn trên cả nước trong năm 2012 khá
ảm đạm. Do giá cả các loại thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao, trong khi giá
gia súc gia cầm giảm mạnh đã làm cho người chăn nuôi liên tục gặp khó
khăn. Bên cạnh đó tình hình bệnh trên đàn gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp
đã làm cho nhiều trang trại, gia trại phải giảm số đàn hoặc tạm ngừng chăn
nuôi để hạn chế thua lỗ (Trần Bá Nhân, 2012) [10].
Ngành chăn nuôi năm 2013: Nhìn chung khá “sáng sủa” hơn so với
năm 2012.
Tuy nhiên 6 tháng đầu năm 2013 ngành chăn nuôi cả nước luôn phải
đối mặt với những thách thức như bệnh dịch diễn biến phức tạp, giá nguyên
liệu đầu vào tăng cao nhưng giá bán sản phảm giảm khiến nhiều hộ chăn nuôi
phải treo chuồng, nhiều doanh nghiệp trong nước phá sản… nhưng bù lại
những tháng cuối năm giá heo bắt đầu tăng và đạt ở mức cao nhất trong gần 2
năm qua. Vượt qua ngưỡng 50.000 đồng/kg và tiếp tục trên đà tăng giá khiến
bà con chăn nuôi phấn khởi (Trần Bá Nhân, 2013) [10].


Ngành chăn nuôi lao đao 6 tháng đầu năm.
Theo báo cáo của Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT), 6 tháng đầu năm
2013 ngành chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn. Cụ thể, đàn heo của cả nước
khôi phục chậm do giá nguyên liệu đầu vào tăng trong khi giá bán sản phẩm
giảm và ở mức thấp (từ 35.000 đồng/kg – 39.000 đồng/kg). Người chăn nuôi
không dám mạnh dạn tăng đầu con, nhiều gia trại, trang trại phải thu hẹp quy
mô nuôi. Ước tính tổng số đàn heo của cả nước tính đến ngày 15/6 có khoảng
26,5 triệu con giảm 0,52% so với cùng kì năm 2012. Dịch tai xanh tuy không
bùng phát nhưng vẫn xuất hiện rải rác ở một số tỉnh từ tháng 2 đến tháng 5 đã
làm chết và tiêu hủy hơn 6.000 con heo.
Theo nhận định của Cục Chăn nuôi, thị trường sản phẩm chăn nuôi 6
tháng đầu năm 2013 gặp rất nhiều khó khăn. Giá sản phẩm chăn nuôi theo xu
hướng giảm. Cụ thể, giá thành sản phẩm bán ra còn thấp hơn giá thành sản
phẩm sản xuất, vì vậy người chăn nuôi không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất
thấp. Thực trạng này do nhiều nguyên trong, trong đó không thể không kể đến
giá thành nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tăng cao.
Ngoài vấn đề về thức ăn chăn nuôi thì ngành chăn nuôi còn phải đối
mặt với nhiều nguyên nhân khác nữa. Theo ông Nguyễn Xuân Dương- Quyền
Cục trưởng Cục Chăn nuôi cho biết bức tranh chung của ngành chăn nuôi
Việt Nam nửa đầu năm 2013 còn phải kể đến nhiều nguyên nhân khác nữa
như: Dịch bệnh diễn biến phức tạp, luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát trên diện
rộng gây tâm lý lo ngại cho người chăn nuôi và người tiêu dùng thực phẩm.
Chi phí thú y cao (hiện nay chiếm 5-10%), góp phần làm cho giá sản phẩm
chăn nuôi tăng cao hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngoài
ra ông Dương còn cho rằng tình trạng thiếu vốn, lãi suất tín dụng cao là
những trở ngại cho người chăn nuôi, nhất là các doanh nghiệp trong nước.
Bên cạnh đó, tình hình kiểm soát nhập khẩu giá rẻ và gia cầm, gia súc sống
nhập lậu qua biên giới còn nhiều bất cập, khó khăn. Cùng với đó, hệ thống
quản lý ngành chăn nuôi từ trung ương đến địa phương còn nhiều hạn chế: Bộ
máy tổ chức thiếu, yếu và không thống nhất giữa các địa phương; hệ thống

pháp chế còn nhiều bất cập, thiếu kinh phí triển khai.

Giá heo tăng cao vào 6 tháng cuối năm.
Nếu 6 tháng đầu năm người chăn nuôi treo chuồng ngồi khóc thì những
tháng cuối năm người dân lại ung dung ngồi thu lãi. Càng gần Tết Giáp ngọ
thì người dân lại càng vui mừng vì giá cao.
Ông Hoàng Kim Giao – phó cục trưởng Cục Chăn nuôi cho biết, lượng
heo xuất đi Trung Quốc cũng không ảnh hưởng đến nguồn cung và giá tiêu
thụ trong nước, vì trong nước lượng heo vẫn còn dồi dào và lượng tiêu thụ
cũng không tăng đột biến. Theo số liệu của Cục Chăn nuôi, so với thời điểm
này năm trước thì lượng thịt lợn hơi đã tăng từ 2- 2,5%, đó là chưa kể lượng
thịt nhập khẩu, riêng thịt heo nhập hơn 2.000 tấn. Vào đầu tháng 12 giá heo ở
Đồng Nai là 49.000 đồng – 51.000 đồng/kg cao hơn từ 1.000 – 2.000 đồng so
với cuối tháng 11 và là mức giá cao nhất từ đầu năm.
Nguyên nhân giá thịt lợn hơi tăng mạnh vào những tháng cuối năm một
phần là do bão, lũ lụt ở miền trung vào tháng 10,11. Sản lượng gia súc ở các
tỉnh miền Trung giảm mạnh trong khi nhu cầu tiêu thụ lại cao. Các thương lái
phải vào miền Nam để nhập hàng về cung cấp cho thị trường miền Trung.
Nhìn chung, tình hình chăn nuôi lợn trên cả nước trong năm 2013 có
bước phát triển đáng kể về đầu con và lượng thịt. Ước tính tổng lượng đàn lợn
tính vào thời điểm 01/10/2013 khoảng hơn 26 triệu con, sản lượng thịt lợn hơi
xuất chuồng tăng 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên vẫn còn gặp
nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước, giá cả thức ăn
chăn nuôi thiếu ổn định, dịch bệnh gia tăng (Trần Bá Nhân, 2013)[10].
2.3.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Năng Khả
Phong trào chăn nuôi lợn trên địa bàn xã trong những năm gần đây có
bước phát triển khá khả quan, chăn nuôi trang trại ngày càng phát triển với
nhiều hình thức đa dạng như chăn nuôi gia công hoặc chuyển dần từ chăn
nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại có quy mô lớn hơn. Thực tế cho thấy
xã Năng Khả có rất nhiều điều kiện để phát triển chăn nuôi lợn. Vì vậy xã cần

đẩy mạnh phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung theo quy
mô lớn hơn, chuyển đổi một số diện tích đất canh tác không sử dụng sang
phát triển chăn nuôi để đạt hiệu quả kinh tế. Tăng cường kiểm tra chất lượng

×