Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

nghiên cứu sản suất và thử nghiệm chế phẩm vi sinh t-emb-1 trong chăn nuôi lợn thịt tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.72 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ THẮNG

NGHIÊN CỨU SAN XUÂT VA THƢ NGHIỆM CHẾ PHẨM
̉
́
̀
̉
VI SINH T-EMB-1 TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ THẮNG

NGHIÊN CỨU SAN XUÂT VA THƢ NGHIỆM CHẾ PHẨM
̉
́
̀
̉


VI SINH T-EMB-1 TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 40

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Doanh

THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn mới và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Hà Thị Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, trong suốt quá trình thực hiện tơi ln nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo của trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học và các thầy, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi thú y, quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về mọi phương diện
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy hướng dẫn:
TS. Hà Văn Doanh và TS. Đặng Xn Bình đã khơng quản thời gian
tận tình giúp đỡ về phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như
hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán
bộ khoa Sau Đại học, các cán bộ Viện Khoa Học Sự Sống –Đại học Thái
Nguyên và Trung tâm Thực hành Thực nghiệm –Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này tôi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất
tới tồn thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo trong Hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Hà Thị Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................. vi
Danh mục các bảng ........................................................................................vii
Danh mục các hình ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài.................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học .................................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá của lợn .... 4
1.1.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa của lợn ............................ 4
1.1.1.2. Sinh lý tiêu hóa của lợn ......................................................... 5
1.1.1.3. Hệ vi sinh vật đư ờng ruột ở lợn ........................................... 7
1.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng ở lợn thịt............................... 9
1.1.2.1. Cơ sở di truyền học của sự sinh trưởng ................................. 9
1.1.2.2. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng ở lợn .. 12
1.1.3. Những yếu tố ảnh hư ởng đến sự sinh trư ởng ......................... 15
1.1.3.1. Yếu tố bên trong .................................................................. 15
1.1.3.2. Yếu tố bên ngồi .................................................................. 17

1.2. Một số nét chính về tiêu chảy, nguyên nhân gây tiêu chảy............... 23
1.2.1. Hội chứng tiêu chảy ở lợn .......................................................... 23
1.2.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn.................................... 24
1.3. Nhưng hiêu biêt vê chê phâm T-EMB-1 ........................................... 31
̃
̉
́ ̀
́
̉
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

1.3.1. Vài nét giới thiệu về chế phẩm T-EMB-1 .................................. 31
1.3.2. Kết quả nghiên cứu chế phẩm T-EMB-1 ................................... 32
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 34
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................ 34
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp sản xuất chế phẩm T-EMB-1 ............................... 34
2.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung T-EMB-01 đến sinh
trưởng và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ....................................... 36
2.4.3. Phương pháp cho ăn ................................................................... 37
2.4.4. Các bước tiến hành thí nghiệm ................................................... 37
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định .................................. 38

2.5.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng của lợn thí nghiệm ................................ 38
2.5.2. Chỉ tiêu theo dõi về thức ăn ........................................................ 39
2.5.3. Chỉ tiêu theo dõi về sinh lý máu ................................................. 39
2.5.4. Phương pháp xác định Salmonella và E.coli của lợn thí nghiệm........ 40
2.5.5. Phương pháp mổ khảo sát và các chỉ tiêu khảo sát lợn thí nghiệm.... 41
2.5.5.1. Phương pháp mổ khảo sát ................................................... 41
2.5.5.2. Phương pháp phân tích thành phần hóa học của lợn thí nghiệm.. 42
2.5.6. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 42
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 43
3.1. Kêt qua vê nghiên cưu san xuât chê phâm T-EMB-1 ....................... 43
́
̉ ̀
́
̉
́
́
̉
3.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của lợn thí nghiệm .................... 44
3.2.1. Sinh trưởng tích luỹ .................................................................... 44
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm.......................................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

3.2.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ................................. 49
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi về thức ăn của lợn thí nghiệm ......................... 51
3.4.1. Khả năng thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm .......................... 51

3.3.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ........... 52
3.3.3. Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1 Kg tăng khối lượng ............ 53
3.3.4. Tiêu tốn Protein cho 1 kg tăng khối lượng ................................. 55
3.4. Kết quả nghiên cứu tác dụng của T-EMB-1 đến hệ vi sinh vật của
lợn thí nghiệm ....................................................................................... 56
3.5. Kết quả chỉ tiêu sinh lý máu của lợn thí nghiệm ............................... 58
3.6. Kết quả mổ khảo sát năng suất lợn thí nghiệm ................................ 59
3.7. Các chỉ tiêu về kinh tế ....................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 65
1. Kết luận ................................................................................................. 65
2. Kiến nghị .............................................................................................. 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

DIỄN GIẢI

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

1

Cộng sự


Cs

2

Đơn vị tính

ĐVT

3

Năng lượng tiêu hố

DE

4

Năng lượng trao đổi/ME

NLTD

5

Năng lượng

NL

6

Megajun


MJ

7

Kilơgam

Kg

8

Khối lượng

KL

9

Thí nghiệm

TN

10

Tiêu chuẩn Việt nam

TCVN

11

Tiêu tốn thức ăn


TTTA

12

Số thứ tự

STT

13

Vật chất khơ

VCK

14

Khẩu phần cơ sở

KPCS

15

somatotropin hormone

STH

16

Gam


g

17

Đối chứng

ĐC

18

Thí nghiệm

TN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.................................................................. 36
Bảng 2.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn của lợn thí nghiệm .... 37
Bảng 3.1. Kết quả sản xuất chế phẩm T-EMB-1 ........................................... 43
Bảng 3.2. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm ...................................... 45
Bảng 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm .................................... 47
Bảng 3.4. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ................................... 49
Bảng 3.5. Khả năng thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm .......................... 51
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ................ 53

Bảng 3.7. Tiêu tốn năng lượng cho 1 kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ......54
Bảng 3.8. Tiêu tốn Protein cho 1 kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm .... 55
Bảng 3.9. Số lượng vi khuẩn Samonella, E.coli có trong đường ruột .......... 56
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu huyết học của lợn thí nghiệm ............................. 58
Bảng 3.11. Kết quả mổ khảo sát lợn thí nghiệm ........................................... 60
Bảng 3.12. Thành phần hóa học của thịt lợn thí nghiệm .............................. 62
Bảng 3.13. Chi phí thức ăn /1 kg tăng khối lượng ........................................ 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm ............................. 46
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ........................ 49
Hình 3.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ......................... 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni lợn thịt là một ngành có tầm quan trọng rất lớn trong đời

sống xã hội nói chung và ngành chăn ni nói riêng ở Việt Nam. Đây là
nguồn cung cấp một lượng lớn thực phẩm với chất lượng tốt, đảm bảo cho
nhu cầu và đời sống của con người.
Để chăn nuôi có hiệu quả thì ngồi cơng tác giống, thức ăn chiếm vị
trí quan trọng. Thời gian gần đây ứng dụng thức ăn vi sinh vật vào chăn
ni có ý nghĩa rất lớn bởi có tác dụng nâng cao rất nhiều chất lượng thức
ăn của phụ phẩm nông nghiệp như cám, bột sắn… do tác dụng của vi sinh
vật lên men làm thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao hơn, làm tăng khả năng
tiêu hóa, từ đó đẩy mạnh quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, nâng
cao hiệu quả chăn ni.
Vi sinh vật hữu ích EM.(Effective Microoganisms) có nguồn gốc từ
Nhật (Teruo Higa. UK.2002)[52] được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực đời sống. Thành phần chủ yếu bao gồm các vi sinh vật không gây bệnh
với cả hai nhóm hiếu khí, kỵ khí. Trong chăn ni, EM được ứng dụng
nhằm mục đích hạn chế ơ nhiễm, giảm bệnh đường tiêu hóa, hơ hấp, kích
thích tăng trọng, tăng hiệu suất chuyển hóa thức ăn,... Tuy nhiên, trong q
trình chế tạo sản phẩm thương mại sử dụng trên thực địa, thành phần, số
lượng các vi sinh vật trong EM đã bị giảm mạnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Do vậy, việc bổ sung vi khuẩn Bacillus subtilis sẽ giúp tăng cường tỷ
lệ nhóm vi sinh vật khống chế hiệu quả bệnh tiêu hóa ở lợn. Mặt khác, do
thành phần của chế phẩm EM bao gồm nhóm các vi sinh vật kỵ khí cho nên
trong q trình phối hợp chế tạo sản phẩm cuối cùng, chế phẩm EM thương

mại đã khơng cịn giữ được chất lượng, hiệu quả như lý thuyết ban đầu. Để giải
quyết vấn đề này, T-EMB-1 đã bổ sung thành phần nấm men Saccharomyces
cerevisiae để tạo mơi trường yếm khí, cung cấp năng lượng kích thích q
trình sinh trưởng, phát triển của các nhóm vi sinh vật trong chế phẩm EM.
Thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi sử dụng chế phẩm vi sinh
T-EMB-1 chế tạo tại Bộ môn Công nghệ Vi sinh -Viện Khoa học sự sống Đại học Thái Nguyên. Trên cơ sở ứng dụng chế phẩm E.M của Nhật có sự cải
tiến bổ sung thêm một số chủng vi sinh vật có lợi để tăng hiệu quả sử dụng.
Để đánh giá vai trò của chế phẩm T-EMB-1 đến quá trình sinh trưởng
phát triển của lợn, cũng như hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sản suất và thử nghiệm chế phẩm vi sinh T-EMB-1 trong
chăn nuôi lợn thịt tại Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

2. Mục tiêu của đề tài
- Sản xuất chế phẩm T-EMB-1.
- Xác định được ảnh hưởng của việc bổ sung T-EMB-1 tới tốc độ sinh
trưởng nói riêng, hiệu quả chăn ni lợn thịt nói chung.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Chế phẩm T-EMB-1 đã được cải tiến bổ sung thêm một số chủng vi sinh
vật có lợi để nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng của chế phẩm vi sinh vật
hữu ích EM.
*Ý nghĩa thực tiễn

Chế phẩm T-EMB-1 cân bằng hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của
lợn, góp phần kích thích sinh trưởng , giảm thiểu tiêu chảy, giảm thiểu ơ nhiễm
mơi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá của lợn
1.1.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa của lợn
Theo Hồng Tồn Thắng và cs (2006) [30] cho biết dạ dày lợn là dạ
dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép, bao gồm 5 phần như: dạ dày
đơn vùng thực quản (nhỏ), vùng manh nang, vùng thượng vị, vùng thân vị
và vùng hạ vị. Vùng thực quản khơng có tuyến, vùng manh nangvà thượng
vị có tuyến tiết ra dịch nhầy khơng có pepsin và HCl.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1998) [31], ruột non của lợn dài gấp 14 lần
chiều dài cơ thể gồm 3 phần: Phần tá tràng, khổng tràng và hồi tràng. Ruột già
dài khoảng 4 - 5 m gồm 3 đoạn: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Hệ tiêu hoá của lợn thay đổi khối lượng, kích thước và thể tích tuỳ
theo giống, thức ăn, phương thức chăn nuôi. Lợn nuôi theo hướng mỡ, chăn
thả, quảng canh ăn nhiều thức ăn thơ thì bộ máy tiêu hố to hơn, dài hơn so
với lợn hướng nạc. Do đặc điểm cấu tạo tiêu hố mà lợn có các đặc điểm tạp
ăn, chịu đựng kham khổ và có khả năng lợi dụng thức ăn thơ xanh cao, nhất
là nơi các giống lợn ít được chon lọc. Do ăn nhiều thức ăn thô xanh nên ruột

già của lợn tồn tại hệ vi kháng sinh vật có khả năng tiêu hố một phần
celluloza.
Đặc điểm của hoạt động thần kinh và thể dịch mà lợn có khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

tiêu hoá thức ăn cao. Để sản xuất ra một khối lượng cơ thể, lợn chỉ sử dụng
hết 4 - 6 kg thức ăn, trong khi đó bị phải ăn hết 8 - 12 kg và dê cừu phải ăn
hết 6 - 10 kg.
Dựa vào các đặc điểm sinh học của hệ tiêu hố nói trên chúng ta có
thể nghiên cứu phối hợp khẩu phần ăn cho phù hợp với hệ tiêu hoá của lợn,
để nâng cao năng suất trong chăn ni lợn.
1.1.1.2. Sinh lý tiêu hóa của lợn
Để nâng cao khả năng sinh trưởng, năng suất và hiệu quả chăn nuôi
lợn thịt, bên cạnh các biện pháp chọn giống, lai tạo giống thì việc tìm hiểu
nắm bắt các đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn để tác động các biện pháp kỹ
thuật chăm sóc ni dưỡng, chế biến thức ăn… là một vấn đề quan trọng. Ta
biết rằng lợn là loài gia súc ăn tạp, dạ dày của chúng có cấu tạo trung gian
giữa dạ dày đơn và dạ dày kép.
Trong quá trình phát triển các đặc điểm cấu tạo và chức năng của dạ
dày lợn hoàn thiện dần ngay từ trong bào thai và tiếp tục phát triển cho đến
ra ngồi mơi trường.
Bộ máy tiêu hóa của lợn bao gồm: Miệng, hầu, thức quản, dạ dày,
ruột non, ruột già.
Ở miệng trong nước bọt tiết ra có men tiêu hóa aminaza để tiêu hóa
tinh bột, vì lợn ăn nhanh nuốt liên tục nên tiêu hóa ở miệng rất ít mà chủ yếu

là tẩm ướt thức ăn rồi đẩy xuống dạ dày, ruột để tiêu hóa.
Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn xuống dạ dày cơ
trơn nhào trộn thức ăn, cùng với đó là các men tiêu hóa thấm vào thức ăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Men trypsinogen nhờ tác dụng của axit HCL trở thành trypsin hoạt động,
men này thủy phân protid thành axit amin và peptid để dạ dày và ruột non
hấp thu. Ở dạ dày lợn nhu động yếu nên thức ăn có hiện tượng xếp lớp do
vậy những thức ăn bên ngoài được tiêu hóa trước. Hàm lượng HCL trong
dịch vị tăng dần để đạt tới sự ổn đinh gắn liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo
và chức năng của dạ dày lợn.Ở lợn con hàm lượng HCl là 0,05-0,15%, lợn
90 ngày tuổi

0,2-0,25% còn ở lợn trưởng thành hàm lượng HCl là 0,35-

0,40% (Nguyễn Thiện và cs (1998)[31].
Ruột non của lợn dài 14-18 m, tiêu hóa ở ruột non là nhờ tác dụng của
các dich tiêu hóa như: Dịch tụy, dịch ruột, dịch mật và các dịch tiết từ các cơ
quan tiêu hóa phía trên đưa xuống. Lợn có khối lượng 100 kg tiết 8 lít dịch
tụy trong một ngày đêm và sự phân tiết này còn phụ thuộc vào các loại thức
ăn, cách chế biến và cách cho ăn…
Các nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm phân tiết các loại dịch tiêu hóa,
các nhân tố ảnh hưởng… đã được tiến hành bởi các tác giả: Trần Cừ và cs
(1975) [5] và đi tới các nhận xét có ý nghĩa ứng dụng là: Số lượng và chất
lượng các loại dịch tiêu hóa ở đường tiêu hóa của lợn thay đổi phụ thuộc vào

loại thức ăn, phương pháp cho ăn và nhất là phương pháp chế biến thức ăn.
Nếu thức ăn được chế biến tốt sẽ nâng cao được hiệu suất tiêu hóa, tỷ lệ lợi
dụng thức ăn từ đó nâng cao khả năng sinh trưởng của lợn.
Phần cuối cùng của bộ máy tiêu hóa là ruột già, ruột già dài khoảng
4 -5 m bao gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng. Ở ruột già chủ yếu xảy
ra quá trình tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải tạo ra sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

phẩm chính là axit lactic có tác dụng ức chế vi khuẩn gây thối và các vi sinh
vật có hại khác. Ruột già chủ yếu hấp thu nước và chất khống. Với protein
cịn lại trong thức ăn chưa được tiêu hóa hết, đến ruột già được vi khuẩn vật
gây thối ở ruột già phân giải thành các chất Crerol, Indon có tính độc, chúng
được hấp thu vào máu và được giải độc ở gan. Phần cặn bã đi vào kết tràng,
trực tràng và tạo thành phân đưa ra ngoài.
1.1.1.3. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn
Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn con có vai trị nâng cao
sức sử dụng thức ăn đồng thời nâng cao sức đề kháng của cơ thể lợn. Sự
phát triển mạnh của vi khuẩn sinh axit và vi khuẩn tổng hợp các chất có hoạt
tính sinh học, đồng thời ức chế vi khuẩn gây thối là một q trình có lợi cho
cơ thể (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [7].
Ở dạ dày và ruột của động vật mới sinh ra chưa có vi khuẩn, sau vài
giờ thấy một vài loại vi khuẩn và từ đó chúng bắt đầu sinh sản dần. Hàng
ngày, một số loại vi khuẩn khác theo thức ăn vào ruột, sống và sinh sơi nảy
nở ở đó, chúng có thể bị biến đổi ít nhiều nhưng căn bản vẫn sống cho đến
khi con vật chết. Thành phần và số lượng của hệ vi sinh vật thay đổi tùy

theo loại thức ăn, nếu thức ăn nhiều gluxit thì vi khuẩn tạo axit trong ruột rất
phát triển.
Có thể chia vi sinh vật thành 2 loại “vi sinh vật tùy tiện” thay đổi tùy
theo loại thức ăn và loại “vi sinh vật bắt buộc” là loại vi sinh vật thích nghi
ngay được với môi trường đường ruột và dạ dày trở thành loại định cư vĩnh
viễn. Hệ vi sinh vật bắt buộc gồm: Steptococcus, lactic, lactobacterium, acid
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

ophilum, trực khuẩn lactic, E.coli (trực khuẩn ruột già), trực khuẩn đường
ruột. Trong đường ruột và dạ dày là một mơi trường có độ ẩm, dinh dưỡng
thuận tiện cho vi sinh vật phát triển, tuy nhiên sự phát triển của chúng có
giới hạn vì trong đường ruột và trong dạ dày có những chất kìm hãm sự phát
triển của vi khuẩn đường ruột và vi khuẩn gây thối như mật, dịch vị và tác
động đối kháng của các vi khuẩn khác nhau.
* Hệ vi sinh vật ở khoang miệng
Khoang miệng là bộ phận đầu tiên của đường tiêu hóa, tiếp xúc với
thức ăn, nước uống và môi trường sống bên ngồi, do đó có sự cảm nhiễm
vi sinh vật từ các nguồn trên. Trong nước bọt và dịch bài tiết của niêm mạc
có men kháng khuẩn lisozyme có tác dụng tiêu diệt một số vi sinh vật.
* Hệ vi sinh vật ở dạ dày
Trong dạ dày có một lượng axit HCL rất lớn (0,2%). Axit trong dịch
vị dạ dày có tác dụng ức chế với nhiều loại vi sinh vật, do vậy phần lớn vi
sinh vật từ thức ăn, nước uống đưa vào đều bị tiêu diệt. Số lượng vi khuẩn ở
dạ dày rất ít do tác dụng diệt khuẩn của axit dạ dày gồm các vi khuẩn lên
men (Saccharomyces minor, vidiumlactic) trực khuẩn lactic (Lacto bacillus

beljerincke…). Ngồi ra cịn có trực khuẩn phó thương hàn đi qua dạ dày
xuống ruột.
* Hệ vi sinh vật của ruột non
Ruột non chiếm 2/3 đến 3/5 chiều dài ruột nhưng lượng vi khuẩn lại
rất ít. Khi dịch vị dạ dày vào ruột non vẫn cịn tác dụng sát khuẩn, ngồi ra
dịch do niêm mạc bài tiết ra cũng có tác dụng sát khuẩn,… ở ruột non chứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

một số ít vi khuẩn có trong dạ dày xuống. Trong ruột non chủ yếu là E.coli,
cầu khuẩn, trực khuẩn hiếu khí, yếm khí có nha bào, Aerobacter aerogenes.
Ở gia súc non có thêm Steptococcus lactic, trực khuẩn lactic Lactobacterium
bulgaricum, từ hồi tràng số lượng vi khuẩn bắt đầu tăng lên.
* Hệ vi sinh vật của ruột già
Số lượng vi sinh vật ở ruột già tăng hơn nhiều so với ruột non do tác
dụng khử trùng của ruột đã không còn, mà các điều kiện về dinh dưỡng, độ
ẩm, nhiệt độ lại thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật.
Hệ vi sinh vật chủ yếu là E.coli, cầu khuẩn, trực khuẩn có nha bào
entrococcus. Gia súc trưởng thành E.coli chiếm 75% trở lên. Trong ruột già
của động vật ngồi hệ vi sinh vật hoại sinh cịn có hệ vi sinh vật gây bệnh
nhưng chưa thể hiện bằng triệu chứng lâm sàng: Vi khuẩn phó thương hàn,
vi khuẩn brucella, uốn ván.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7] trong hệ tiêu hóa của động vật,
hệ vi sinh vật ln luôn ổn định đảm bảo cân bằng cho hệ tiêu hóa, khi đó
phần lớn các vi khuẩn có lợi là vi khuẩn lactic, vi khuẩn này chiếm 90% và
hoạt động hữu ích cho đường ruột. Nếu sự cân bằng này bị phá vỡ thì những

vi khuẩn có hại cạnh tranh phát triển gây rối loạn đường tiêu hóa, gây tiêu
chảy (nhất là lợn con theo mẹ), loại vi khuẩn thường gặp là E.coli và
samonella…
1.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng ở lợn thịt
1.1.2.1. Cơ sở di truyền học của sự sinh trưởng
Một số tính trạng năng suất của lợn đều có chung bản chất di truyền
như với các giống gia súc khác, nhưng những biểu hiện cụ thể về giá trị kiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

hình của các tính trạng ấy lại mang các đặc thù riêng do các gen quy định về
di truyền của từng loài. Theo Nguyễn Ân và cs, 1994 [1]; Trần Đình Miên
và cs, (1995)[12]; Nguyễn Văn Thiện và cs 1998 [31]: hầu hết các tính trạng
về năng suất hay tính trạng có giá trị kinh tế của gia súc như: khả năng cho
thịt, khả năng sinh sản, sinh trưởng, cho sữa, cho lơng, cho da… đều là các
tính trạng số lượng. Ở các tính trạng số lượng, giá trị kiểu hình (Phenotype
Value - P) của tính trạng do giá trị kiểu gen (Genotyp value - G) và sai lệch
môi trường (Environmental deviation - E) quy định. Quan hệ này được biểu
thị bằng công thức P = G + E.
Khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng số
lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gene) cấu tạo thành. Đó là gen
mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen
nhỏ sẽ có ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi
là hiện tượng đa gen (Polygene). Các minor gen này tác động lên tính trạng
theo 3 phương thức: cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt
động thể hiện qua công thức: G = A + D + I. Trong đó:

A: là giá trị cộng gộp hay giá trị giống (Additive value or Breeding value)
D: là sai lệch trội (Dominance deviation)
I: là sai lệch tương tác (Interaction deviation)
A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể
xác định được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai
trị quan trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thấp nhất
con đường thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

Các tính trạng số lượng cịn chịu ảnh hưởng của sai lệch mơi trường
(E) gồm có 2 loại:
- Sai lệch môi trường chung (Eg): (General Environmental deviation)
là sai lệch do các nhân tố môi trường tác động thường xuyên lên tính trạng
một cách lâu dài. Các yếu tố đó là: thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc… tác
động lên một nhóm cá thể hay một quần thể gia súc (Nguyễn Văn Thiện và cs [31].
- Sai lệch môi trường riêng (Es): (Special Environmental deviation) là
sai lệch do các nhân tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể riêng
biệt trong nhóm vật ni, hoặc một vài bộ phận riêng biệt của một cá thể
nào đó trong quần thể trong một thời gian ngắn và không thường xuyên.
Như vậy khi giá trị kiểu hình của một tính trạng nào đó chi phối bởi
từ 2 locus trở lên thì giá trị ấy được biểu thị như sau:
P = G + E = A + D + I + Eg + Es.
Từ những phân tích ở trên cho thấy, các tính trạng năng suất ở lợn
cũng như ở các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền
và các yếu tố môi trường. Các vật nuôi khác nhau đều nhận được từ bố mẹ

chúng một vốn di truyền nhất định. Nhưng tiềm năng di truyền ấy thể hiện
cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào môi trường sống của chúng, đặc biệt là
các yếu tố: khí hậu, thức ăn, ni dưỡng, chăm sóc quản lý. Vì thế trong
cơng tác giống lợn, chúng ta muốn cải tiến các đặc điểm di truyền của giống
lợn địa phương nhằm nâng cao năng suất, cần thiết phải thay đổi kiểu gen
(G) qua việc tiến hành chọn lọc chặt chẽ giá trị gây giống (A), lai tạo để có
những tổ hợp gen mới (D và I), kết hợp với việc cải tiến và tăng cường các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

biện pháp tác động: thức ăn, ni dưỡng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ… để
khai thác tốt tiềm năng di truyền và khả năng sản xuất của mỗi phẩm giống.
1.1.2.2. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng ở lợn
- Khái niệm về sự sinh trưởng
Trong quá trình sinh trưởng sự tăng số lượng tế bào và tăng thể tích tế
bào do kết quả của quá trình đồng hóa là quan trọng nhất (Trần Đình Miên
và cs, 1975, [13],1995[14], trang 48 - 79.
Quá trình phát triển của cơ thể là q trình đồng hóa các vật chất dinh
dưỡng, các chất dinh dưỡng lấy vào cơ thể vừa là điều kiện để tế bào sinh
sôi, nảy nở, vừa là cơ sở để hình thành chất trong tế bào và giữa các tế bào,
đó là protein, lipit, gluxit và các chất khoáng… Đàm Văn Tiện và cs
(1992)[34]. Chambers, 1990 [45], cũng cho rằng: quá trình sinh trưởng là sự
tổng hợp sự sinh trưởng của các phần cơ thể như thịt, xương, da, mỡ…
Về mặt sinh học, sinh trưởng ở lợn được xem là sự tăng cường tổng
hợp protein trong các mơ bào, vì thế thường lấy việc tăng khối lượng và
kích thước các chiều làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Quá trình

này thể hiện ở ba mặt:
Phân chia tế bào để làm tăng số lượng tế bào.
Tăng thể tích của mỗi tế bào.
Tăng thể tích giữa các tế bào.
Người ta biết rằng sinh trưởng của gia súc là một q trình mang 3
đặc tính: tốc độ, thời gian và tính chất diễn biến. Tốc độ sinh trưởng biểu thị
sự tăng khối lượng, thể tích, kích thước các chiều cơ thể trong một khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

thời gian nhất định. Thời gian sinh trưởng là khoảng thời gian xác định để
cân đo và tính tốc độ sinh trưởng nói trên (Trần Đình Miên và cs, 1975
[15]). Một số tác giả như G.A.Clayton, T.C.Powell, (1979) [41] cho biết: tốc
độ sinh trưởng là tính trạng có hệ số di truyền cao (h2 = 0,4 - 0,5) và liên
quan chặt chẽ tới các đặc điểm trao đổi chất đặc trưng cho từng dòng, giống,
cá thể. Từ tất cả các quan điểm trên, có thể rút ra bản chất sinh học về sự
sinh trưởng ở lợn cũng như các gia súc như sau: sinh trưởng là một q trình
tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều dài, chiều
cao, bề ngang, thể tích, khối lượng các cơ quan bộ phận và toàn bộ cơ thể
con vật trên cơ sở các tính chất di truyền từ đời trước truyền lại (Trần Đình
Miên và cs, 1975 [15]).
- Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng
Trong chăn nuôi lợn và các gia súc, gia cầm người ta thường dùng 3
chỉ tiêu đánh giá tốc độ sinh trưởng là sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt
đối và sinh trưởng tương đối.
Sinh trưởng tích lũy: Là sự tăng lên về khối lượng cơ thể, kích thước

theo thời gian khảo sát
Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng, thể tích và kích
thước các chiều cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát (TCVN,
1977) [26], đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn có dạng Parabol.
Tốc độ sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối
lượng, thể tích và kích thước các chiều cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

lúc đầu khảo sát (TCVN, 1977) [27]. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn
có dạng Hyperbol, tốc độ sinh trưởng tương đối giảm dần theo tuổi của gia súc.
- Các chỉ tiêu đánh giá năng suất thịt
Khối lượng sống: là khối lượng giết mổ của lợn sau khi cho nhịn ăn 24 giờ.
Khối lượng thịt móc hàm (kg) và tỷ lệ thịt móc hàm (%).
Khối lượng thịt móc hàm là khối lượng thịt lợn sau khi đã chọc tiết,
cạo lơng, mổ lấy hết cơ quan nội tạng.
Tỷ lệ móc hàm là tỷ lệ giữa khối lượng móc hàm và khối lượng sống.
Khối lượng thịt xẻ (kg) và tỷ lệ thịt xẻ (%)
Khối lượng thịt xẻ là khối lượng móc hàm trừ đi khối lượng đầu, 4
chân, đuôi và hai lá mỡ.
Tỷ lệ thịt xẻ là tỷ lệ giữa khối lượng thịt xẻ và khối lượng sống.
Tỷ lệ nạc (%).
Thịt nạc là thành phần quan trọng nhất có giá trị trong thịt xẻ. Tỷ lệ
nạc càng cao thì chất lượng thịt càng cao và ngược lại. Tỷ lệ nạc của các
giống cao sản như Yorkshire, Landrace, Pietrain… từ 55 - 64%. Hiện nay

chúng ta đang cố gắng nâng cao tỷ lệ nạc của các giống lợn trong nước bằng
cách cho lai với các giống lợn cao sản.
Tỷ lệ mỡ, tỷ lệ da và tỷ lệ xương (%)
Mỡ lợn ít được dùng làm thực phẩm ở những nước phát triển, tuy
nhiên ở các nước đang phát triển, mỡ lợn rất cần thiết cho nhu cầu con
người vì đó là nguồn cung cấp năng lượng cao. Xu hướng hiện nay người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

ta đang cố gắng giảm dần tỷ lệ mỡ của lợn xuống do nhu cầu về thịt nạc
của người tiêu dùng ngày càng cao.
Tỷ lệ xương và da phụ thuộc vào giống lợn. Các giống lợn nội có tỷ lệ
xương thấp hơn các giống lợn đã được cải tiến, tỷ lệ xương biến động trong
khoảng 9 - 12%.
Tỷ lệ lệ hao hụt (%).
Tỷ lệ hao hụt của thịt xẻ thể hiện tỷ lệ nước chứa trong thịt cao hay
thấp, nói lên chất lượng thân thịt, chế độ nuôi dưỡng và thời tiết khí hậu làm
thí nghiệm. Nhìn chung tỷ lệ hao hụt càng nhỏ càng tốt.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
1.1.3.1. Yếu tố bên trong
* Ảnh hưởng di truyền của dịng, giống cá thể
Trong chăn ni gia súc, dịng, giống có thể có ảnh hưởng rất lớn tới
sự sinh trưởng. Con sinh ra tiếp thu từ bố mẹ và truyền lại cho đời sau khả
năng sinh trưởng mang tính đặc thù của dịng, giống. Tính di truyền về khả
năng sinh trưởng ảnh hưởng tới năng suất vật ni. Ảnh hưởng của dịng,

giống đến sự sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu và khẳng định trên
các loại gia súc gia cầm.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] cho biết: Yếu tố di truyền là
một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
Do ảnh hưởng của các tuyến nội tiết và hệ thống thần kinh mà hình thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×