Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của cây cẩm nhuộm màu thực phẩm vụ hè thu tại Trường đại học Nông Lâm - Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.54 KB, 63 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






GIÀNG THỊ NGỌC HOA



Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY CẨM NHUỘM MÀU THỰC PHẨM VỤ HÈ THU 2013
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khóa học : 2010 - 2014







Thái Nguyên, 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






GIÀNG THỊ NGỌC HOA


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY CẨM NHUỘM MÀU THỰC PHẨM VỤ HÈ THU 2013
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Lớp : 42 - Trồng trọt
Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Luân Thị Đẹp
Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 4 năm học tập tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
với sự quan tâm, giúp đỡ của các quý thầy cô, gia đình và bạn bè em đã hoàn
thành chương trình học của mình và tham gia vào thực tập tốt nghiệp, đó là
một trong những giai đoạn quan trọng để em được vận dụng những kiến thức
đã được học vào thực tiễn sản xuất, giúp em có cơ hội được học tập kinh
nghiệm trong nghiên cứu ngoài thực tiễn, từ đó rút ra những kinh nghiệm của
riêng mình, nâng cao kiến thức chuyên môn, rèn luyện tay nghề.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa
Nông Học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và toàn thể các thầy cô
giáo đã giảng dạy cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Luân Thị Đẹp đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành đề tài tốt
nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của cây cẩm
nhuộm màu thực phẩm vụ hè thu tại Trường ĐHNL - TN”, đến nay em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể bạn bè, người thân,
gia đình những người đã luôn bên cạnh em, cổ vũ tinh thần lớn lao và đã ủng
hộ em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ
năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của
em không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, rất mong được sự đóng góp quý
báu, chỉ bảo, bổ sung thêm của thầy cô và các bạn để khóa luận của em được
đầy đủ hơn, và hoàn thiện hơn. Tạo hành trang tri thức vững vàng cho em
trong quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Giàng Thị Ngọc Hoa
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Đặc điểm hình thái hai loại cây cẩm trong thí nghiệm 4

Bảng 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của cây cẩm nhuộm màu đỏ
ở các công thức thí nghiệm. 17

Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của cây cẩm nhuộm màu tím
ở các công thức thí nghiệm. 19

Bảng 4.3: Động thái ra lá của cây cẩm nhuộm màu đỏ ở các công thức thí
nghiệm 21

Bảng 4.4: Động thái ra lá của cây cẩm nhuộm màu tím ở các công thức

thí nghiệm 23

Bảng 4.5: Hình thái cây cẩm nhuộm màu đỏ ở các công thức thí nghiệm thời
kỳ thu hoạch 25

Bảng 4.6: Hình thái cây cẩm nhuộm màu tím ở các công thức thí nghiệm thời
kỳ thu hoạch. 26

Bảng 4.7: Năng suất thân lá của cây cẩm nhuộm màu thực phẩm ở các công
thức thí nghiệm 27


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao cây cẩm nhuộm màu đỏ 18
Hình 4.2: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao cây cẩm nhuộm màu tím 20
Hình 4.3: Đồ thị động thái ra lá của cây cẩm nhuộm màu đỏ 22
Hình 4.4: Đồ thị động thái ra lá của cây cẩm nhuộm màu tím 24
MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Tổng quan về cây cẩm và chất nhuộm màu thực phẩm 4

2.1.1. Đặc điểm thực vật học cây cẩm nhuộm màu 4
2.1.2. Sơ lược về chất nhuộm màu thực phẩm 5
2.2. Tình hình nghiên cứu một số loài thực vật làm nhuộm màu thực phẩm
trên thế giới và Việt Nam 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu một số loài thực vật làm nhuộm màu thực phẩm
trên thế giới 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu một số loài thực vật làm nhuộm màu thực phẩm ở
Việt Nam 11
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 14
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu. 14
3.1.1. Đối tượng 14
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 14
3.2. Nội dung 14
3.3. Phương pháp nghiên cứu 14
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 14
3.3.2. Quy trình kỹ thuật 15
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 16
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 16
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 17
4.1. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng chiều cao cây và động
thái ra lá của cây cẩm nhuộm màu thực phẩm 17
4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng chiều cao cây 17
4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái ra lá của cây cẩm thí nghiệm 20
4.2. Hình thái cây cẩm nhuộm màu thực phẩm thời kỳ thu hoạch 24
4.3. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất cây cẩm nhuộm màu 27
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 29
5.1. Kết luận 29
5.2. Đề nghị 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30

I. Tài liệu tiếng Việt 30
II. Tài liệu tiếng Anh 30

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs: Cộng sự
CV%: Độ tin cậy
ĐHNL – TN: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
IUCN: Tổ chức bảo tồn Thiên nhiên thế giới
LSD: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
PGTP: Phụ gia thực phẩm
Th.S: Thạc sĩ

1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trước sự phát triển của đất nước và sự đa dạng của các loại thực phẩm
việc lựa chọn loại thực phẩm an toàn là vấn đề khó khăn. Các loại chất
nhuộm màu thực phẩm sạch có nguồn gốc từ tự nhiên đang được nghiên cứu
sử dụng để thay thế cho các loại chất nhuộm hóa học công nghiệp.
Chất màu thực phẩm là một phụ gia thực phẩm (PGTP) quan trọng,
được sử dụng không chỉ trong chế biến thực phẩm, mà cả trong công nghiệp
mỹ phẩm (Kem trang điểm, thuốc nhuộm tóc,…), dược phẩm và nhiều ngành
công nghiệp khác. Nhu cầu về chất màu thực phẩm rất lớn và không ngừng
tăng lên trong những năm gần đây. Các cây dùng để nhuộm màu thực phẩm
gồm tất cả các loài thực vật có thể dùng trực tiếp hoặc được chế biến thành các
sản phẩm dùng để nhuộm màu cho các loại thực phẩm (Lưu Đàm Cư và cs
2005)

[1]
.
Trong tình hình hiện nay số vụ bị ngộ độc thực phẩm do lạm dụng
chất màu tổng hợp ngày càng gia tăng, làm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của
con người. Vì vậy mà xu hướng chung của thế giới là tìm kiếm và chiết tách
các chất màu tự nhiên có thể sử dụng trong công nghiệp thực phẩm từ
nguyên liệu thực vật hoặc bán tổng hợp. Trong quá trình điều tra tri thức và
kinh nghiệm sử dụng các cây nhuộm màu thực phẩm ở nước ta, Lưu Đàm
Cư và cs 2005
[1]
cho biết, hệ thực vật Việt Nam có tiềm năng lớn về các loài
cây dùng để nhuộm màu cho thực phẩm, hiện mới chỉ phát hiện 112 loài
thuộc 48 họ. Nhiều loài cây có thể sử dụng tốt để nhuộm màu thực phẩm
như: các loại bánh, xôi, nước giải khát, rượu, Từ lâu Cẩm đã được coi là
cây nhuộm màu thực phẩm, nhưng hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu.
Theo Lưu Đàm Cư và Trần Minh Hợi (1995)
[2]
, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật (Viện KH - CN Việt Nam) và Tổ chức bảo tồn Thiên nhiên
thế giới (IUCN) cho thấy, hệ thực vật Việt Nam có trên 12.000 loài, trong đó
nhóm cây nhuộm màu có khoảng 200 loài. Hiện nay, ở Việt Nam, có tới 112
loài cây được người dân sử dụng trực tiếp làm chất nhuộm màu thực phẩm.

2

Trong đó có 18 loài cho màu nhuộm xanh, 57 loài cho màu nhuộm đỏ, 6 loài
cho màu nhuộm tím, 28 loài cho màu nhuộm vàng và 2 loài cho màu nhuộm
đen. Gần đây, Lưu Đàm Cư và cs đã điều tra phát hiện 114 loài cây được
hoặc có thể sử dụng để nhuộm màu thực phẩm ở Việt Nam
Th.S Nguyễn Thị Thanh Hương

[4]
cho biết, thực phẩm được nhuộm từ
lá cẩm có ánh đẹp tinh tế, tự nhiên, bền màu, cường độ rất mạnh nên chỉ cần
lượng nhỏ cũng đủ làm tăng màu sắc, chưa thấy có hiện tượng gây mùi vị lạ
và đặc biệt là chưa có hiện tượng độc.
Nhuộm màu thực phẩm bằng thực vật là tri thức và kinh nghiệm truyền
thống lâu đời của các dân tộc Việt Nam, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số.
Hơn thế, với phong tục tập quán khác nhau, cư trú trên các vùng lãnh thổ có
điều kiện tự nhiên riêng biệt, mỗi dân tộc có kinh nghiệm và tri thức độc đáo
mang tính bản địa và văn hóa truyền thống. Cây cẩm đỏ và cây cẩm tím là 2
trong số những loài thực vật được sử dụng để nhuộm màu thực phẩm phổ biến
tại vùng núi phía Bắc, tuy nhiên loài cây này chỉ được trồng theo kinh nghiệm
ở cấp hộ gia đình hoặc khai thác tự nhiên. Cho đến nay chưa có một nghiên cứu
nào về các biện pháp kỹ thuật như: Mật độ, thời vụ, phân bón,… đối với cây
cẩm nhuộm màu thực phẩm của Việt Nam. Do đó chúng tôi đã tiến hành đề tài
này với mục đích xác định mật độ trồng phù hợp với cây cẩm nhuộm màu đỏ
và cây cẩm nhuộm màu tím. Việc nghiên cứu cây cẩm nhuộm màu giúp giải
quyết các vấn đề về an toàn thực phẩm, tăng sự đa dạng và màu sắc hấp dẫn
trong việc chế biến thực phẩm.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của cây cẩm
nhuộm màu thực phẩm vụ hè thu tại Trường ĐHNL - TN”.
1.2. Mục tiêu
Xác định được mật độ trồng thích hợp đối với cây cẩm nhuộm màu
thực phẩm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Biết triển khai một đề tài nghiên cứu và viết báo cáo khoa học.

3


- Giúp sinh viên tiếp cận và học tập các phương pháp nghiên cứu khoa
học đối với một cây trồng mới.
- Sinh viên có thể áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cây cẩm nhuộm màu có ý nghĩa quan trọng cho ngành thực phẩm
hiện nay, việc nghiên cứu cây cẩm nhuộm màu góp phần thúc đẩy việc sử
dụng thực vật vào việc nhuộm màu thực phẩm để mở rộng phát triển sản
xuất cây cẩm có hiệu quả hơn, an toàn trong chế biến thực phẩm.
Mật độ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng
suất cây trồng, mật độ có quan hệ mật thiết tới không gian sinh trưởng và sự
tranh chấp dinh dưỡng của cây trồng, mật độ trồng thích hợp giúp cây sinh
trưởng, cho năng suất và chất lượng tốt nhất. Kết quả của đề tài đã chỉ ra mật
độ trồng phù hợp đối với cây cẩm nhuộm màu đỏ và tím.

4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan về cây cẩm và chất nhuộm màu thực phẩm
2.1.1. Đặc điểm thực vật học cây cẩm nhuộm màu
Loài Cẩm (Peristrophe bivalvis (L.) Merr., syn. P. roxburghiana)
thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) - mọc hoang ở những nơi ẩm ướt, là cây cỏ
thân thảo, lâu năm, cao khoảng 30 - 60cm, cành non có lông về sau nhẵn,
thân thường 4 cạnh, có rãnh dọc sâu. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục hay
trứng hoặc thuôn mũi giáo, thường có bớt màu trắng ở dọc gân, kích thước 2
- 10cm x 1,2 - 3,6cm, hai mặt có lông hay không, gốc lá thuôn nhọn, chóp lá
nhọn hay có khi có mũi hay hơi tù tròn. Cụm hoa chùm ở ngọn hay nách lá,
chùm ngắn, lá bắc cụm hoa thường hình trứng. Đài 5 răng đều dính nhau ở

nửa dưới, kích thước ngắn hơn lá bắc hoa. Tràng màu tím hay hồng, phân 2
môi, môi dưới có 3 thuỳ cạn, ống hẹp kéo dài. Nhị 2, thò ra khỏi ống tràng.
Bầu 2 ô, mỗi ô 2 - nhiều noãn. Hàng năm, Cẩm ra hoa vào tháng 10 - 11.
Bảng 1.1: Đặc điểm hình thái lá hai loại cây cẩm trong thí nghiệm
[6]
STT

Tên phổ
thông
Tên dân tộc
(Nùng)
Hình thái của lá
1 Cẩm đỏ
Chằm thủ
(Kim zòong)
Lá hình bầu dục, gốc lá thon, xanh
đậm, có nhiều lông, mặt trên không
có bớt trắng
2 Cẩm tím
Chằm lai
(Chắm ché)
Lá hình trứng rộng, gốc tròn, xanh
nhạt, mỏng, ít lông, diện tích mang
đốm trắng nhạt ở dọc gân lá lớn

Cẩm thuộc loại cây ưa ẩm và ưa bóng, nhưng không chịu úng, thường
mọc ở ven rừng núi đá vôi ẩm, gần bờ suối và được trồng dưới tán các cây
ăn quả, bên cạnh các nguồn nước. Cây sinh trưởng mạnh vào xuân hè, có
hoa vào mùa thu. Vào cuối mùa thu khi nhiệt độ xuống thấp và ít mưa cây
bắt đầu bị rụng lá và vào mùa đông thì cây hầu như không còn lá. Cây Cẩm


5

có vùng phân bố tương đối rộng, phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh miền núi
phía Bắc nước ta như Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai,
Lai Châu, Hoà Bình,…
Cẩm là cây có nhiều công dụng như làm thuốc, làm phẩm màu, v.v
Ở Việt Nam, cành lá của cây này đã được biết đến như một vị thuốc nam.
Trong y học cổ truyền, Cẩm được dùng trị lao phổi, khái huyết, ho nôn ra
máu, viêm phế quản cấp tính, ỉa chảy, lỵ, ổ tụ máu, bong gân.
Cây cẩm được các dân tộc thiểu số phía Bắc dùng để nhuộm xôi nhiều
màu trong những ngày lễ tết, nhiều loài cây có thể sử dụng tốt để nhuộm
màu thực phẩm như các loại bánh, xôi, nước giải khát, rượu,
Trong tình hình hiện nay số người bị ngộ độc thực phẩm do lạm dụng
chất màu tổng hợp ngày càng gia tăng, làm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của
con người. Vì vậy mà xu hướng chung của thế giới là tìm kiếm và chiết tách
các chất màu tự nhiên có thể sử dụng trong công nghiệp thực phẩm từ
nguyên liệu thực vật hoặc bán tổng hợp. Trong quá trình điều tra tri thức và
kinh nghiệm sử dụng các cây nhuộm màu thực phẩm ở nước ta, Lưu Đàm
Cư và cs
[1]
cho biết, hệ thực vật Việt Nam có tiềm năng lớn về các loài cây
dùng để nhuộm màu cho thực phẩm
.

Sử dụng lá cẩm nhuộm màu cho thực phẩm không có độc tính, tan tốt
trong nước và có độ bền màu đảm bảo an toàn cho sức khỏe người sử dụng, đa
dạng màu sắc cho các bữa ăn, tạo ra được nhiều màu sắc khác nhau từ mỗi loại
cây nhờ các cách chế biến khác nhau, an toàn mà tiết kiệm, bảo vệ môi trường.
2.1.2. Sơ lược về chất nhuộm màu thực phẩm

Phẩm màu là chất phụ gia thực phẩm được sử dụng rất nhiều trong
chế biến thực phẩm, dùng để nhuộm màu cho các loại thực phẩm làm thay
đổi màu sắc vốn có của thực phẩm phù hợp với nhu cầu của người sử dụng.
Là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cảm quan thực phẩm và
góp phần làm tăng cảm giác ngon miệng, kích thích sự thèm ăn.
Phẩm nhuộm (Thường gọi: Thuốc nhuộm), những hợp chất hữu cơ có
màu, có khả năng nhuộm màu các vật liệu như vải, giấy, nhựa, da,… Những
thức ăn có chứa phẩm màu trong danh mục được phép sử dụng làm phụ gia
thực phẩm của Bộ Y tế, dưới mức giới hạn dư lượng cho phép thì không gây

6

ảnh hưởng độc hại cho sức khoẻ người tiêu dùng. Tuy nhiên nếu quá lạm
dụng phẩm màu, hoặc chạy theo lợi nhuận, sử dụng các phẩm màu ngoài
danh mục cho phép sử dụng để chế biến thực phẩm (Đặc biệt là các phẩm
màu tổng hợp) sẽ rất có hại đến sức khoẻ, có thể gây ngộ độc cấp tính và sử
dụng lâu dài tích luỹ cao có thể gây hại cho sức khỏe con người.
Khi chất màu nhuộm công nghiệp được đem vào sử dụng rộng rãi
trong sinh hoạt của nhân dân thì người ta đã phát hiện ra các nhược điểm của
sản phẩm chất màu công nghiệp vì chúng có thể gây nên các tác dụng phụ
(Chúng có thể là tác nhân gây ung thư, rối loạn thần kinh, tiêu hoá hoặc ngộ
độc gây tử vong, ). Vì vậy trong những năm gần đây con người càng thấy
được tính ưu việt của các sản phẩm tự nhiên và đã quan tâm nghiên cứu các
chất nhuộm màu có nguồn gốc thực vật để sử dụng chúng nhất là trong
ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm.

Khác với chất màu tổng hợp, chất màu tự nhiên là những chất màu sẵn
có trong thực vật tự nhiên và không gây độc. Chất màu tự nhiên dễ kiếm, giá
thành rẻ, cách sử dụng không phức tạp và không gây ra những mùi vị lạ cho
sản phẩm, các chất màu thực phẩm tự nhiên còn chứa các thành phần hoạt

tính sinh học khác như: Các vitamin, các axit hữu cơ, glycozit, các chất thơm,
các nguyên tố vi lượng. Do vậy, khi sử dụng chất màu tự nhiên để nhuộm
màu không chỉ cải thiện được hình thức bên ngoài mà còn làm tăng giá trị
đinh dưỡng của thực phẩm.
Nhờ những ưu điểm của các chất nhuộm màu tự nhiên, hiện nay, đã
có nhiều nước trên thế giới đã chiết tách và sử dụng các chế phẩm tự nhiên
trong nhuộm màu thực phẩm. Trong đó cây cẩm nhuộm màu là cây đang
được sử dụng phổ biến và cho màu tự nhiên đẹp. Chất màu trong cây Cẩm
chủ yếu phân bố ở trong lá (Nguyễn Thị Phương Thảo, 2009)
[6]
.
Theo kinh nghiệm lâu đời của nhân dân thì cách đơn giản nhất để sử
dụng cây nhuộm màu cho thực phẩm là đun nóng với một lượng nước để
chiết ra chất màu ngâm cho thực phẩm hoặc dã nát vắt lấy dịch màu. Những
cách này áp dụng cho quy mô nhỏ, hộ gia đình. Ngoài ra qua công trình
“nghiên cứu về cây cẩm” Nguyễn Thị Phương Thảo (2009)
[6]
đã khảo sát về
2 cách chiết màu từ cây cẩm tím như sau:

7

Cách lấy mẫu: Cành lá Cẩm tươi thu về đem loại bỏ phần cành và các
lá vàng, trộn đều trước khi cân mẫu. Cân 500g lá tươi và chiết bằng nước ở
các chế độ nhiệt khác nhau (Chiết nóng và chiết lạnh). Mặt khác đem chính
mẫu Cẩm này đi phơi hoặc sấy khô để nghiên cứu khả năng chiết chất màu
từ nguyên liệu Cẩm khô.
+ Quy trình chiết tách phẩm màu tím từ nguyên liệu Cẩm tươi:
Chiết nóng: Cân 500g lá Cẩm tươi, rửa sạch, đổ 1 lít nước sạch (pH =
7), đun sôi trong khoảng 20 phút, chắt dịch chiết lần 1, vắt kiệt phần nước

còn lại trong lá, đổ tiếp 1 lít nước vào phần bã và đun sôi 20 phút, chắt dịch
chiết lần 2 và vắt kiệt phần nước còn lại trong lá. Tất cả phần dịch chiết đem
lọc qua vải phin thô. Dịch lọc được đem cô trên bếp cách thuỷ tới dạng cao
mềm. Chú ý giữ nhiệt độ của dịch chiết khi cô trong khoảng 60 - 65
0
C. Sấy
cao mềm trong tủ sấy chân không, nghiền cao khô thành bột thu phẩm màu
tím. Bảo quản phẩm màu tím trong 2 - 3 lần túi nilon + silicagel.
Chiết lạnh: Cân 500g lá Cẩm tươi, rửa sạch, giã sống, đổ 1 lít nước
sạch (pH = 7), khuấy đều, chắt dịch chiết lần 1, vắt kiệt phần nước còn lại
trong lá, đổ 1 lít nước vào phần bã và khuấy đều, chắt dịch chiết lần 2, vắt
kiệt phần nước còn lại trong lá. Tất cả phần dịch chiết đem lọc qua vải phin
thô. Dịch lọc được đem cô trên bếp cách thuỷ tới dạng cao mềm. Chú ý giữ
nhiệt độ của dịch chiết khi cô trong khoảng 60 - 65
0
C. Sấy cao mềm trong tủ
sấy chân không, nghiền cao khô thành bột thu phẩm màu tím. Bảo quản
phẩm màu tím trong 2 - 3 lần túi nilon + silicagel.
2.2. Tình hình nghiên cứu một số loài thực vật làm nhuộm màu thực
phẩm trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu một số loài thực vật làm nhuộm màu thực
phẩm trên thế giới
Chất nhuộm màu nói chung và chất nhuộm màu thực phẩm nói riêng
đã được người dân các nước trên thế giới sử dụng vào cuộc sống từ thời xa
xưa. Một chất màu được dùng cho thực phẩm nhất thiết phải hội đủ ba tiêu
chuẩn về mặt y tế của chất phụ gia thực phẩm:
+ Nhuộm thực phẩm thành màu theo mục đích, phù hợp với công
nghiệp chế biến thực phẩm.

8


+ Không có độc tính (Gồm cả độc tính cấp, bán cấp và trường diễn)
+ Không là nguyên nhân hoặc tác nhân gây bệnh.
Ngoài ra, do yêu cầu riêng của thực phẩm, các chất nhuộm màu dùng
trong lĩnh vực này không gây mùi lạ và làm thay đổi chất lượng thực phẩm.
Hiện nay, nghiên cứu các chất nhuộm màu cho thực phẩm trên thế
giới được tập trung vào các hướng chủ yếu sau đây:
- Điều tra, phát hiện và nghiên cứu chiết tách các chất nhuộm màu
thực phẩm từ nguyên liệu tự nhiên, nhưng chủ yếu từ thực vật. Đây là hướng
nghiên cứu được đặc biệt quan tâm, bởi chất màu thu được thường có tính an
toàn cao, giá thành hạ. Theo hướng nghiên cứu này nhiều chất màu đã được
sản xuất và đưa vào ứng dụng (Chất nhuộm màu tím thu từ vỏ quả Nho, chất
nhuộm màu đỏ thu từ hoa của cây Điều nhuộm, chất indigotine nhuộm màu
xanh thu từ lá cây Chàm, ).
- Nghiên cứu bán tổng hợp chất nhuộm màu từ các hợp chất thu nhận từ
thực vật. Đây là hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng, có thể sản xuất nhiều
chất màu khác nhau. Tuy nhiên giá thành sản phẩm cao và đòi hỏi công nghệ
phức tạp. Mặc dù vậy, hiện nay nhiều chất màu đang sử dụng được sản xuất
theo hướng này (Beta Carotenal, Beta - apro - carotenal, ). Các chất nhuộm
màu thực phẩm bán tổng hợp thường thuộc họ Carotene, họăc nhóm monoazo.
- Nghiên cứu sản xuất chất nhuộm màu thực phẩm bằng công nghệ
sinh học: Đây là hướng nghiên cứu đang được triển khai ở một số nước có
trình độ kỹ thuật cao. Theo hướng nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu đang
thử nghiệm thu nhận chất nhuộm màu từ nuôi cấy mô một số loài thực vật
(Aralia armata, ), hoặc sử dụng một số hệ men, một số loài vi khuẩn để
chuyển hoá hợp chất hữu cơ thành chất màu. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu
này cho tới nay chưa đạt được kết quả thực tế.
- Tổng hợp các chất vô cơ không có độc tính để nhuộm màu cho thực
phẩm. Đây là hướng nghiên cứu được tiến hành từ lâu. Mặc dù vậy, các chất
vô cơ có thể sử dụng cho thực phẩm còn rất hạn chế. Hiện nay các chất vô

cơ được phép dùng cho thực phẩm mới chỉ có một số oxít sắt:
FeO(OH)xH
2
O (màu đỏ), FeO.Fe
2
O
3
(màu đen), FeO(OH).xH
2
O (màu

9

vàng),… Xu hướng hiện nay của thế giới là hạn chế dùng các chất nhuộm
màu có nguồn gốc vô cơ trong công nghiệp thực phẩm.
Do những tiêu chuẩn chặt chẽ về mức độ an toàn, cho tới nay thế giới
mới chỉ thừa nhận 73 hợp chất (hoặc dịch chiết, phức chất) là chất nhuộm
màu cho thực phẩm. Trong số này một số hợp chất chỉ được phép sử dụng
trong một số quốc gia nhất định.
Hiện nay có một số loại cây cho chất nhuộm màu thực phẩm được
trồng và khai thác với số lượng lớn ở một số nước. Một vài sản phẩm trong
số đó như "Cutch", là nước chiết sấy khô của cây Acacia catechu. Lượng sản
xuất hàng năm trên thế giới của Cutch khoảng 6.000 - 9.000 tấn/năm trong
đó lượng được xuất - nhập khẩu giữa các nước khoảng 1.500 tấn/ năm. Nước
sản xuất chính là Ấn Độ (các nước cũng sản xuất nhưng với số lượng ít hơn
là Pakistan, Bangladesh, Myanmar và Thái lan), nước nhập khẩu chính là
Pakistan. Trước đây, vào những năm giữa của thập kỷ 70, hàng năm các nhà
máy công nghiệp của Ấn Độ đã sử dụng tới 63.000 tấn gỗ nguyên liệu.
Trong thời gian từ 1988 - 1993, Ấn Độ đã xuất sang Pakistan 1.000 - 1.300
tấn/ năm. Ngoài Cutch ra, còn có một sản phẩm tự nhiên khác cũng được sản

xuất và sử dụng với số lượng lớn, đó là Annatto (được lấy từ cây Điều
nhuộm - Bixa orellana). Lượng sản phẩm trên thế giới hàng năm khoảng
10.000 tấn, lượng sản phẩm tham gia mậu dịch khoảng 7.000 tấn. Nước xuất
khẩu chính các sản phẩm Annatto là Peru và Kenya, các nước nhập khẩu
chính là Mỹ, Nhật và một số nước Đông Âu.
Một số cây khác được trồng để làm nguyên liệu sản xuất các chất màu
thực phẩm là: Indigofera tinctoria, Tagetes erecta, Lawsonia inermis,
Curcuma longa, Crocus sativus, Gardenia jasminoides, Medicago sativa,
Riêng ở vùng Andhra Pradesh của Ấn Độ các cây sau được trồng với số
lượng tương đối nhiều: Bixa orellana (1.200 ha), Indigofera tinctoria (800
ha), Tagetes erecta (120 ha) và Lawsonia inermis (20 ha).
Bên cạnh việc sử dụng các chất màu thu được bằng các cách truyền
thống thì ngày nay người ta còn áp dụng các kỹ thuật hiện đại để tăng nhanh
quá trình tổng hợp tự nhiên. Trên thế giới trong những năm gần đây, nhiều
nghiên cứu mới đã áp dụng công nghệ sinh học trong việc nâng cao sản

10
lượng tổng hợp các chất màu tự nhiên. Các phương pháp mới chủ yếu dựa
vào việc nuôi cấy tế bào các loài thực vật, vi sinh vật đã xác định là có các
thành phần sắc tố được dùng trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và
mỹ phẩm.
Năm 1995, Ajinomoto
[7]
đã cho ra một phương pháp điều chế màu đỏ
tự nhiên bằng cách nuôi cây mô sần của các cây thuộc chi Aralia (loài cho
kết quả tốt nhất là Aralia cordata). Chất màu này được tổng hợp trong bóng
tối, chất màu được tiết ra môi trường nuôi cấy.
Năm 1995, Kondo T đưa ra phương pháp sản xuất anthraquinone từ
một số cây thuộc họ cà phê (Rubiaceae). Tế bào được nuôi trong môi trường
có nguồn Cac bon (C), muối vô cơ và muối Can xi (Canxi chloride hoặc

Canxi nitrate) với nồng độ 5 - 90 mM/l. Lá Rubia akane được cắt thành
những mảnh nhỏ và đưa vào một môi trường nuôi cấy có pH 5,8, các muối
vô cơ (3mM/l CaCL
2
), vitamin, 2,4 - D, kinetin, đường mía và thạch, Sản
lượng lớn anthraquinone được sản xuất ra ở các nồng độ CaCL
2
từ 5 - 90
mM/l.
Narisu - Keshohin, 1991 đưa ra phương pháp sản xuất chất màu bằng
cách nuôi cấy mô của lá cây Oải hương (Lavandula angustifolia). Nuôi tế
bào trong điều kiện có ánh sáng thì cho hiệu suất cao hơn. Với phương pháp
này sản phẩm được tạo ra ở dạng vảy lớn với hiệu suất cao.
Phương pháp sản xuất màu đỏ hoa rum bằng nuôi trồng mô sần Hồng
hoa (Carthamus tinctorius), Mitsui - Eng. Shipbldg được đề xuất vào năm
1990. Màu đỏ hoa rum được điều chế bằng cách nuôi mô sần hoa rum trong
môi trường kiềm, chất màu được tiết vào môi trường nuôi cấy. Chất màu này
là màu tự nhiên, có màu sắc đẹp và ổn định.
Các nghiên cứu về chất màu thực phẩm tự nhiên không chỉ được tiến
hành đối với các loài thực vật mà còn được nghiên cứu đối với các tế bào vi
sinh vật. Một số chi được quan tâm nhiều là Aspergillus, Pseudomonas,
Năm 1996, Kasenkov O. I.
[8]
đưa ra một phương pháp điều chế chất
nhuộm thực phẩm màu đỏ từ các nguyên liệu thực vật. Theo phương pháp
này các nguyên liệu thực vật phải được nghiền nát và tẩy trùng, sau đó ngâm
trong môi trường lên men bởi Aspergillus, cuối cùng chúng được chọn lọc

11
và cô đặc. Nguyên liệu thực vật là thành phần môi trường để nuôi cấy các

loài thuộc chi Trichoderma (tốt nhất là Trichoderma koningi và Trichoderma
longibrachiatum). Sử dụng phương pháp này, môi trường được đơn giản hoá
và hiệu suất chất màu được tăng lên đáng kể. Cùng sử dụng Pseudomonas để
sản xuất ra các sản phẩm màu, House - Food (1991) đã chỉ ra một số dòng
có thể cho ra sản phẩm với hiệu suất cao. Các dòng đó là FERM BP - 2933,
FERM BP - 2932. Trong dung dịch nuôi cấy Linsmaier - Skoog nếu có thêm
một loại thực vật nhất định và muối sắt thì chúng có thể cho tới trên 400 ug
sản phẩm/ml. Chất màu ferropyrimine có thể thu trực tiếp từ môi trường
nuôi cấy. Loài thực vật được chọn có thể thuộc các họ như: Liliaceae,
Cruciferae, Polygonaceae, Leguminosae, Solanaceae và Gesneriaceae.
Sử dụng các chất màu thực phẩm do có quan hệ trực tiếp đến sức khoẻ
và tính mạng con người. Vì vậy ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đã ban
hành luật về sử dụng chất màu trong thực phẩm. Trong các Bộ luật về chất
màu thực phẩm, các chất màu có nguồn gốc là sắc tố thực vật (chất mầu tự
nhiên) được quy định ưu tiên.
Tóm lại, hiện nay nghiên cứu chất màu thực phẩm trên thế giới được
quan tâm rất lớn ở nhiều quốc gia với nhiều hướng nghiên cứu mới. Trong
các hướng nghiên cứu đó, tìm kiếm và chiết tách chất màu từ thực vật vẫn
được ưu tiên hàng đầu trong các nghiên cứu.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu một số loài thực vật làm nhuộm màu thực
phẩm ở Việt Nam
Kinh nghiệm sử dụng tài nguyên thực vật của nhân dân ta rất phong
phú và đa dạng dưới nhiều hình thức vào các mục đích khác nhau như: Làm
lương thực, thực phẩm, xây dựng, chăm sóc sức khoẻ, thẩm mỹ, làm cảnh.
Đặc biệt phải kể đến mục đích nhuộm màu thực phẩm, các cây dùng để
nhuộm màu gồm tất cả các loài thực vật có thể dùng trực tiếp hoặc được chế
biến thành các sản phẩm dùng để nhuộm màu cho các loại thực phẩm.
Từ lâu, các nhà khoa học đã tiến hành chiết tách các chất nhuộm màu
thực phẩm từ thực vật. Tuy nhiên hiện vẫn còn phải sử dụng nhiều chất màu
được tổng hợp bằng con đường hoá học. Khi chất màu nhuộm công nghiệp

được đem vào sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt của nhân dân thì người ta đã
phát hiện ra các nhược điểm của sản phẩm chất màu công nghiệp vì chúng

12
có thể gây nên các tác dụng phụ (chúng có thể là tác nhân gây ung thư, rối
loạn thần kinh, tiêu hoá hoặc ngộ độc gây tử vong, ). Vì vậy trong những
năm gần đây con người càng thấy được tính ưu việt của các sản phẩm tự
nhiên và đã quan tâm nghiên cứu các chất nhuộm màu có nguồn gốc thực
vật để sử dụng chúng nhất là trong ngành công nghiệp thực phẩm, dược
phẩm, mỹ phẩm.
Chất nhuộm màu có nguồn gốc thực vật thuộc nhiều nhóm cấu trúc
hoá học khác nhau, một số có thể nhìn thấy bằng trực giác, một số khác chỉ
biểu hiện màu qua quá trình xử lý (Thuỷ phân, ). Do vậy, nghiên cứu các
loài cây cho màu nhuộm trong hệ thực vật Việt Nam là vấn đề cần được
nghiên cứu có hệ thống cả hiện tại và lâu dài.
Ở nước ta trong những năm trước đây, do khó khăn về điều kiện và
phương tiện nên vấn đề này chưa được nghiên cứu nhiều. Một số công trình
còn sơ sài với quy mô hẹp, hầu hết các số liệu, thông tin về cây nhuộm màu
thực phẩm đều trích dẫn từ tài liệu nước ngoài, nên ít có khả năng ứng dụng.
Về điều tra cơ bản mang tính liệt kê các loài thực vật cho màu nhuộm
mới chỉ có 2 công trình được tiến hành. Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi
(1995)
[2]
đã sơ lược đánh giá các cây nhuộm màu nói chung thường gặp ở
nước ta, và ghi nhận ở Việt Nam có trên 200 loài cây cho chất nhuộm màu
thuộc 57 chi, thuộc 28 họ. Gần đây, Lưu Đàm Cư và cs đã điều tra phát hiện
114 loài cây được hoặc có thể sử dụng để nhuộm màu thực phẩm ở Việt
Nam. Với hệ thực vật ở Việt Nam đa dạng và phong phú (ước tính có
khoảng 11.000 đến 12.000 loài) chắc chắn đây sẽ là nguồn nguyên liệu cho
chất nhuộm màu đa dạng và phong phú về chủng loài, vì vậy đây mới chỉ là

bước nghiên cứu khởi đầu.
Về nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ chiết tách chất màu từ thực vật,
đáng lưu ý là công trình “Xây dựng quy trình công nghệ chiết tách và tổng
hợp chất màu thực phẩm” (Nguyễn Thị Thuận, 1995), “Xây dựng quy trình
công nghệ chiết tách cumarin từ củ nghệ” (Phạm Đình Tỵ, 2001), “Khả chiết
tách chất màu thực phẩm từ cây Mật mông” (Nguyễn Thị Phương Thảo, Lưu
Đàm Cư, 2003). Ngoài ra, đã có một số công bố về thành phần hóa học của
dịch chiết từ cây Lá diễn và hạt Dành dành (Giang Thị Sơn và cs, 2001).

13
Kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ 2012 - 2013 về Bảo tồn và lưu giữ
nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm của đồng bào dân tộc miền núi phía
Bắc Việt Nam đã điều tra thu thập được 31 loài cây sử dụng trong nhuộm
màu thực phẩm. Trong đó 15 loài gặp nhiều ở các tỉnh, được dùng phổ biến
như: Riềng, Gai, Mật mông hoa, Tô mộc, Trám đen, Nghệ vàng, Dành dành,
Sau sau, Gấc, Dứa thơm, Gừng, Cẩm (Cẩm nhuộm đỏ, tím và vàng).
Các công trình nói trên đã thu được kết quả rất khả quan, chứng minh
một cách khoa học về khả năng thực tế có thể sản xuất chất nhuộm màu thực
phẩm từ nguyên liệu thực vật ở nước ta.
Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của các loại hom trong nhân giống
cây cẩm nhuộm đỏ và nhuộm tím cho thấy có thể sử dụng các loại hom khác
nhau (Đoạn gốc, ngọn hoặc cành) để nhân giống đều cho tỷ lệ sống cao
(77,3 - 97,3%), năng suất thân lá không có sự chênh lệch giữa các loại hom
(Cẩm đỏ: 8,18 - 10,15 tấn/ha, cẩm tím: 6,27 - 6,93 tấn/ha). Trong đó cây
cẩm nhuộm màu đỏ sinh trưởng mạnh hơn cây cẩm nhuộm màu tím (Luân
Thị Đẹp và cs, 2013)
[3]
.
Các nghiên cứu về cây nhuộm màu thực phẩm hiện nay chỉ tập trung
vào việc sử dụng, chưa chú ý đến các biện pháp kỹ thuật như: Xác định thời

vụ, mật độ và phân bón,… thích hợp để phát triển nguồn gen các cây này.
Do vậy chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến
sinh trưởng của cây nhuộm màu thực phẩm vụ hè thu tại Trường Đại Học
Nông Lâm - Thái Nguyên.




14
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng
- Thí nghiệm được tiến hành với cây cẩm (peristrophe bivalves (L.)
Merr) nhuộm màu thực phẩm, gồm 2 loại cây nhuộm màu đỏ và màu tím.
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Tại khu thí nghiệm cây trồng cạn - Trung tâm thực hành thực
nghiệm - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 7 - 12/2013
3.2. Nội dung
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây và ra lá của cây cẩm nhuộm màu thực phẩm.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái thời kỳ thu hoạch ở các
công thức thí nghiệm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến năng suất của cây nhuộm
màu thực phẩm vụ hè thu.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm mỗi cây gồm 5 công thức:

Công thức 1: Mật độ trồng 7 cây/m
2
(Khoảng cách 40 x 10 cm)
Công thức 2: Mật độ trồng 8 cây/m
2
(Khoảng cách 40 x 15 cm)
Công thức 3: Mật độ trồng 10 cây/m
2
(Khoảng cách 40 x 20 cm)
Công thức 4: Mật độ trồng 13 cây/m
2
(Khoảng cách 40 x 25 cm)
Công thức 5: Mật độ trồng 19 cây/m
2
(Khoảng cách 40 x 30 cm).
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối
ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại. Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:

15
Sơ đồ thí nghiệm cây cẩm nhuộm màu đỏ:
I II III
1 3 2
2 5 4
5 1 3
3 4 1
4 2 5

Sơ đồ thí nghiệm cây cẩm nhuộm màu tím:
I II III
4 3 5

2 1 3
5 4 2
1 5 4
3 2 1

I. Nhắc lại 1
II. Nhắc lại 2
III. Nhắc lại 3
- Số ô thí nghiệm: 15 x 2 thí nghiệm = 30 ô.
- Diện tích 1 ô thí nghiệm: 4m
2
(5m x 0,8m)
- Tổng diện tích thực tế đang sử dụng cho thí nghiệm (Không kể rãnh,
lối đi và rải bảo vệ ) 4m
2
/ô x 30 ô = 120m
2
.
3.3.2. Quy trình kỹ thuật
- Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ, chia khối lên luống và
rạch hàng.
- Phân bón: Phân chuồng 5 tấn/ha (mỗi ô 1kg).
- Phương pháp bón: Bón lót 100% lượng phân chuồng vào rãnh
trước khi trồng.

16
- Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi sâu bệnh thường xuyên, tiến hành
phòng trừ khi cần thiết bằng phương pháp thủ công.
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

+ Động thái tăng trưởng chiều cao cây: Đo từ mặt đất đến đỉnh sinh
trưởng, mỗi ô đo 5 cây, sau trồng 30 ngày bắt đầu đo lần 1, sau đó cách 10
ngày đo 1 lần.
+ Động thái ra lá: Đếm số lá trên cây, mỗi mật độ đếm 5 cây, thời gian
theo dõi trùng với thời điểm đo chiều cao cây.
+ Số lá trên thân chính: Đếm số lá trên thân chính thời kỳ thu hoạch.
+ Khả năng phân cành cấp 1: Cành cấp 1 là cành mọc từ thân chính,
(khi cành mọc ra cách nách lá dài 2 cm được tính là ngày phân cành). Đếm
số cành trên cây, mỗi mật độ đếm 5 cây (thời gian đếm trùng với thời gian
đo chiều cao và đếm số lá).
+ Năng suất thân lá: Khi cây cao 35 - 40 cm (Sau trồng 4 - 5 tháng)
thu hoạch toàn bộ số cây/ô cân và quy ra năng suất/ha.
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu thu được của các cây trên ô chia cho số cây theo dõi để
lấy số liệu trung bình của từng ô rồi tính trung bình các lần nhắc lại.
- Các số liệu khi tính toán được xử lý trên MICROSOFT EXCEL
2007 và phần mềm IRRISTAT.

17
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng chiều cao cây và
động thái ra lá của cây cẩm nhuộm màu thực phẩm
4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
Chiều cao cây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng. Trong quá trình sinh trưởng và
phát triển, động thái tăng trưởng chiều cao là một chỉ tiêu quan trọng thể
hiện sức sống cũng như năng suất cây trồng nói chung và cây cẩm nói riêng.
Đặc biệt đối với cây cẩm, thân lá còn là bộ phận quan trọng được sử

dụng để nhuộm màu, do vậy việc theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao
cây là cần thiết để xác định khả năng sinh trưởng của cây qua các giai
đoạn để có các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng
của cây.
Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao cây của cây cẩm
nhuộm màu đỏ và tím được trình bày ở bảng 4.1 và 4.2
Bảng 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của cây cẩm nhuộm màu
đỏ ở các công thức thí nghiệm.
Đơn vị: cm
Công
thức
Mật độ
Chiều cao cây sau trồng ……. ngày
30

40

50

60

70

80

90

1 7cây/m
2
14,07 15,73 18,40 20,33 22,67 25,20 27,67

2 8cây/m
2
14,80 17,07 19,93 22,67 25,67 28,47 31,00
3 10cây/m
2
15,53 17,53 21,00 23,53 26,73 29,53 32,27
4 13cây/m
2
14,73 16,47 19,73 22,67 25,07 28,00 31,47
5 19cây/m
2
13,00 14,53 16,27 18,13 20,13 22,67 25,47
P 0,224
CV% 12,7
LSD
0,05

7,04

×