Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu thành phần, diễn biến rệp muội trên cao lương ngọt nhập nội từ Nhật Bản vụ xuân năm 2014 tại Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.16 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




BÙI ĐỊNH


ĐỀ TÀI:

“NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, DIỄN BIỄN RỆP MUỘI
TRÊN CAO LƯƠNG NGỌT NHẬP NỘI TỪ NHẬTBẢN
VỤ XUÂN NĂM 2014 TẠI THÁI NGUYÊN”


ơ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành :Khoa học cây trồng
Khoa : Nông Học
Khóa học : 2010- 2014
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Lê Thị Kiều Oanh






Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều
phải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Thực tập là khoảng
thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ những kiến
thức đã học, vận dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tiễn sản xuất, giúp
cho sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, khoa
Nông học và Bộ môn Bảo vệ thực vật – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thành phần, diễn
biến rệp muội trên cao lương ngọt nhập nội từ Nhật Bản vụ xuân năm 2014
tại Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia
đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo Th.S. Lê Thị Kiều Oanh đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong
suốt thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để báo cáo của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên ngày 06 tháng 6 năm 2014
Sinh viên


BÙI ĐỊNH

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

FAO:Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp Liên Hợp Quốc)
BVTV: Bảo vệ thực vật
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Tình hình nghiên cứu rệp muội trên thế giới và Việt Nam 3
2.1.1.1. Nghiên cứu thành phần rệp muội trên thế giới 3
2.1.1.2. Nghiên cứu thành phần rệp muội tại Việt Nam 4
2.1.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của rệp 4
2.1.2.1. Thành phần loài rệp muội 5
2.1.2.2. Phương thức gây hại và tác hại của rệp 7
2.1.2.3. Thành phần thiên địch của rệp 8
2.1.2.4. Biện pháp phòng trừ rệp 9
2.1.3. Một số sâu hại khác trên cao lương 10
2.1.4. Thành phần sâu hại cao lương trên thế giới 11
2.2. Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới và Việt Nam 15

2.2.1. Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới 15
2.2.2. Tình hình sản xuất cao lương tại Việt Nam 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 20
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 20
3.1.1. Đối tượng 20
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu 20
3.1.3. Dụng cụ thí nghiệm 20
3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 20
3.2. Nội dung nghiên cứu 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu 20
3.3.1. Phương pháp điều tra thành phần rệp muội trên cây cao lương (Quách
Thị Ngọ, 2000). 20
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu biến động số lượng rệp muội 21
3.3.3. Phương pháp chẩn đoán, giám định tên khoa học và nghiên cứu đặc
điểm sinh vật học rệp hại cao lương 21
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
4.1. Đặc điểm thời tiết, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên vụ xuân năm 2014 23
4.2. Thành phần, tần suất xuất hiện của rệp trên cao lương ngọt tại Thái
Nguyên vụ xuân năm 2014 24
4.3. Diễn biến mật độ rệp muội trên cây cao lương ngọt tại Thái Nguyên vụ
xuân 2014 27
4.4. Thành phần thiên địch trên cây cao lương ngọt tại Thái Nguyên năm
2014 28
4.5. Thành phần sâu hại khác trên cao lương ngọt tại Thái Nguyên vụ
xuân năm 2014 33
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 37
5.1. Kết luận 37
5.1.1 Thành phần, tần suất xuất hiện của rệp trên cao lương ngọt 37

5.1.2. Diễn biến mật độ rệp muội trên cây cao lương ngọt 37
5.1.3. Thành phần thiên địch trên cây cao lương ngọt 37
5.1.4. Thành phần sâu hại khác trên cao lương ngọt 37
5.2. Đề nghị 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thành phần sâu hại cao lương trên thế giới 13
Bảng 2.1. (tiếp theo) 14
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới trong những năm gần
đây 16
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất cao lương ở một số châu lục trong những năm
gần đây 17
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu trong vụ xuân tỉnh Thái Nguyên năm
2014 23
Bảng 4.2: Thành phần, mức độ của các loài rệp hại cao lương ngọt tại
Thái Nguyên năm 2014 25
Bảng 4.3: Thành phần thiên địch rệp hại trên cao lương 30
Bảng 4.4: Thành phần sâu hại khác trên cao lương tại Thái Nguyên vụ xuân
năm 2014 34
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Hình ảnh rệp xanh hại cao lương 6
Hình 2.2: Hình ảnh rệp vàng mía hại cao lương 7
Hình 2.3: Hình ảnh rệp ngô hại cao lương 7
Hình 4.1: Một số đặc điểm phân loại của rệp gây hại trên cao lương ngọt
(Rhopalosiphum maidis) 26
Hình 4.2: Đặc điểm hình thái rệp hại cao lương ngọt (Rhopalosiphum maidis)
26
Hình 4.3: Diễn biến mật độ rệp muội hại cao lương ngọt tại trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên 28
Hình 4.4: Diễn biến mật độ rệp muội hại cao lương ngọt tại huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên 28
Hình 4.5: Một số loài thiên địch của rệp hại cao lương 31
1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
An ninh lương thực và an ninh năng lượng là hai thách thức chính hiện
nay. Nếu chúng ta chỉ quan tâm an ninh lương thực mà quên đi an ninh năng
lượng thay vào đó chỉ sử dụng hóa thạch thì hậu quả sẽ khôn lường. Môi trường
bị ô nhiễm và điều đặc biệt là vi phạm cam kết giảm khí thải gây suy giảm tầng
ozon của Việt Nam năm 1994. Bên cạnh đó, theo dự báo của các nhà
khoa học trên thế giới, nguồn năng lượng từ các sản phẩm hoá thạch dầu mỏ sẽ
bị cạn kiệt. Giảm ô nhiễm môi trường và đáp ứng nhu cầu năng lượng là hai
vấn đề sống còn hiện nay. Cuộc khủng hoảng nhiên liệu đang xảy ra trên thế
giới do sự suy giảm nhanh chóng nhiên liệu hóa thạch dự trữ như xăng, diesel,
dầu hỏa, than, v.v. (Ramanathan, 2000) [47]. Việc đảm bảo nguồn năng lượng
sạch dài hạn thay thế năng lượng hoá thạch ngày càng trở nên cấp thiết, nhất là
khi dầu mỏ đang cạn dần và trở nên đắt đỏ.
Cao lương ngọt có thân chứa mọng nước, được sử dụng cho thức ăn thô
xanh và thức ăn ủ chua hoặc để sản xuất xi-rô. Hạt cao lương ngọt có thành
phần hóa học như ngô gồm sucarose, fructose và glucose, có thể lên men trực
tiếp thành ethanol bằng nấm men. Khả năng tổng hợp chất hữu cơ cao hơn
ngô 23%, nhu cầu nitơ và nước thấp hơn ngô là 37% và 17%, có khả năng
sinh trưởng và phát triển ở những vùng đất có thể trồng ngô. Cứ 16 tấn thân
cây cao lương ngọt có thể sản xuất được 1 tấn ethanol, phần bã còn lại còn có
thể chiết xuất được 500kg dầu diesel sinh học. Người ta chỉ chế biến nhiên
liệu từ thân cây, phần hạt cao lương ngọt vẫn để dùng làm thực phẩm [66].
Trong sản xuất cao lương ở nước ta hiện nay gặp một trở ngại rất lớn là

sự giảm năng suất, chất lượng do sâu, bệnh gây ra. Thành phần dịch hại
chính gồm có rệp muội, sâu đục thân, sâu khoang, sâu xanh ngô, bệnh thối
rễ, Rệp muội là loại sâu hại quan trọng trên các loại cây trồng ở nước ta cũng
như nhiều nước trên thế giới. Rệp muội đã được nghiên cứu từ lâu cả về thành
phần loài cũng như đặc tính sinh học, điều kiện sinh thái và biện pháp phòng trừ.
Mặc dù vậy, hàng năm nhiều nhà khoa học trên thế giớivẫn tiếp tục điều tra,
nghiên cứu về thành phần rệp muội và đã phát hiện thêm nhiều loài mới.
2

Rệp là loài đa thực vật, gây hại trên 40 loài thực vật khác nhau và là một
trong những đối tượng gây hại nguy hiểm nhất đối với cây trồng (Blackman
&Eastop, 2000) [19], chúng tập trung thành từng đàn hút các chất dinh dưỡng ở
bộ phận non của cây, đồng thời là môi giới truyền bệnh virus gây khảm lá và
bệnh đốm lá trên cây làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm (Ribbands
C.R., 1964; Williams I.S.et al, 2000) [49], [62].
Rệp muội hại cao lương là một trong những sâu hại quan trọng. Rệp
muội hút nhựa cây và tiết chất độc vào trong mô cây làm cho cây sinh trưởng
kém, giảm hàm lượng đường, năng suất thấp. Vì vậy, nghiên cứu về thành
phần và diễn biến để có cơ sở khoa học đưa ra biện pháp quản lý rệp muội
hợp lý là vấn đề hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu thành phần, diễn biến rệp muội trên cao lương
ngọt nhập nội từ Nhật Bản vụ xuân năm 2014 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định thành phần, tần suất xuất hiện và diễn biến của rệp muội hại
cao lương ngọt tại Thái Nguyên vụ xuân năm 2014
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được thành phần, tần suất xuất hiện của rệp hại cao lương ngọt
- Xác định được diễn biến mật độ rệp muội trên cây cao lương ngọt tại
Thái Nguyên vụ xuân năm 2014

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Biết triển khai một đề tài nghiên cứu và viết báo cáo khoa học.
- Giúp sinh viên tiếp cận và học tập các phương pháp nghiên cứu khoa
học đối với sâu hại cây trồng.
- Sinh viên có thể áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài xác định được thành phần rệp muội
hại cao lương ngọt tại Thái Nguyên, từ đó nghiên cứu biện pháp phòng trừ
hiệu quả.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Họ rệp muội (Aphididae) là họ lớn nhất trong tổng họ Aphidoidea được
nhiều tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu. Cho tới nay, đã có rất
nhiều công trình công bố kết quả nghiên cứu về rệp muội, các tác giả đề cập
tới nhiều vấn đề như: Phân loại, thành phần rệp muội, vai trò ý nghĩa kinh tế
của rệp muội của nhiều nước trên thế giới hoặc riêng lẻ trong từng khu vực,
đặc điểm sinh học của một số loài rệp muội, cũng như các yếu tố sinh thái ảnh
hưởng đến sự hình thành mật độ quần thể như thành phần và vai trò của kẻ
thù tự nhiên, thời tiết khí hậu, cây trồng các biện pháp phòng trừ rệp muội.
Borner (1952) [21], Shaposhnikov (1964) [52], Eastop (1966) [31], Masahisa
Miyazaki (1971) [42], Ghosh (1976) [35], Raychaudhuri (1980) [48],
Balackman and Eastap (1984) [18].
Những nghiên cứu trong và ngoài nước đã đóng góp hết sức quan trọng

trong nghiên cứu, giảng dạy song các nghiên cứu về thành phần rệp muội hại
cao ngọt nhập nội từ Nhật Bản được trồng tại Thái Nguyên chưa đáp ứng
được thực tế sản xuất, vì vậy cần có thêm nghiên cứu về thành phần rệp muội
hại cao lương ngọt tại Thái Nguyên để làm cơ sở cho việc xây dựng các biện
pháp phòng trừ rệp muội trong điều kiện thực tế sản xuất tại Thái Nguyên.
2.1.1. Tình hình nghiên cứu rệp muội trên thế giới và Việt Nam
2.1.1.1. Nghiên cứu thành phần rệp muội trên thế giới
Theo Van Emden, H.F.(1972) [58] trên thế giới có 3.805 loài rệp muội
được xếp thành 10 họ phụ, trong đó họ phụ Aphididae có 2.236 loài chiếm
gần 60% tổng số các loài rệp muội. Đến năm 1976 Ghosh A.K. đã công bố
trên thế giới có hơn 4.000 loài rệp muội đã được mô tả và chia thành 8 họ
phụ, trong đó ở vùng Đông Nam Á có hơn 1.000 loài. Đứng về phân bố vùng
địa lý thì tổng họ Aphidoidea có số loài nhiều nhất ở Bắc Mỹ, châu Âu, miền
Trung và Đông châu Á, nhưng Đông Nam Á là vùng có đầy đủ các nhóm
trong tổng họ Aphidoidea (Blackman & Eastop 1984) [18]. Ở từng nước
thành phần rệp muội trên cây trồng cũng khác nhau: Ở Nhật Bản đã thu được
4

240 loài thuộc tộc Macrosiphini (Masahisa, 1971.) [42]; Ở Triều Tiên đã thu
170 loài rệp muội hại cây trồng (Ghosh 1976 ) [35]. Ở Ấn Độ và Tây Bengal
có 397 loài và loài phụ rệp muội đã được định tên thuộc 150 giống, 7 tập,
song đó cũng chỉ là 70% tổng số loài tìm thấy ở Ấn Độ (Raychaudhuri (1980)
[48]. Tác giả cũng đã mô tả những loài mới và tầm quan trọng của chúng.
Waterhouse (1993) [60] đã nêu 9 loài rệp khá phổ biến và dịch hại chính ở
Việt Nam cũng như ở Đông Nam Á.
2.1.1.2. Nghiên cứu thành phần rệp muội tại Việt Nam
Theo kết quả điều tra côn trùng ở miền Bắc Việt Nam năm 1967 – 1968
đã phát hiện 9 loài rệp muội (Viện bảo vệ thực vật, 1976) [12]. Szelgiewicz
(1968) [56] đã thu được 22 loài rệp muội trên một số cây trồng ở Việt Nam.
Theo Nguyễn Văn Cảm (1983) [1], Viện bảo vệ thực vật (1999) [13] điều tra

sâu bệnh ở miền Nam năm 1977- 1978 đã thu được 11 loài rệp muội. Theo
Nguyễn Công Thuật (1977) [9], trên khoai tây có 4 loài rệp muội. Nguyễn
Xuân Thành (1992) [8] đã ghi nhận được trên rau có 6 loài rệp muội. Hà
Minh Trung, Phạm Văn Lầm (1993) [11] đã công bố có 8 loài rệp muội là mô
giới truyền bệnh phổ biến một số cây trồng ở ngoại thành Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Khánh Hòa. Nguyễn Thị Kim Oanh (1996) [7] gần đây đã phát
hiện được 14 loài rệp muội ở ngoại thành Hà Nội. Quách Thị Ngọ (1996) [5]
đã công bố ở ngoại thành Hà Nội có 18 loài rệp muội. Một số tác giả nước
ngoài (Ba Lan,Nga) cũng có những công bố về thành phần loài rệp muội ở
Việt Nam. Tổng hợp các kết quả đã công bố của nhiều tác giả thì đến nay ở
nước ta đã phát hiện được 28 loài rệp muội. Tuy vậy còn nhiều loài chưa
được phát hiện.
2.1.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của rệp
Rệp là côn trùng thuộc họ rệp muội (Aphididae), bộ cánh đều
(Homoptera), là côn trùng đa thực hại trên 40 họ thực vật khác nhau
(Blackman &Eastop, 2000) [19].
Rệp là côn trùng có phương thức sinh sản khá đặc biệt, chúng có 2 loại
hình sinh sản (đơn tính và hữu tính). Hình thức sinh sản đơn tính của rệp diễn
ra ở hầu hết các vùng khí hậu nhiệt đới và mùa hè ở các vùng ôn đới; ở hình
thức sinh sản này là rệp cái trưởng thành đẻ thành con. Còn ở hình thức sinh
5

sản lưỡng tính của rệp chỉ diễn ra ở mùa thu và mùa đông ở những vùng ôn
đới và ở hình thức này, rệp cái trưởng thành sau khi giao phối thì đẻ ra trứng
và trứng sẽ nở thành rệp non vào mùa xuân năm sau (Blackman &Eastop,
2000) [19].
Ở các điều kiện khí hậu khác nhau, loại hình thức ăn và chất lượng thức
ăn khác nhau thì vòng đời của rệp rất khác nhau (Bale et al., 2002; Karley et
al., 2003; Cocu et al., 2005) [17], [41], [26]. Vòng đời của rệp ở những điều
kiện khác nhau dao động từ 15 – 50 ngày (Toba, 1964) [57].

Các giai đoạn phát triển của cây khác nhau, xuất hiện loại hình rệp khác
nhau. Theo Suarez et al (1991) [55], sau trồng 2 – 3 tuần, rệp cái trưởng thành
có cánh (alate) xuất hiện, sau đó 1 -2 tuần rệp cái trưởng thành không cánh
(aptera) mới xuất hiện và gây hại.
2.1.2.1. Thành phần loài rệp muội
*Rệp xanh (Greenbug - Schizaphis graminum (Rondani))
Rệp xanh (Schizaphis graminum (Rondani)) hút nhựa cây và tiết chất
độc vào trong mô cây trong quá trình chích hút. Loài rệp này có màu xanh
tím, chiều dài dao động xung quanh 0,2cm, có sọc xanh trên lưng, và có thể
có cánh hoặc không có cánh. Chúng chích hút ở mặt dưới của lá và gây ra các
vết đốm màu đỏ xuất hiện ở mặt trên của lá, và có giọt dịch vị ngọt điển hình
thường xuất hiện ở mặt trên của lá. Mức độ tác hại do rệp xanh gây ra phụ
thuộc vào số lượng rệp, kích thước cây cao lương, giai đoạn sinh trưởng, phát
triển và điều kiện ẩm độ nhiệt độ. Nếu bị nhiễm rệp vào giai đoạn cây con,
khả năng đứng của cây cao lương bị giảm đáng kể. Con cái sinh sản trong
vòng 20-30 ngày, trong đó có thể sinh ra từ 50 đến 100 con rệp non
(Studebaker et al., 2013 ) .
Do tốc độ sinh sản nhanh, nên chúng có thể lây nhiễm và gây hại rất
nặng cho cây cao lương. Tuy nhiên, số lượng cá thể rệp thường bị ảnh hưởng
bởi điều kiện thời tiết bất lợi đặc biệt là mưa lớn, nhiệt độ và do tác động của
một số loài thiên địch có mặt trên đồng ruộng. Trong điều kiện thời tiết mát
mẻ, loài rệp này có thể gia tăng về số lượng cá thể. Do đó, nhiệt độ là yếu tố
rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến quần thể rệp xanh. Mùa đông ấm áp, và
6

mùa xuân mát mẻ là điều kiện thích hợp cho rệp sinh trưởng và phát triển
thành dịch (Michaud, 2013; Studebaker et al., 2013) .
Một trong số thiên địch của loài rệp này là ong bắp cày ký sinh
(Michaud, 2013; Studebaker et al., 2013). Loài ong bắp cày này hoạt động
kém hơn so với rệp khi nhiệt độ dưới 18

o
C (Studebaker et al., 2013). Côn
trùng ăn thịt, đặc biệt là bọ rùa trưởng thành và sâu non cánh tơ cũng có khả
năng làm giảm quần thể rệp trên đồng ruộng (Michaud, 2013; Studebaker et
al., 2013). Để quản lý hiệu quả loài rệp này, cần phải điều tra định kỳ trong
suốt cả mùa vụ, kiểm tra ít nhất 100 cây trên ruộng và xác định mức độ bị hại,
số lượng rệp, hoạt động của thiên địch và độ ẩm của cây. Nếu dự báo rệp có
thể sẽ gia tăng về số lượng quần thể, thì cần áp dụng biện pháp xử lý kịp thời
(Studebaker et al., 2013) .

Hình 2.1: Hình ảnh rệp xanh hại cao lương
* Rệp vàng mía (Yellow Sugarcane Aphid - Sipha flava (Forbes))
Rệp vàng mía (Sipha flava (Forbes)) có màu vàng chanh và phủ nhiều
lông (Studebaker et al., 2013). Trong quá trình chích hút, loài rệp này tiết độc
tố vào trong mô cây làm cho cây con biến thành màu tím, giống như triệu
chứng thiếu Phosphate, lá trưởng thành sẽ bị chùn và chuyển thành màu vàng.
Cây cao lương có chiều cao dưới 45cm có thể bị chết khi có từ 5 đến10 cá thể
rệp gây hại trên 1 lá; nhưng hiếm khi thấy rệp xuất hiện trong giai đoạn cây
có 5 lá. Loài rệp này có phổ ký chủ rộng có thể gây hại trên cao lương, ngô,
mía, v.v. Cần áp dụng biện pháp xử lý khi có triệu chứng mới xuất hiện hoặc
có 1 cá thể/cây con (Studebaker et al., 2013) .
7

A

Hình 2.2: Hình ảnh rệp vàng mía hại cao lương
* Rệp ngô (Corn Leaf Aphid - Rhopalosiphum maidis (Fitch))
Rệp ngô (Rhopalosiphum maidis (Fitch)) có màu xanh nhạt, có chân và
râu màu đen. Phần lớn, cây cao lương ở giai đoạn cuối thường có khả năng
chống chịu với mật độ rệp cao và không bị gây hại gì đáng kể; nhưng khi

quần thể sâu hại đạt ngưỡng kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn cây con thì
cần áp dụng biện pháp xử lý kịp thời để hạn chế tác hại của sâu hại. Khác với
loài rệp xanh, rệp ngô không tiết độc tố vào trong mô cây. Sau khi bông chín,
quần thể rệp ngô sẽ giảm. Năng suất cao lương chỉ giảm khi rệp ngô gây đổ
rạp cây con hoặc khi mật độ rệp cao ngăn cản hoặc ảnh hưởng đến quá trình
trổ bông của cao lương (Studebaker et al., 2013) .
Rhopalosiphum maidis

Hình 2.3: Hình ảnh rệp ngô hại cao lương
2.1.2.2. Phương thức gây hại và tác hại của rệp
Rệp thường tập trung ở các bộ phận non của cây để hút dịch, gây hiện
tượng mất nước, làm cho cây bị héo và giảm khả năng sinh trưởng. Cây bị rệp
hại kéo dài, làm giảm năng suất của cây (Petitt and Smilowitz, 1982) [46]. Sự
8

gây hại của rệp còn làm biến dạng lá non và gây hiện tượng rụng hoa, rụng
quả, thậm chí mất mùa (Mau and Kessing, 1991; Karimullah et al. 1995a;
Karimullah et al. 1995b, Saljoqi and van Emden, 2003b; Saljoqi, 2009) [43],
[40], [51], [50].
Rệp còn là môi giới truyền bệnh virus cho nhiều loại cây trồng
(Blackman &Eastop, 2000) [19]. Cả ấu trùng và rệp trưởng thành đều có khả
năng truyền lan virus cho cây trồng, nhưng rệp trưởng thành hoạt động nhiều
hơn nên khả năng lan truyền bệnh nhanh và nhiều hơn so với ấu trùng rệp
(Namba and Sylvester, 1981). Các loại bệnh virus chính do rệp lây truyền là:
Potato Virus A (PVA), Potato Virus X (PVX), Potato Virus Y (PVY), Potato
Virus S (PVS), Potato Leaf roll Virus (PLRV). Trong đó, hai loại bệnh virus
PVY và PLRV làm giảm ngăng suất cây trồng từ 7,5 – 15,7% trong vụ thu và
44,0 – 52,2% và thậm chí đến 60% trong vụ xuân. Nếu hạt giống cây trồng bị
nhiễm một trong hai loại bệnh virus này có thể làm giảm năng suất trên 50%,
thậm chí còn bị thất thu (Sjekhawat, 1990; Capinera, 2001) [45], [23].

Ngoài ra, rệp còn có mối quan hệ cộng sinh với một số loài kiến (Detrain
C., 2010; Flint M.L. et al, 1999; Francois J.V.et al, 2012; Hubbell S., 1993;
Nault L.R. et al, 1976; Verheggen F.J. et al, 2009; Way M.J., 1963) [28], [33],
[34], [39], [45], [59], [61] tạo điều kiện cho nấm muội đen phát sinh, phát triển
bao phủ mặt lá làm cản trở khả năng quang hợp của lá (Avasthy P.N., 1973) [16]
làm cho cây còi cọc, chậm lớn, giảm năng suất và hàm lượng đường (Cheu
S.P.et al, 1946; Flint M.L., 1999) [24], [33] Rệp còn có khả năng thích nghi cao
với sự biến đổi của điều kiện ngoại cảnh bằng cách liên tục chuyển đổi giữa sinh
sản đơn tính và sinh sản hữu tính, nên chúng có thể có thể biến đổi thành nhiều
hình thái biểu hiện khác nhau (Dubnik H., 1991); Hafez S.A., 1975) [30], [37].
Bên cạnh đó, các chất đường do rệp tiết ra có tác dụng làm giảm hiệu quả của
thuốc trừ nấm bệnh cây trồng (Dik A.J. et al, 1992) [29].
2.1.2.3. Thành phần thiên địch của rệp
Về thành phần thiên địch của rệp muội đã được nhiều tác giả nghiên
cứu. Đối với mỗi loài rệp muội trên từng miền thường đi theo một tập đoàn
thiên địch riêng biệt. Slabospitskii (1980) [46] chỉ ra rằng thiên địch trên rệp
cải ở Bungari bao gồm các loài ăn thịt chính là Episyphus balteatus (Deg.),
9

Sphaerophoria rueppellii (Wied.), S. Sarmatica Bank, Syrphus ribesii (L.) và
Metasyrphus corollae (F.). Ở Ấn Độ, Agarwala và công tác viên (1981) [14]
đã công bố rệp A. Fabae, Lipaphis erysimi, A. Gossypii bị ong Ephedrus
plagiato và Diaeretiella rapae ký sinh. Những loài rệp này cũng bị dòi ăn rệp
Episyphus balteatus (Deg.) tấn công. Tiếp sau đó tác giả này [15] đã nghiên
cứu và đưa ra danh mục các loài thiên địch của rệp muội ở Ấn Độ gồm 27
loài, trong đó có 2 loài ong ký sinh Aphidius, 11 loài nhện lớn bắt mồi và 5
loài ruồi ăn rệp.
2.1.2.4. Biện pháp phòng trừ rệp
Trong biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) đối với rệp hại cây trồng,
người ta khuyến khích sử dụng các giống kháng rệp hoặc sử dụng các thiên

địch và biện pháp sinh học là biện pháp an toàn và bền vững nhất (Boiteau et
al., 1995; Cloutier et al., 1995; Hapter, 2007) [20], [25], [38]. Các kẻ thù tự
nhiên như: các loài ký sinh (Aphidius, Diaeretiella, Ephedrus, Lysiphlebus, và
Praon) (Pike et al., 2000), loài bắt mồi ăn thịt thuộc họ Coccinellids,
Syrphidfly và họ Chrysopids, các vi sinh vật gây bệnh cho rệp
(Entomopathogenic) có nguồn gốc từ nấm, vi khuẩn, virus. Những loài này có
tác dụng làm giảm số lượng rệp lên đến 68% (Karley et al., 2003; Hapter,
2007). Cho nên, biện pháp này sử dụng khi dịch hại có nguy cơ bùng phát gây
thiệt hại kinh tế. Đối với rệp, ngưỡng gây hại kinh tế trên cây khoai tây ở New
Brunswick là 25 con/1 lá kép (Edward, 2008) [32].
Việc dùng thuốc hóa học để trừ rệp muội ở nước ta đã được một số tác
giả nghiên cứu. Nguyễn Thị Kim Oanh (1992) [6] đã nghiên cứu một số loại
thuốc hóa học như Bi58, Primor, Monitor, Nuvacron, CidiM50 để trừ rệp đào
trên thuốc lá. Kết quả cho thấy hiệu lực trừ rệp sau 3 ngày phun thuốc của các
loại thuốc này so với đối chứng tuần tự: 20,15%, 96,9%, 69,27%, 96,63%, và
96,19%. Tác giả cũng đưa ra nhận xét về khả năng phục hồi quần thể của rệp
đào sau phun thuốc phụ thuộc vào từng loại thuốc.
Theo Trương Xuân Lam, Tạ Huy Thịnh (1992) [4] đã dùng Omethoate
40EC (0,05% và 0,1%), 20EC (0,05% và 0,1%); Darnitol 50EC (0,10% và
0,15%) để trừ rệp trắng cao. Lương Minh Khôi và Nguyễn Văn Hoan (1994)
[3] cũng đã thí nghiệm dùng các loại thuốc Wofatox, Bi58, Monitor, Trebon,
10
Bassa trừ rệp mía (Ceratovacuna lanigera). Hiệu lực trừ rệp của các thuốc thử
nghiệm ở ngoài đồng ruộng rất cao, tỷ lệ rệp chết đạt tới 87,3%, 99,9%,
100%, 100%, 100% theo thứ tự so với đối chứng.
Có thể sử dụng bảng dính màu vàng để xác định hướng di chuyển và
thời điểm di chuyển của rệp (County, 2007; Edward, 2008) [27], [32].
Ngoài ra biện pháp canh tác cũng có vai trò quan trọng trong việc hạn
chế rệp muội. Theo Nguyễn Kim Oanh (1996) [7] cho biết biện pháp canh tác
như giống, thời vụ, phân bón có ảnh hưởng khá rõ nét tới mật độ của rệp

muội. Mật độ rệp muội trên cây ngô ở nền phân bón cao (128kgN/ha) cao hơn
ở nền phân bón thấp (64kgN/ha).
2.1.3. Một số sâu hại khác trên cao lương
Ngoài rệp muội ra thì còn có một số sâu hại ở cây cao lương.
+ Bọ cánh cộc (Chinch Bug - Blissus leucopterus leucopterus (Say)
Bọ cánh cộc (Blissus leucopterus leucopterus (Say) chích hút ở phần
dưới, phía trong của bẹ lá. Chúng hút dịch cây và làm cho lá chuyển thành
màu đỏ. Nếu bị nhiễm nặng ở giai đoạn cây con, cây có thể bị héo và chùn lại.
Điều kiện thời tiết khô rất thích hợp cho sự hình thành và phát triển quần thể
của loài sâu hại này.
+ Sâu khoang (Fall Armyworm - Spodoptera frugiperda (J. E. Smith));
sâu xanh ngô (Corn Earworms - Helicoverpa zea (Boddie)); và ngài cao
lương (Sorghum Webworm - Nola sorghiella Riley)
Sâu khoang (Spodoptera frugiperda (J. E. Smith)) Sâu non thường tấn
công cây cao lương non, gây hiện tượng lá bị rách. Thiệt hại này không nguy
hiểm và không gây thiệt hại lớn về năng suất. Tuy nhiên, nếu có từ 3 đến 6 cá
thể sâu non trên một cây ở giai đoạn ra lá có thể ảnh hưởng đến quá trình trổ
bông của cao lương.
+ Ruồi cao lương (Sorghum Midge - Stenodiplosis sorghicola
(Coquillett))
Ruồi cao lương (Stenodiplosis sorghicola (Coquillett)) được xem là
loài sâu hại quan trọng nhất đối với cây cao lương ở vùng Arkansas - Hoa Kỳ.
ncó thể sinh sống trên một số loài cỏ dại nhưng cây cao lương vẫn là cây ký
chủ được ưa thích nhất. Mật độ quần thể ruồi cao có thể xuất hiện ở những
11
nơi cao lương đang ra hoa. Có từ 2 đến 3 lứa sâu được sinh ra trên cây cao
lương, và có thể phát triển, hình thành mật độ quần thể cao trong khoảng từ
30 đến 35 ngày sau khi bông hoa đầu tiên được nở và vào cuối giai đoạn nở
hoa. Vì con trưởng thành yếu không có khả năng bay xa trong vòng đời ngắn
ngủi của nó, nên loài sâu hại này không thể phát tán trên diện rộng. Gió có thể

giúp phát tán ruồi, và dẫn đến làm giảm quần thể ruồi trên đồng ruộng.
+ Bọ xít hôi (Rice Stink Bug - Oebalus pugnax (Fabricius))
Bọ xít hôi (Oebalus pugnax (Fabricius)) thường tấn công cây cao lương
vào giai đoạn sau khi nở hoa và hình thành hạt. Cây cao lương mẫn cảm nhất
với loài sâu hại này trong giai đoạn hạt ngậm sữa. Khi hạt đã cứng thì tính
mẫn cảm của cây đối với loài này sẽ giảm.
+ Sâu đục thân cao lương (Sugarcane Borer, Diatraea saccharalis
(Fabricius
Sâu đục thân hại cây trong suốt quá trình sinh trưởng và ở tất cả các
bộ phận thân và lá. Khi cây còn nhỏ sâu đục vào nõn làm chết điểm sinh
trưởng. Thời kỳ cây con, sâu đục ngang lá gây ra hàng lỗ đục thẳng hàng
cắt ngang mặt lá. Đến khi cây lớn sâu đục vào thân cây làm cho cây bị gãy
khi gặp gió bão. Cần xác định sự có mặt của sâu đục thân bằng cách quan sát
cẩn thận phần thân cây cao lương. Nếu phát hiện thấy lỗ nhỏ gần cuống lá là
triệu chứng điển hình của sâu non đã đục và chui vào trong thân; có thể chẻ
đôi thân cây ra để tìm sâu non. Trứng được đẻ trên lá nhưng rất khó phát hiện.
Một ổ trứng có thể có từ 12 đến 20 trứng nằm trên đỉnh hoặc mặt dưới của lá
phụ thuộc vào từng loài sâu đục thân. Cây bị nhiễm sâu đục thân thường nhỏ,
và có thể bị đổ rạp. Khi bị sâu đục thân, cuống hoa và bông có thể bị gãy và
rụng, và làm cho cây mẫn cảm hơn các tác nhân gây bệnh thối thân.
( [65].
2.1.4. Thành phần sâu hại cao lương trên thế giới
Cùng với bệnh hại, sâu là tác nhân gây thiệt hại đáng kể đến năng suất
và chất lượng cao lương. Trên thế giới, đã thu thập được 38 loài sâu hại, 6
loài thiên địch và 4 loài ký sinh sâu hại cao lương (Bảng 2.1). Một số đối
tượng sâu ăn lá như sâu xanh ngô và sâu khoang gây ra nhiều tổn thương có
thể nhìn thấy bằng mắt thường. Để đưa ra phương pháp quản lý hiệu quả sâu
12
hại cao lương, cần kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học, sinh thái, và biến
động quần thể của loài sâu hại đó. Sau đây là một số nghiên cứu về một số đối

tượng sâu hại quan trọng trên cây cao lương. Sau đây là một số kết quả
nghiên cứu về một số sâu hại quan trọng trên cao lương.
13
Bảng 2.1. Thành phần sâu hại cao lương trên thế giới
Stt

Tên sâu hại
Tiếng Việt Tiếng Anh Khoa học
Sâu hại hạt và rễ
1 Bổ củi Wireworms Aeolus spp.; Eleodes spp.; Conoderus

spp.
2 Kiến lửa
Red Imported Fire
Ant
Solenopsis invicta Buren
3 Bọ hung White Grub Phyllophaga crinita (Burmeister)
Sâu hại cây con
4 Cắn gié Cutworms
5 Ánh kim Southern Corn
Rootworm
Diabrotica undecimpuncta howardi
Barber
6 Rệp mía vàng Yellow Sugarcane
Aphid
Sipha flava (Forbes)
7 Bọ cánh cộc Chinch Bug Blissus leucopterus leucopterus (Say)
Sâu hại trên lá
8 Rệp ngô Corn Leaf Aphid Rhopalosiphum maidis (Fitch)
9 Rệp xanh Greenbug Schizaphis graminum (Rondani)

10

Nhện Banks Grass Mite Oligonychus pratensis (Banks)
Sâu hại bông, thân
11

Ruồi cao lương Sorghum Midge Stenodiplosis sorghicola (Coquillett)
12

Sâu xanh ngô Corn Earworm Helicoverpa zea (Boddie)
13

Sâu khoang Fall Armyworm Spodoptera frugiperda (J. E. Smith)
14

Ngài cao lương Sorghum Webworm, Nola sorghiella Riley
15

Bọ xít hôi Rice Stink Bug Oebalus pugnax (Fabricius)
16

Bọ xít xanh
Southern Green Stink
Bug
Nezara viridula (L.)
17

Bọ xít xám Conchuela Chlorochroa ligata (Say)
14
Stt

Bảng 2.1. (tiếp theo)
Tên sâu hại
Tiếng Việt Tiếng Anh Khoa học
18 Bọ xít Leaffooted Bug Leptoglossus phyllopus (L.)
19 Bọ xít dài False Chinch Bug Nysius raphanus Howard
20 Sâu đục thân mía Sugarcane Borer Diatraea saccharalis (Fabricius)
21 Sâu đục thân Neotropical Borer D. lineolata (Walker)
22 Sâu đục thân ngô
Tây Nam
Southwestern Corn
Borer
D. grandiosella Dyar
23 Sâu đ
ục thân lúa
Mexico
Mexican Rice Borer Eoreuma loftini (Dyar)
24 Mọt mía Sugarcane Weevil Anacentrinus deplanatus (Casey)
Sâu hại hạt sau thu hoạch
25 Mọt hạt Grain Weevils
26 Mọt lúa Rice Weevil Sitophilus oryzae (L.)
27 Mọt ngô Maize Weevil Sitophilus zeamais Motschulsky
28 Mọt kho Granary Weevil S. granarius (L.)
29 Sâu đục hạt Grain Borers Rhyzopertha dominica (Fabricius)
30 Ngài đục hạt Angoumois Grain
Moth
Sitotroga cerealella (Olivier)
31 Bọ cánh cứng hại hạt Flat Grain Beetle Cryptolestes pusillus (Schnherr)
32 Bọ cánh cứng hạt Rusty Grain Beetle C. ferrugineus (Stephens)
33 Bọ cánh cứng đỏ Red Flour Beetle Tribolium castaneum (Herbst)
34 Mọt Confused Flour Beetle


T. confusum (Jacquelin du Val)
35 Mọt
Sawtoothed Grain
Beetle
Oryzaephilus surinamenis (Linnaeus)
36 Mọt
Merchant Grain
Beetle
O. mercator (Fauvel)
37 Ngài gạo Rice Moth Corcyra cephalonica (Stainton)
38 Ngài bột Indian Meal Moth Plodia interpunctella (Hubner)
15
Thiên địch
39 Bọ rùa đỏ Convergent Lady
Beetle
Hippodamia convergens (Guerin-
Meneville)
40 Bọ rùa Scymnus Lady Beetle Scymnus loewii (Mulsant)
41 Cánh tơ Green Lacewings Chrysoperla spp.; Chrysopa spp.
42 Bọ xít bắt mồi Minute Pirate Bug Orius tristicolor (White)
43 Bọ xít dài Common Damsel Bug

Nabis americoferus (Carayon)
44 Bọ xít mắt to Large Big-eyed Bug Geocoris bullatus (Say)
Ký sinh
45 Ong ký sinh Braconid Wasps, family Braconidae
46 Ong đa phôi Ichneumonid Wasps, family Ichneumonidae
47 Ong bắp cày Chalcid Wasps, family Chalcidae
58 Ong kén trắng Tachinid Flies, family Tachonidae

(Nguồn: Teetes and Pendleton, Texas A&M University)
[64].
2.2. Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới
Theo kết quả thống kê của Borrell (2000) [22], cao lương là một trong
những loại cây ngũ cốc hàng đầu thế giới, cung cấp thực phẩm, thức ăn,
chất xơ, nhiên liệu, sợi… cung cấp lương thực cho 750 triệu người trên
hành tinh, đặc biệt là ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Châu
Phi, Châu Á và Châu Mỹ La Tinh .
Hiện nay có hơn 50 quốc gia trồng cao lương phân bố ở cả 6 châu lục
tập trung chủ yếu ở Châu Phi và Châu Mỹ. Cây cao lương được ví như một
cây trồng đa tác dụng, sản phẩm của nó phục vụ cho nhiều ngành khác nhau
tùy vào mục đích sử dụng: hạt là thực phẩm cho người và gia súc, thân lá
được sử dụng làm chất đốt hoặc trong ngành công nghiệp sản xuất ethanol.
Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới qua các giai đoạn được thể
hiện qua bảng 2.2 và 2.3.
16
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới
trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất hạt
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2008 45,28 14,69 66,51
2009 40,70 13,96 56,82
2010 41,29 14,52 59,96

2011 42,32 13,80 58,41
2012 38,16 14,94 57,00
( Nguồn FAOSTAT, 2014) [63]
17
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất cao lương ở một số châu lục
trong những năm gần đây

Năm
Châu lục
2008 2009 2010 2011 2012
Châu Phi
DT (triệu ha) 27,70
24,74
24,93 19,56 23,16
NS hạt (tạ/ha) 9,25 8,95 9,46 10,62 10,06
SL (triệu tấn) 25,61
22,14
23,60 20,78 23,31
Châu Mỹ

DT (triệu ha) 7,00
5,90
5,92 5,93 6,18
NS hạt (tạ/ha) 35,90
35,54
37,92 33,66 34,23
SL (triệu tấn) 25,10
20,96
22,54 19,96 21,17
Châu Á

DT (triệu ha) 9,36
9,14
9,5 9,10 7,92
NS hạt (tạ/ha) 11,66
11,03
10,34 11,64 11,98
SL (triệu tấn) 10,92
10,08
9.81 10,59 9,50
Châu Âu
DT (triệu ha) 0,28
0,15
0,15 0,26 0,23
NS hạt (tạ/ha) 30,15
44,52
44,59 35,94 33,64
SL (triệu tấn) 0,83
0,67
0,71 0,92 2,24
Châu Đại
Dương
DT (triệu ha) 0,94
0,77
0,51 0,63 0,65
NS hạt (tạ/ha) 40,24
35,10
30,95 30,58 34,45
SL (triệu tấn) 3,80
2,70
1,60 1,94 2,24

( Nguồn FAOSTAT, 2014) [63]
Nhìn chung diện tích trồng cao lương không có nhiều thay đổi, duy trì
ở mức trên 38 triệu ha. Năm 2008 diện tích trồng cao lương lớn nhất là 45,28
triệu ha. Do sức ép của dân số và nhu cầu sử dụng đất cho công nghiệp nên
diện tích cao lương duy trì ở mức 38-45 triệu ha. Châu Phi là châu lục có diện
tích trồng cao lương lớn nhất, nhưng lại có xu hướng giảm năm từ năm 2008-
18
2011 (27,70 triệu ha-19,56 triệu ha) sau tăng lên ở năm 2012 là 23,16 Tuy
nhiên năng suất cao lương lại có xu hướng tăng qua các năm ở châu lục này
tuy còn khá thấp so với thế giới dao động từ 8,95-10,62 tạ/ha, đạt cao nhất
vào năm 2011. Việc nâng cao năng suất cao lương đang ngày được quan tâm
nghiên cứu, có nhiều chương trình, dự án cải tiến kỹ thuật canh tác, lai tạo
giống cao lương mới đang được tiến hành.
Châu Mỹ, là châu lục đứng thứ 3 về diện tích trồng cao lương, nhưng lại
là châu lục có năng suất cao lương cao nhất. Diện tích cao lương giảm dần từ
năm 2008-2011 từ 7,0 triệu ha xuống còn 5,93 triệu ha và tăng lên ở năm 2012 là
6,18 triệu ha. Trái lại với diện tích giảm thì năng suất cao lương lại tăng từ 35,90
tạ/ha(2008) lên 37,92 tạ/ha (2010). Sản lượng đứng thứ 2 thế giới, tập trung chủ
yếu ở Mỹ, Mexico, Braxin, Argentina. Mỹ là quốc gia sản xuất cao lương lớn
thứ hai thế giới sau Nigeria năm 2009 Mỹ sản xuất trên 9,73 triệu tấn hạt trong
đó chủ yếu chế biến thức ăn chăn nuôi, 12% sản lượng cao lương phục vụ ngành
công nghiệp chế biến ethanol, đồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu cao
lương lớn nhất thế giới chiếm 80% sản lượng cao lương xuất khẩu của thế giới.
Sản lượng cao lương xuất khẩu của Mỹ tăng liên tục trong vòng 35 năm qua,
năm 2010 lượng cao lương xuất khẩu của Mỹ tăng 15% so với năm 2009. Trồng
cao lương để sản xuất ethanol sẽ là hướng đi mà quốc gia lựa chọn trong thời kỳ
khủng hoảng năng lượng như hiện nay, ở Mỹ cao lương được trồng chủ yếu ở
Kansas, Nebraska và Texas (NASS, 2007)
Châu Á cũng là châu lục trồng nhiều cao lương nhưng trong số 10 nước
có sản lượng cao nhất thế giới chỉ có Trung Quốc là đại diện của châu Á.

Năm 2010 sản lượng cao lương của Trung Quốc là 1,7 triệu tấn, năng suất hạt
31,72 tạ/ha cao hơn so với trung bình thế giới (13,73 tạ/ha).
2.2.2. Tình hình sản xuất cao lương tại Việt Nam
Cây cao lương là cây trồng khá mới, chưa được nước ta chú trọng quan
tâm nghiên cứu nhiều, còn nhiều hạn chế, nên cây cao lương ngọt chưa được
phổ biến, nhân rộng như một số nước trên thế giới.
Theo quyết định 177/2007/QĐ – TTg ngày 10/11/2007 của thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm
2015, tầm nhìn 2020, với mục tiêu sản xuất xăng E10 (10% ethanol trong

×