Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Ứng dụng thực vật thủy sinh trong xử lý nước khu nuôi trồng thủy sản trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ HỒNG MAI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ HẤP THỤ KẼM (Zn),
ASEN (As) CỦA CÂY CỎ LINH LĂNG (Medicago sativa)
TRONG CÁC MƠI TRƯỜNG ĐẤT KHÁC NHAU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khố

: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, 2014



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và thực tập tại phịng thí nghiệm
khoa Tài Ngun mơi trường – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự
cố gắng của bản thân em đã được các thầy cô giáo giúp đỡ và truyền đạt
những kiến thức cơ bản. Đây là hành trang cho mỗi sinh viên trước khi ra
trường đem những kiến thức mà mình đã học áp dụng vào trong thực tế góp
phần xây dựng đất nước.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường cùng các thầy, cô
giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Đàm Xuân
Vận giảng viên khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã định hướng, tạo điều kiện tốt nhất giúp em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng, em bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến gia đình, bạn bè,
những người luôn quan tâm, động viên, đồng thời là chỗ dựa tinh thần rất lớn
giúp em hoàn thành tốt mọi công việc được giao trong suốt thời gian học tập
và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, lần đầu nghiên cứu một đề tài khóa luận tốt nghiệp
em đã rất cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận
được sự đóng góp của thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài khóa luận của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Dương Thị Hồng Mai



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Giá trị các thông số ơ nhiễm làm cơ sở tính tốn giá trị tối đa cho phép
trong nước mặt................................................................................................................ 5
Bảng 2.2. Một số thực vật thủy sinh tiêu biểu ...........................................................15
Bảng 2.3. Nhiệm vụ của thủy sinh thực vật trong các hệ thống xử lý ....................15
Bảng 2.4. Cơ chế loại bỏ các chất ô nhiễm trong quá trình xử lý............................19
Bảng 3.1. Các phương pháp bảo quản mẫu trước khi phân tích..............................21
Bảng 4.1. Kết quả phân tích hàm lượng một số chất có trong nước khu nuôi trồng
thủy sản .........................................................................................................................25
Bảng 4.2.Biến động số lá của thực vật thủy sinh trong thí nghiệm.........................27
Bảng 4.3.Biến động số cây của thực vật thủy sinh trong thí nghiệm ......................29
Bảng 4.4. Khả năng xử lý 1 số chỉ tiêu ô nhiễm nước của thực vật thủy sinh sau 2
và 4 tuần ........................................................................................................................31
Bảng 4.5. Hiệu suất xử lý một số chỉ tiêu sau 2 và 4 tuần thí nghiệm ....................36


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ so sánh giữa chất lượng nước đầu vào với QCVN ....................26
Hình 4.2. Biểu đồ theo dõi sự tăng trưởng về số lá của thực vật thủy sinh sau 2 và
4 tuần thí nghiệm ..........................................................................................................28
Hình 4.3. Biểu đồ theo dõi sự tăng trưởng về số cây của thực vật thủy sinh sau 2
và 4 tuần thí nghiệm.....................................................................................................29
Hình 4.4. Biểu đồ theo dõi khả năng xử lý COD của thực vật thủy sinh sau 2 và 4
tuần thí nghiệm .............................................................................................................32
Hình 4.5. Biểu đồ theo dõi khả năng xử lý hàm lượng BOD5 của thực vật thủy
sinh sau 2 và 4 tuần thí nghiệm...................................................................................33
Hình 4.6. Biểu đồ theo dõi khả năng xử lý hàm lượng P tổng số của thực vật thủy

sinh sau 2 và 4 tuần thí nghiệm...................................................................................34
Hình 4.7. Biểu đồ theo dõi khả năng xử lý hàm lượng TSS của thực vật thủy sinh
sau 2 và 4 tuần thí nghiệm ...........................................................................................34
Hình 4.8. Biểu đồ theo dõi khả năng xử lý hàm lượng N tổng số của thực vật thủy
sinh sau 2 và 4 tuần thí nghiệm...................................................................................35
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện hiệu suất xử lý các chỉ tiêu của thực vật thủy sinh sau 2
tuần thí nghiệm .............................................................................................................36
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện hiệu suất xử lý các chỉ tiêu của thực vật thủy sinh sau
4 tuần thí nghiệm. .........................................................................................................37


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD

Biologcal Oygen Demand

BOD5

Nhu cầu ơxi sinh hóa

BTNMT

Bộ Tài ngun mơi trường

BVMT

Bảo vệ mơi trường

CN


Chủ nhiệm

COD

Nhu cầu ơxi hóa học

CPSH

Chế phẩm sinh học

ĐH

Đại học

LSD

LeastSignificant Difference
(sai số nhỏ nhất)

NĐ- CP

Nghị định – Chính Phủ

NTTS

Ni trồng thủy sản

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


TCTK

Tổng cục thống kê

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Nitơ tổng số

TP

Photpho tổng số

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TTLT

Thông tư liên tịch

TW

Trung ương

VSV


Vi sinh vật


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................................. 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn........................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
2.1. Cơ sở pháp lý........................................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về ô nhiễm nước và nước thải ......................................................... 4
2.1.2 . Các văn bản có liên quan ................................................................................... 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 6
2.2.1. Một số vấn đề môi trường nảy sinh trong hoạt động nuôi trồng thủy sản ở
nước ta: ............................................................................................................................ 6
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh và thành phần ô nhiễm môi trường do ni trồng thuỷ
sản .................................................................................................................................... 7
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong nước và trên
thế giới. ............................................................................................................................ 8
2.3.1. Trong nước ........................................................................................................... 8
2.3.2. Ngoài nước ........................................................................................................10
2.4. Các phương pháp sinh học trong xử lý ô nhiễm môi trường ............................12
2.4.1. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật ................................................................12
2.4.2. Phương pháp sử dụng hệ động thực vật để hấp thụ các chất ô nhiễm..........13
2.5. Tổng quan về thực vật thủy sinh .........................................................................14

2.5.1. Các loài thực vật thủy sinh................................................................................14
2.5.2. Cơ chế loại bỏ chất thải của thực vật thủy sinh trong hệ thống xử lý...........19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................20


3.1.1. Đối tượng............................................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................20
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu. .........................................................................20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................20
3.2.2 .Thời gian nghiên cứu.........................................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................20
3.4.1. Phương pháp thống kê, kế thừa truyền thống .................................................20
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .........................................................................20
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phịng thí nghiệm.........................21
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu. ...............................................................................22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 23
4.1. Vài nét về Đại học Thái Nguyên .........................................................................23
4.1.1. Sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược phát triển của ĐH Thái Nguyên ..............23
4.1.2. Vài nét về ĐH Nông Lâm Thái Nguyên và khu nuôi trồng thủy sản ...........23
4.2. Hiện trạng chất lượng nước và thực trạng xử lý nước khu nuôi trồng thủy sản
........................................................................................................................................25
4.3. Khả năng sinh trưởng của thực vật thủy sinh trong nước nuôi trồng thủy sản
........................................................................................................................................27
4.3.1. Biến động về số lá của thực vật thủy sinh trong thí nghiệm..........................27
4.3.2. Biến động về số cây của thực vật thủy sinh trong thí nghiệm.......................29
4.4. Khả năng xử lý nước nuôi thủy sản bằng thực vật thủy sinh ...........................30
4.5. Những thuận lợi và khó khăn khi xử lý nước thải chăn nuôi bằng thực vật
thủy sinh ........................................................................................................................38

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 40
5.1. Kết luận ..................................................................................................................40
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
"Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên" [10].
Trong những năm trở lại đây, loài người đang sống trong một thế giới
có nhiều biến động lớn về mơi trường, điều kiện khí hậu thay đổi, nhiệt độ trái
đất tăng, mực nước biển đang dâng, sự xâm nhập của loài ngoại lai ngày càng
nhiều, các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước... đang bị thu hẹp và phân cách,
tốc độ mất mát các lồi sinh vật ngày càng gia tăng, ơ nhiễm môi trường ngày
càng nặng nề, dân số tăng nhanh, sức ép của cơng nghiệp hóa và thương mại
tồn cầu ngày càng lớn. Tất cả những thay đổi đó đang ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Vì vậy mục tiêu phấn đấu
của cả nhân loại là phát triển bền vững nhằm đảm bảo giữa phát triển bền
vững và bảo vệ mơi trường.
Việt Nam là một quốc gia có diện tích đất ngập nước rất lớn. Theo
thống kê của Bộ Thuỷ Sản diện tích mặt nước sử dụng cho NTTS đến năm
2013 của cả nước là 1.037 triệu ha [4]. Trong vài năm gần đây, nhận thấy tầm
quan trọng của nghề NTTS, Chính phủ và Bộ Thuỷ sản đã dành sự ủng hộ
mạnh mẽ cho phát triển bền vững của NTTS. Một trong số các hỗ trợ đó là
tăng cường nguồn kinh phí cho nghiên cứu, phát triển và nâng cấp cơ sở hạ

tầng của tồn bộ ngành ni trồng. Chính vì thế ngành khai thác và ni trồng
thủy sản ở nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Ngành thủy sản cùng với
ngành dệt may, dầu khí có tốc độ tăng trưởng cao nhất và có đóng góp quan
trọng vào tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta, góp phần giải quyết cơng ăn
việc làm cho hàng triệu lao động. Bên cạnh đó, việc khai thác quá mức nguồn
lợi thủy sản, tăng diện tích ni trồng thủy sản, thiếu quy hoạch, sử dụng bừa
bãi thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học...làm cho Môi trường ngày càng bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Việc đổ nước và chất thải công nghiệp, nông nghiệp,
sinh hoạt chưa qua xử lý ra sông, hồ, biển cũng đã góp phần khơng nhỏ vào


2

việc làm biến đổi môi trường theo chiều hướng xấu. Như vậy, việc tìm ra giải
pháp xử lý ơ nhiễm môi trường, xử lý nước thải Ngành Thủy sản đang là một
vấn đề mang tính thời sự, rất cấp bách.
Để xử lý ơ nhiễm mơi trường người ta có rất nhiều biện pháp: Từ biện
pháp lý học, hóa học, cơ học đến sinh học. Tùy điều kiện cụ thể mà áp dụng
phương pháp nào cho hiệu quả. Các biện pháp lý học, hóa học và cơ học về
cơ bản xử lý triệt để nhưng thường có chi phí đầu tư rất lớn.
Đã từ lâu người ta quan tâm đến biện pháp sinh học trong xử lý ô
nhiễm môi trường. Cơ sở khoa học của biện pháp sinh học này là mọi sinh vật
sống trên trái đất đều chịu ảnh hưởng của mơi trường sống và chúng có khả
năng thích nghi với điều kiện sống đó khi tồn tại lâu ở đó.
Tại Việt Nam, cơng nghệ xử lý bằng thực vật hay sử dụng thực vật để
xử lý sinh hoạt là một công nghệ mới được nghiên cứu trong những năm gần
đây nhờ sự hiểu biết về cơ chế hấp thụ, chuyển hóa, chống chịu và loại bỏ tạp
chất của một số loài thực vật. Việc nghiên cứu dùng thực vật trong xử lý nước
bị ô nhiễm cũng đã được thực hiện và áp dụng trên thực tế đối với một số loài
cây như: Thực vật thủy sinh, Sậy, Thủy trúc, Rau muống, Rau Ngổ…

Xuất phát từ thực tế trên, để khắc phục tình trạng ơ nhiễm, lợi dụng
vào những loại thực vật có khả năng thích nghi và xử lý được nước nuôi trồng
thủy sản. Em xin đề xuất việc: " Ứng dụng thực vật thủy sinh trong xử lý
nước khu nuôi trồng thủy sản trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên".
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng ô nhiễm từ nguồn nước khu nuôi trông thủy sản
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Ứng dụng cây thực vật thủy sinh để xử lý nước khu nuôi trồng thủy sản.
- Đánh giá được hiệu quả xử lý nước của Thực vật thủy sinh.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT và QCVN
24:2009/ BTNMT
- Nắm chắc phương pháp lấy mẫu .
- Nắm chắc quy trình làm thí nghiệm với thực vật thủy sinh.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ công tác
học tập và nghiên cứu sau này;
- Đóng góp về mặt lý luận trong việc nghiên cứu khả năng xử lý nước ô
nhiễm bằng thực vật thủy sinh.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Biết được khả năng sinh trưởng của thực vật thủy sinh trong môi
trường nước bị ô nhiễm COD, BOD5, N tổng số…
- Đánh giá được khả năng hấp thụ, hiệu suất xử lý các chất ô nhiễm
của thực vật thủy sinh.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở pháp lý
2.1.1. Khái niệm về ô nhiễm nước và nước thải
Hiến chương Châu Âu đã định nghĩa nước ô nhiễm như sau: Ơ nhiễm
nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm
nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho nông nghiệp, cơng
nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi hoang dã [9].
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: Nước thải
là nước được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra qua một q trình
cơng nghệ và khơng cịn giá trị trực tiếp đối với q trình đó.
2.1.2 . Các văn bản có liên quan
Cơng tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn
bản pháp luật, pháp quy của các cơ quan quản lý nhà nước. Từ năm 1993 đến
nay đã có các văn bản chính sau trong lĩnh vực quản lý nhà nước về môi
trường (BVMT):
- Hiến pháp năm 1992.
- Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT- BNN – TCTK ngày 26/3/2000
của Bộ Nông Nghiệp và Tổng Cục Thống Kê. Quy định về chỉ tiêu đánh giá
qui mô một số trạng thái chăn nuôi.
- Thông tư số 125/2003.TTLT – BTC – BTNMT V/v hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 67/2003/NĐ – CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của chính phủ
về phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải.
- Nghị quyết số 41/NQ – TW của Bộ Chính trị về Bảo vệ Mơi trường
trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Luật Bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

- Nghị định số 80/2006/NĐ- CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sô điều của Luật Bảo vệ môi
trường 2005.


5

- Nghị quyết liên tịch số 01/2005 NQLT – HPN – BTNMT ngày
07/01/2005 về việc phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển
bền vững.
- Quyết định số 22/2006/QĐ – BTNMT Về việc bắt buộc áp dụng Tiêu
chuẩn Việt Nam về mơi trường.
- Nghị định của chính phủ số 80/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 08 năm
2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo
vệ môi trường.
- Nghị định số 81/2006/NĐ – CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 07/2007/TT – BTNMT ngày 03 tháng 07 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục
cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý.
- Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghi định số 80/2006/NĐ – CP ngày
09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật BVMT 2005.
- Quyết định 322/QĐ-TTg Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản.
- QCVN 08: 2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 24:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
công nghiệp.
Bảng 2.1: Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính tốn giá trị tối đa

cho phép trong nước mặt
TT

Thông số

Đơn vị

Cột B1

1

COD

mg/l

30

0

2

BOD5 (20 C)

mg/l

15

3

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)


mg/l

30

4

Nitrat (NO3-)

mg/l

30

mg/l

6

5

3-

Photphat (PO4 )


6

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Một số vấn đề môi trường nảy sinh trong hoạt động nuôi trồng thủy
sản ở nước ta:
- Do thiếu quy hoạch, nuôi trồng thủy sản ven biển phát triển khá tự

phát và ồ ạt, quy mô và phương thức nuôi cũng rất đa dạng, chủ yếu vẫn là
quảng canh, tăng cường mở rộng diện tích. Cho nên đã phá hủy phần lớn
các nơi cư trú của các lồi ở vùng ven biển, thu hẹp khơng gian vùng ven
biển và đẩy mơi trường vào tình trạng khắc nghiệt hơn về mặt sinh thái,
tăng rủi ro bệnh dịch cho vật ni do thiếu các yếu tố có vai trị điều hịa và
điều chỉnh mơi trường.
- Ni trồng thủy sản ven biển tăng nhanh dẫn đến nguồn giống tự
nhiên của một số loài cá giống kinh tế cư trú ở các rạn san hô bị đối tượng
nuôi lồng bè khai thác cạn kiệt. Điều này làm ảnh hưởng đến chức năng duy
trì nguồn lợi tự nhiên của các hệ sinh thái đặc hữu và ảnh hưởng tới khả năng
khai thác hải sản tự nhiên của vùng biển.
- Việc thiết kế, xây dựng đầm ao NTTS ở vùng cửa sông ven biển dẫn
đến những thay đổi về nơi sinh sống của quần xã sinh vật, độ muối, lắng đọng
trầm tích và sói lở bờ biển. Một số hoạt động của nghề NTTS không dựa trên
các căn cứ khoa học đã tác động xấu đến nguồn giống thiên nhiên (cá, tôm
hùm, cua), làm giảm sức sản xuất tự nhiên và mất tính đa dạng sinh học.
- Tại một số khu vực ni tơm, cá tập trung (trong đó có ni trên cát), do
việc xả thải các chất hữu cơ phú dưỡng, chất độc vi sinh vật (cả mầm bệnh) và các
chất sinh hoạt bừa bãi làm cho môi trường suy thoái, bùng nổ dịch bệnh [5] và gây
thiệt hại đáng kể về kinh tế cũng như về điều kiện môi trường sinh thái.
- Lạm dụng nước ngầm để nuôi tôm trên cát, không tuân thủ luật tài
nguyên nước đang là hiện tượng khá phổ biến ở vùng cát ven biển miền Trung.
Hậu quả lâu dài sẽ làm cạn kiệt nguồn nước ngọt và nước ngầm, ô nhiễm biển
và nước ngầm, gây mặn hóa đất và nước ngầm, thu hẹp diện tích rừng phịng
hộ, làm tăng hoạt động cát bay và bão cát.


7

2.2.2. Nguồn gốc phát sinh và thành phần ô nhiễm mơi trường do ni

trồng thuỷ sản
Ơ nhiễm mơi trường ao ni bị hình thành trong q trình ni như các
chất thải từ thức ăn và các hố chất tích tụ ở đáy đầm nuôi tạo thành một lớp
bùn ô nhiễm. Thành phần lớp bùn chủ yếu là các chất hữu cơ như protein,
lipids, axit béo với công thức chung CH3(CH2)nCOOH, photpholipids, Sterol
- vitamin D3, các hoocmon, carbohydrate, chất khoáng và vitamin, vỏ tôm lột
xác,...
Tác động của các hoạt động kinh tế và xã hội đến ngành thuỷ sản:
Hiện nay, môi trường đô thị bị ô nhiễm do các chất thải rắn, lỏng, khí,
chưa bị thu gom và xử lý kịp thời. Mặt khác tỷ lệ dân số tăng nhanh và các
khu công nghiệp, chế biến dịch vụ cũng đang phát triển mạnh. Hiện nay,
khoảng 90% cơ sở sản xuất chưa xử lý nước thải của mình mặc dù đã có luật
mơi trường. Mơi trường nơng thơn đã bị suy thối và đang bị ô nhiễm do các
điều kiện vệ sinh, sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, cơ sở hạ tầng yếu kém,
hoá chất đã theo hệ thống kênh mương thuỷ lợi tiêu thốt ra các sơng và có
thể theo dịng chảy tới vùng khác, gây nguy hại cho mơi trường thuỷ sản.
Sự bón phân mất cân đối, sử dụng chất thải, phân tươi mất vệ sinh gây
ô nhiễm môi trường nước và lây lan dịch bệnh cho người và vật nuôi, kể cả
thuỷ sinh vật. Hoạt động giao thông và du lịch cũng là những vấn đề ảnh
hưởng không nhỏ đến mơi trường ven biển trong đó chủ yếu nguồn phế thải
sinh hoạt và dư lượng dầu, tập trung vào mùa hè trùng với mùa nuôi trồng
thuỷ sản nước lợ, nước mặn [4].
Nước thải sinh hoạt, công nghiệp xả trực tiếp vào kênh mương, sông hồ
là nguồn nước cung cấp cho nuôi trồng thuỷ sản và nơi sinh sống của các thuỷ
sinh vật. Kết quả điều tra nghiên cứu những năm gần đây của Viện nghiên cứu
nuôi trồng thuỷ sản cho thấy hàm lượng BOD, COD, TN... trong nước của
những thuỷ vực đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép đối với đời sống thuỷ sinh vật.
Hiện nay, có rất nhiều loại sản phẩm thuốc, hoá chất và CPSH được
dùng rộng rãi trong nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới. Hoá chất được dùng
trong NTTS trên thế giới thường ở các dạng sau: Thuốc diệt nấm



8

(antifoulants), thuốc khử trùng (disinfectants), thuốc diệt tảo (algicides), thuốc
trừ cỏ (herbicides), thuốc trừ sâu (pesticides), thuốc diệt ký sinh trùng
(parasiticides), thuốc diệt khuẩn (antibacterials) và chất kháng sinh được sử
dụng đáng kể trong NTTS hoặc để chữa các bệnh lây nhiễm hoặc phịng bệnh
đã nêu trên [13].
Những hố chất trên có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe
động vật thủy sản nếu như sử dụng đúng, nhưng khi lạm dụng dẫn đến những
hậu quả khôn lường, gây rủi do cho người lao động, tồn dư các chất độc trong
sản phẩm thuỷ sản gây hại cho người tiêu dùng, làm giảm giá trị thương phẩm và
còn tạo các chủng vi khuẩn kháng thuốc làm giảm hiệu quả trong điều trị bệnh.
Thành phần lớp bùn trong các đầm, ao NTTS chủ yếu là các chất hữu
cơ như protein, lipids, axit béo với công thức chung CH3(CH2)nCOOH,
photpholipids, Sterol - vitamin D3, các hoocmon, carbohydrate, chất khống
và vitamin, vỏ tơm lột xác,... Lớp bùn này ln ở trong tình trạng ngập nước,
yếm khí, các vi sinh vật yếm khí phát triển mạnh, phân huỷ các hợp chất trên
tạo thành các sản phẩm là hydrosulphua (H2S), Amonia (NH3), khí metan
(CH4),... rất có hại cho thủy sinh, ví dụ nồng độ 1,3 ppm của H2S có thể gây
sốc, tê liệt và thậm chí gây chết tơm. Khí amonia (NH3) cũng được sinh ra từ
q trình phân hủy yếm khí thức ăn tồn dư gây độc trực tiếp cho tôm, làm ảnh
hưởng đến độ pH của nước và kìm hãm sự phát triển của thực vật phù du [14].
Tóm lại, các chất ơ nhiễm chủ yếu trong nước thải NTTS bao gồm:
- Các bon hữu cơ (gồm thức ăn, phân bón, chế phẩm sinh học...)
- Nitơ được phân hủy từ các protein
- Phốt pho phân hủy từ các protein
Nồng độ các chất ô nhiễm trên được biểu thị bởi một số chỉ tiêu chung
như chỉ tiêu nhu cầu ơxy hố sinh – BOD, Nitơ (TN) và tổng Phơtpho (TP).

2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong nước
và trên thế giới.
2.3.1. Trong nước
- Hiện nay trong khi tỷ trọng đóng góp của khối nơng, lâm nghiệp và
thủy sản vào tổng GDP cả nước liên tục gia tăng. Sự tăng trưởng của nuôi
trồng thủy sản chủ yếu là nhờ vào những tiến bộ về kỹ thuật nuôi, sự công


9

nghiệp hóa q trình ni để cho năng suất ni cao hơn. Tuy nhiên, đồng
hành với sự tăng trưởng lại là những cảnh báo ngày càng gia tăng về tác động xấu
đến mơi trường do sự phát triển q nóng, thiếu quy hoạch, thiếu bền vững của
nuôi trồng thủy sản. Có nhiều phương pháp xử lý cho các khu ni trồng thủy sản.
Tuy nhiên những phương pháp này khá tốn kém và địi hỏi khá cao về quy trình kĩ
thuật và sử dụng an toàn, hơn nữa phương pháp này phù hợp với các bãi nuôi
trồng lớn. Với các khu nhỏ lẻ thì khơng mấy thiết thực.
- Qua nghiên cứu và thực tiễn cho thấy việc sử dụng các loài thực vật thủy
sinh trong xử lý nước thải đã mang lại hiệu quả xử lý cao, giá thành thấp và là
biện pháp sinh học thân thiện với môi trường. Đã có nhiều nghiên cứu của các nhà
khoa học trong việc sử dụng thực vật thủy sinh trong xử lý nước thải như:
- Các nhà nghiên cứu thuộc Viện Công nghệ Sinh học đã sử dụng tảo
và phế liệu của một số ngành chế biến thủy sản để tách các kim loại nặng ra
khỏi nước thải của phân xưởng mạ điện thuộc Cơng ty Dụng cụ cơ khí xuất
khẩu Hà Nội.
Viện Cơng nghệ Sinh học và Viện Hóa học (Trung tâm Khoa học tự nhiên
và Công nghệ quốc gia) đã phối hợp nghiên cứu thành cơng quy trình xử lý nước
thải chứa kim loại nặng bằng phương pháp hóa học và sinh học. Quy trình này
sử dụng các chất có nguồn gốc sinh học để làm chất hấp thụ và một số thực vật
thủy sinh để xử lý ở công đoạn cuối cùng. Từ đó khơng gây ảnh hưởng đến mơi

trường và ngược lại mơi trường trong sạch hơn vì thực vật.
- Những vật liệu rất dễ kiếm và rẻ tiền lại phù hợp với điều kiện kinh tế
ở nước ta như: Rong, rêu, bèo, tảo biển, rau muống, rau ngổ, phụ phế liệu
nông thủy sản điều đặc biệt là quy trình này ở nước ngồi hầu như khơng có,
đa số các nước trên thế giới đều dùng phương pháp trao đổi Ion – một phương
pháp hiện đại nhưng giá thành lại rất cao. Một ưu điểm nữa là không gian
dành cho quy trình xử lý nước thải bằng thực vật thủy sinh là khơng cần q
lớn. Có thể kể đến một số thành tựu nghiên cứu về thực vật thủy sinh trong xử
lý nước thải như sau:
+ Nguyễn Thị Thu Trang “Sử dụng hệ thống sậy để cải tạo nguồn nước
thải ở nông thôn”. Bằng hệ thống lọc tầng đáy bằng hệ thống các cây sậy cho 2


10

trường hợp với dòng chảy nằm ngang và dòng chảy dốc, một trong các phương
pháp đã được nhiều nước sử dụng trong khoảng 20-30 năm trở lại đây.
+ “Dùng hệ thống thực vật chủ yếu là cây ngổ dại làm giảm thiểu ô
nhiễm nguồn nước ở thôn La Dương” của Triệu Tiến Chuẩn.
+ Nghiên cứu của trường đại học Khoa học ĐH Huế cho thấy bèo Nhật
Bản, bèo Tấm và bèo Cái nuôi trồng trong các hồ chứa nước thải có tác dụng
làm sạch mơi trường.
+ “Sử dụng sơ dừa tạo lớp xốp dùng để tăng mật độ vi sinh vật và làm
lớp nền để trồng các loại thực vật thủy sinh làm sạch nguồn nước thải của
thành phố đổ vào sông hồ” do Trung tâm Khoa học Công nghệ trẻ chủ trì và
CN. Lê Thị Hồng Nhung là chủ nhiệm đề tài.
- Một số báo cáo:
* Xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng tháp UASB và tháp thực vật
thủy sinh.
Tác giả: Đặng Xuyến Như, nguồn: Tạp chí sinh học 2005.

* Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải bằng các loại thực vật thủy sinh
phổ biến và ngưỡng chịu đựng của chúng đối với thành phần ô nhiễm.
Chủ nhiệm PGS.TS Bùi Xuân An. Cơ quan chủ trì ĐH Nơng Lâm TP
Hồ Chí Minh 2007.
* Nghiên cứu khả năng hấp thụ kim loại nặng của bèo sen (Eichhornia
carssipes) góp phần xử lý nước thải công nghiệp bằng biện pháp sinh học.
Tác giả Nguyễn Quốc Thơng, Đặng Đình Kim, Lê Lan Anh, Nguyễn
Hiếu Mai.
2.3.2. Ngoài nước
Trên thế giới bãi lọc trồng cây được sử dụng như một giải pháp hữu
hiệu để xử lý nước thải phân tán như sinh hoạt, chăn nuôi, công sở, bệnh viện
trong tự nhiên thân thiện với mơi trường, đạt hiệu suất cao, chi phí thấp và ổn
định đồng thời làm tăng giá trị đa dạng sinh học, cải tạo cảnh quan môi
trường. Các nghiên cứu khác tại Đức, Thái Lan, Thụy Sỹ, Bồ Đào Nha cịn
cho thấy bãi lọc trồng cây có thể loại bỏ vi sinh vật gây bệnh trong nước thải
sinh hoạt và nước thải đô thị, xử lý phân bùn bể phốt và xử lý nước thải công


11

nghiệp, nước rị rỉ bãi rác... Khơng những thế, thực vật nước từ bãi lọc trồng
cây cịn có thể được chế biến, sử dụng để thức ăn cho gia súc, phân bón cho
đất, làm bột giấy, làm nguyên liệu cho sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ và là
nguồn năng lượng thân thiện với môi trường.
Tại các nước phát triển, xử lý chất thải sau khi nuôi thủy sản đã được
quan tâm nghiên cứu và triển khai áp dụng trong thực tiễn. Các biện pháp xử
lý được nghiên cứu áp dụng và tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau bao gồm
các biện pháp hóa lý, sinh học… Với đặc tính của từ nuôi thủy sản chất ô
nhiễm chủ yếu là chất hữu cơ nên biện pháp sinh học được xem như là hướng
tiên phong trong xử lý nước thải nuôi tơm và có nhiều ứng dụng cho kết quả

rất khả quan.
Hệ thống lọc tuần hoàn RAS (Recirculating Aquaculture System) đã
được nghiên cứu và ứng dụng ở Na Uy, Hà Lan, Thái Lan, Trung Quốc… để
phục vụ các trại sản xuất giống và ni thâm canh các lồi thủy sản nước ngọt,
lợ, mặn. Ưu điểm của hệ thống là tiết kiệm nước, tỷ lệ sống cao, năng suất
cao gấp nhiều lần ni bình thường (trên 100kg/m3), chất lượng cá ni được
đảm bảo và không gây ô nhiễm môi trường.
Xử lý nước thải ni tơm và tuần hồn tại Thái Lan: Darooncho (1991)
khi trồng rong biển (seaweed) trong nước thải nuôi tôm tại 2 tỉnh Chanthaburi
và Songkhala –Thái Lan cho thấy lượng amoni và BOD bị hấp thu bởi rong
biển là 100% và 39% sau 24 giờ. Tại Thái Lan đã sử dụng biện pháp xử lý
sau khi nuôi tôm bằng các đối tượng sinh học là sò (Crassostreasp.), rong câu
(Gracillaria sp.) sau đó qua lọc cát và cấp lại cho ao nuôi.
Xử lý nước thải nuôi thủy sản công nghiệp bằng nhuyễn thể tại Trung
Quốc: Xiongfei, 2005 cùng các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng khu nuôi tôm
công nghiệp sử dụng nhuyễn thể hai vỏ để xử lý nước thải sau khi ni.Tỷ lệ
về diện tích tương ứng ao tơm: ao nhuyễn thể: khu vực chứa nước dự trữ là 1:
0,8: 0,4. Nước thải từ ao nuôi tôm được bơm ra kênh dẫn đến hệ thống các ao
nuôi nhuyễn thể và nước cuối hệ thống ao nhuyễn thể sẽ được lấy để cấp cho
các ao nuôi. Hiệu quả của hệ thống này đạt được là 40 – 83,6% P-PO4; 45 –
89% TSS; 22 – 24% N-NO3; 19 – 64% TAN và tiền lãi từ thu nhuyễn thể


12

cũng bằng tiền lãi từ thu hoạch tôm.
Hệ thống thủy sản- thủy canh kết hợp. Mơ hình Aquaponics ở Thụy Sỹ,
Mỹ, Canada sử dụng chủ yếu một số thực vật như: Ngãi hoa, rau muống, xà
lách, dưa leo…
2.4. Các phương pháp sinh học trong xử lý ơ nhiễm mơi trường

Có rất nhiều phương pháp sinh học đã và đang được ứng dụng rộng rãi
trong xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các chất thải hữu cơ. Tiêu biểu là
việc sử dụng hệ sinh vật để phân hủy hoặc hấp thụ/hấp phụ các chất ô nhiễm
hữu cơ, vô cơ từ chất thải sản xuất và sinh hoạt. Có thể nêu lên một số
phương pháp sau:
- Sử dụng hệ vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải
- Sử dụng hệ động thực vật thủy sinh để hấp thụ các chất hữu cơ
2.4.1. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật
Có một số lồi vi sinh vật có khả năng sử dụng các chất hữu cơ và một
số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng, sinh trưởng và nhờ
vậy sinh khối của chúng tăng lên. Các vi sinh vật này được sử dụng để phân
huỷ các chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ có trong chất thải từ NTTS. Q trình
phân hủy này được gọi là q trình phân hủy ơxy hóa sinh hóa. Có thể phân
phương pháp này thành hai loại:
- Phương pháp hiếu khí: là phương pháp sử dụng các nhóm vi sinh vật
hiếu khí.
Ðể đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp oxy liên tục cho
chúng và duy trì ở nhiệt độ khoảng 20 - 400C
- Phương pháp yếm khí: là phương pháp sử dụng các vi sinh vật yếm
khí trong xử lý nước thải cơng nghiệp, phương pháp xử lý yếm khí được sử
dụng rộng rãi.
Lấy ví dụ hiệu quả xử lý nước ni tơm của vi khuẩn lam Spirulina
platensis.
Chuntapa Benjamas và cộng tác viên đã tiến hành thả vi khuẩn lam
Spirulina platensis trong bể nuôi tơm hùm để kiểm sốt chất lượng nước. Kết
quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng nitơ vô cơ (NH4, NO2, NO3) được xử lý


13


khá hiệu quả. Khi số lượng vi khuẩn này tăng có nguy cơ gây ơ nhiễm nguồn
nước thì sẽ được vớt ra khỏi bể (kích thước vi khuẩn lam khá lớn) [15].
2.4.2. Phương pháp sử dụng hệ động thực vật để hấp thụ các chất ô nhiễm
Bản chất của việc sử dụng hệ động, thực vật để loại bỏ các chất ơ
nhiễm dựa trên cơ sở q trình chuyển hóa vật chất trong hệ sinh thái thông
qua chuỗi thức ăn [14]. Thông thường người ta sử dụng thực vật làm các sinh
vật hấp thụ các chất dinh dưỡng là nitơ và phốt pho, cácbon để tổng hợp các
chất hữu cơ làm tăng sinh khối (sinh vật tự dưỡng), đó là tảo hay thực vật phù
du, rong câu và các loài thực vật ngập mặn khác.
Kế tiếp trong chuỗi thức ăn là các động vật bậc 1 - động vật ăn thực vật.
Ðiển hình của các động vật bậc 1 ở vùng nước ven biển là các loại ngao, vẹm,
hàu các lồi này có thể tiêu thụ các thực vật phù du và cải thiện điều kiện trầm
tích đáy. Các nghiên cứu của Jones và ctv (2001), (2002) cho thấy loài sị đá
Sydney (Saccotrea commercialis) có khả năng làm giảm đáng kể hàm lượng
các chất lơ lửng, mùn bã hữu cơ, Nitơ tổng số, Photpho tổng số, vi khuẩn tổng
số trong nước thải từ các ao nuôi tôm thâm canh. Hàm lượng chất rắn lơ lửng
có thể giảm được 49%, số lượng vi khuẩn giảm được 8%. Các loài cá ăn thực
vật phù du và mùn bã hữu cơ như cá măng, cá đối cũng được thử nghiệm sử
dụng ở các kênh thoát nước thải (Micheal J. Phillips, 1995) [16].
Rừng ngập mặn (RNM) là một hệ sinh thái ở vùng đất ngập nước rất
phổ biến ở ven biển Việt Nam. Có thể sử dụng RNM như một bể lọc sinh học
các chất ô nhiễm hữu cơ từ chất thải đô thị, cơng nghiệp và ni trồng thủy
sản. Theo tính tốn lý thuyết, ở điều tạo đặc biệt là nơi bẫy các trầm tích có
chứa các kim loại nặng, các hóa chất bảo vệ thực vật. Thực vật ngập mặn
cùng với toàn bộ hệ sinh thái trong RNM là một bể lọc sinh học đối với các
chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản ven biển. Ngoài ra, những nghiên
cứu về việc sử dụng RNM như hệ thống lọc sinh học để xử lý nước thải các
ao nuôi tôm đã và đang thí nghiệm ở vùng biển Caribbean kiện Việt Nam, 1ha
RNM mỗi năm tăng trưởng 56 tấn sinh khối và có thể hấp thụ được 219 kg
nitơ, 20 kg phơt pho (Jesper Clausen, 2002). Ngoài ra, RNM với bộ rễ có cấu

của Colombia cũng cho hiệu quả xử lý tốt. Dominique Gautier và các cộng sự


14

đã nghiên cứu việc sử dụng rừng ngập mặn diện tích 120 ha như một hệ thống
lọc sinh học để cung cấp nước cho 282 ha ao nuôi tôm. Sau 3 tháng nghiên
cứu, ông nhận thấy nồng độ chất lơ lửng trong rừng ngập mặn giảm rõ rệt.
Tuy nhiên hàm lượng Nitơ vô cơ và photpho vô cơ không giảm mà có xu
hướng tăng lên do sự có mặt của những lồi chim biển. Thêm vào đó, có sự
giảm đáng kể lượng oxy hoà tan và pH trong hệ thống lọc sinh học [17].
Trong thực tế, để đảm bảo đạt hiệu suất xử lý cao các chất ô nhiễm với
chi phí vận hành tối thiểu, người ta thường sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp, kết hợp nhiều hệ thống và các tác nhân khác nhau. Tùy theo hàm lượng
chất ô nhiễm trong nước thải và điều kiện cụ thể của từng khu vực.
2.5. Tổng quan về thực vật thủy sinh
2.5.1. Các loài thực vật thủy sinh
Thủy sinh thực vật trong nước là các lồi thực vật thủy sinh trong mơi
trường nuớc, sống hoàn toàn trong nước, một phần trong nuớc hoặc trong bùn.
Chúng có thể gây bất lợi cho con người do việc phát triển nhanh và phân bố
rộng rãi. Tuy nhiên lợi dụng chúng để xử lý nước thải, làm phân compost,
thức ăn cho con người, gia súc có thể giảm thiểu bất lợi gây ra bởi chúng còn
thu thêm được lợi nhuận.
Một số loài thực vật thủy sinh
Thủy thực vật sống chìm: Lồi thực vât này phát triển dưới mặt nước và
chỉ có thể phát triển ở nguồn nước có đủ ánh sáng. Chúng gây nên tác hại như
làm tăng độ đục của nguồn nước, ngăn cản sự khuếch tán của ánh sáng vào
nước. Do đó các lồi thủy sinh thực vật này không hiệu quả trong việc làm
sạch các chất thải.
Thủy thực vật sống trôi nổi: Rễ của lồi thực vật này khơng bám

vào đất mà lơ lửng trên mặt nước. Nó trơi nổi trên mặt nước theo gió và
theo dịng nước. Rễ của chúng tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào để
phân hủy các chất thải.
Thủy thực vật sống nổi: Lồi thực vật này có rễ bám vào đất nhưng
thân và lá phát triển trên mặt nước. Lồi này thường sống ở những nơi có chế
độ thủy triều ổn định.


15

Bảng 2.2. Một số thực vật thủy sinh tiêu biểu
Loại

Tên thông thường

Tên khoa học

Hydrilla

Blyxa aubertii
Eichhornia crassipes

Bèo Tấm

Wolfia arrhiga

Bèo Tai Tượng

Pistia stratiotes


Salvinia

Salvinia spp

Cattails

Typha spp

Bulrush

Scirpus spp

Sậy

Thủy thực vật sống nổi

Miriophyllum spicatum

Lục Bình
Thủy thực vật sống trơi nổi

Water Milfoil
Blyxa

Thủy thực vật sống chìm

Hidrilla verticillata

Phragmites communis


Bảng 2.3. Nhiệm vụ của thủy sinh thực vật trong các hệ thống xử lý
Phần cơ thể
Rễ/ hoặc thân

Nhiệm vụ
Là giá bám cho vi khuẩn phát
triển
Lọc và hấp thụ chất rắn
Hấp thụ ánh sáng mặt trời do đó
cản trở sự phát triển của tảo

Thân/hoặc lá ở dưới mặt
nước và trên mặt nước

Làm giảm tác động của gió lên bề
mặt xử lý
Làm giảm sự trao đổi giữa nước
và khơng khí
Chuyển ôxi từ lá xuống rễ
(Nguồn: Lê Văn Bình (2007)) [2]

2.5.1.1 Bèo tây
“ Bèo tây (danh pháp khoa học: Eichhornia crassipes) cịn được gọi là
bèo Lục Bình hay bèo Nhật Bản là một lồi thực vật thủy sinh, nổi theo dịng
nước thuộc về chi Eichhornia của họ Cỏ cá chó (pontederiaceae)” (Lương
Đức Phẩm, 2003)[11].


16


Cây bèo mọc cao khoảng 30 cm với dạng lá hình trịn, màu xanh lục,
láng và nhẵn mặt. Lá cuốn vào nhau trơng như những cánh hoa. Cuống lá
phình ra như bong bóng xốp giúp cây bèo nổi lên trên mặt nước. Rễ bèo trông
như lông vũ sắc đen buông xuống nước, dài đến 1m.
Sang hè cây bèo nở hoa sắc tím nhạt, điểm chấm màu lam, nhụy hoa
sắc vàng.
Cây bèo sản sinh rất nhanh nên rất dễ làm tắc nghẽn ao hồ, kênh
rạch.Thành phần hóa học: Bèo tây có thành phần hóa học theo tỉ lệ phần trăm:
Nước 92,6 %; Protid 2,9 %; Glucid 0,9 %; xơ 22 %; tro 1,4 %; calxium
40,8 %; phosphor 0,8 %; caroten 0,66 % và vitamin C 20 %.
Bèo tây được sử dụng làm thức ăn cho gia súc, làm nấm rơm, làm phân
chuồng, dùng bèo trong y học, trong thủ công nghiệp,…Đặc biệt bèo tây
chống ô nhiễm nguồn nước như: bèo làm sạch nước nơi chúng mọc, có khả
năng làm giảm bớt ô nhiễm môi trường. Chỉ cần 1/3 ha bèo mỗi ngày đủ để
lọc 2.225 tấn nước bị ô nhiễm các chất thải sinh học và hóa chất. Bèo này cịn
loại được các kim loại nặng gây độc như thủy ngân, chì, bạc, vàng,…


17

2.5.1.2. Rau ngổ
Rau ngổ có tên gọi là rau mị om, có tên khoa học là Limnophila
aromatica, thuộc loại hoa mõm sói Scrophulariaceae. Là cây cỏ, mọc bị, thân
rỗng giịn, dài 20 đến 30 cm, có nhiều lơng mùi rất thơm, lá nhẵn, mọc bị
khơng cuống, hơi ơm thân, phần lá gần thân nhỏ lại, mép hơi có răng cưa thưa,
hoa mọc đơn độc ở nách lá.

Thành phần hóa học: Nước 93 % và Protid 2,1 %; glucid 1,2 %;
cellulose 2,1 %; vitamin B 0,29 % và một ít vitamin C,…có ít tinh dầu.
Rau ngổ được dùng như các loại rau gia vị ăn uống, chế biến được

nhiều món. Theo đơng y rau có tác dụng kháng viêm, lợi tiểu tiêu độc, chữa
băng huyết trị bệnh ngồi da,…
Do thân có nhiều lông và thường mọc ở ao hồ bị nhiễm bẩn nên hấp thu
nhiều vi khuẩn, trong đó 90% là vi khuẩn đường ruột (coliforms). Thí nghiệm
cho thấy khi rửa sạch tổng số vi khuẩn chỉ giảm được 10 %, nồng độ
coliforms giảm không dưới 5 %. Ngay cả khi ngâm chloramine nồng độ
0,3mg/l, ngâm thuốc tím K2MnO4 với nồng độ 1mg/l trong 30 phút cũng chỉ
hạ được nồng độ vi khuẩn xuống không quá 10 %. Do vậy rau ngổ có khả


18

năng hạ bớt sự nhiễm bẩn của các chất trong nguồn nước thải hoặc nguồn
nước đang bị ô nhiễm.
2.5.1.3. Rau muống
Rau muống có tên khoa học là Ipomoea aquatica là một loài thực vật nhiệt
đới bán thủy sinh thuộc họ Bìm bìm (Covolvulaceae), là một lồi rau ăn lá.

Cây mọc bò ở mặt nước hoặc trên cạn, thân rỗng, dày, có rễ mắt, khơng
lơng. Lá hình ba cạnh, đầu nhọn, đơi khi hẹp và dài. Hoa to có màu trắng hay
hồng tím, ống hoa tím nhạt, mọc từ một đến hai hoa trên một cuống. Quả
nang trịn, đường kính 7 – 9 mm, chứa bốn hạt có lơng màu hung đường kính
mỗi hạt khoảng 4 mm.
Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới và Việt
Nam, nó là một loại rau rất phổ thơng, thường dùng trong các món ăn.
Phân loại:
- Rau muống ruộng
- Rau muống phao



×