1
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
VƯƠNG THị MINH ANH
Tờn ti:
NGHIÊN CứU THựC TRạNG, Đề XUấT MộT Số GIảI PHáP Để NÂNG CAO
HIệU QUả SảN XUấT CủA CáC Hộ NUÔI Cá TRÊN ĐịA BàN Xã TRUNG SƠN
HUYệN ĐÔ LƯƠNG - TỉNH NGHệ AN
KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC
H O to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t Nụng nghip
Lp : K42B - KTNN
Khoa : KT - PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn : ThS. Cự Ngc Bc
Thỏi Nguyờn, nm 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Khoá luận “Nghiên cứu thực trạng, đề xuất một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi cá trên địa bàn xã Trung Sơn - huyện Đô
Lương - Tỉnh Nghệ An”được sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, đa số thông tin thu thập từ điều tra
thực tế ở địa phương.
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của Thầy giáo: Th.s Cù Ngọc Bắc.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề
được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 203
Sinh viên
Vương Thị Minh Anh
3
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài tốt nghiệp này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa Kinh tế và Phát triển nông xóm cùng các thầy cô giáo,
những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo
Tuuh.s Cù Ngọc Bắc, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí Lãnh đạo UBND xã
Trung Sơn, hội nông dân xã Trung Sơn, các hộ nuôi cá trên địa bàn xã Trung Sơn
đã giúp đỡ tôi về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài
tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài tốt nghiệp của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các
thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Sinh viên
Vương Thị Minh Anh
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu 18
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Trung Sơn năm 2011-2013 24
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Trung Sơn năm 2011 - 2013 25
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của xã Trung Sơn 27
Bảng 3.4: Diện tích nuôi cá của xã Trung Sơn qua 3 năm 2011-2013 31
Bảng 3.5: Số lượng và cơ cấu các loại hình nuôi cá trên địa bàn xã Trung Sơn
năm 2011 - 2013 31
Bảng 3.6: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra 33
Bảng 3.7: Quy mô đất đai của các mô hình nuôi cá trên địa bàn xã năm 2013 33
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng thức ăn trong nuôi cá 34
Bảng 3.9: Tình hình lao động BQ trong các hộ nuôi cá trên địa bàn xã năm 2013 35
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu đánh giá chủ hộ chăn nuôi trên địa bàn xã Trung Sơn
năm 2013 36
Bảng 3.11: Trang bị tư liệu sản xuất trong các hộ 37
Bảng 3.12: Các loại bệnh thường gặp ở cá tại các hộ điều tra 38
Bảng 3.13: Các biện pháp xử lý dịch bệnh tại các nông hộ nuôi cá trên địa bàn xã
Trung Sơn 39
Bảng 3.14: Tình hình đầu tư chi phí của 1 ha nuôi cá qua điều tra 40
Bảng 3.15: Tình hình tiêu thụ của các hộ nuôi cá tại xã Trung Sơn 41
Bảng 3.16: Giá bán sản phẩm trung bình trên địa bàn huyện 42
Bảng 3.17: Diện tích và năng suất trung bình của các hộ điều tra 43
Bảng 3.18: Hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi cá 44
Bảng 3.19: So sánh kết quả, HQKT của các hộ nuôi cá năm 2013 (tính trên 1ha) 45
Bảng 3.20: Tổng hợp những khó khăn, nhu cầu, nguyện vọng của các chủ nông hộ
điều tra 47
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 GT Giá trị
2 ĐVT Đơn vị tính
3 CC Cơ cấu
4 TM-DV Thương mại - Dịch vụ
5 CN-XD Công nghiệp - Xây dựng
6 BQ Bình quân
7 BQ/H Bình quân/hộ
8 LĐ Lao động
9 SL Số lượng
10 CCDC Công cụ dụng cụ
11 HĐND Hội đồng nhân dân
12 KHKT Khoa học kĩ thuật
13 DV Dịch vụ
14 Pr/1đ chi phí Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí
15 Pr/IC Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian
16 Pr Lợi nhuận
17 HQKT Hiệu quả kinh tế
18 UBND Ủy ban nhân dân
19 DS&KHHGĐ Dân số và kế hoạch hóa gia đình
20 GO Tổng giá trị sản xuất
21 IC Chi phí trung gian
22 GO/IC Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian
23 MI Thu nhập hỗn hợp
24 PR Lợi nhuận
25 VA Giá trị gia tăng
26 VA/IC Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1 Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
3.3. Ý nghĩa với sinh viên 3
3.4. Bố cục của khóa luận 3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lí luận 4
1.1.1. Vài nét về hoạt động nuôi cá 4
1.1.2. Vai trò thực tiễn của hoạt động nuôi cá 5
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nuôi cá 6
1.1.4. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả 7
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghề cá 10
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 13
1.2.1. Tình hình phát triển nghề cá ở Việt Nam 13
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất hộ nuôi cá tại thôn Cung Kiệm,
xã Nhân Hòa, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 14
1.2.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất các hộ nuôi cá tại tỉnh Nghệ An 15
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 16
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 16
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 16
2.2. Nội dung nghiên cứu 16
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 16
2.4 Phương pháp nghiên cứu 16
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu 16
2.4.2. Phương pháp duy vật lịch sử 19
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 19
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi 20
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ trang trại 20
2.5.2. Chỉ tiêu phản ánh yếu tố sản xuất 20
2.5.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất 20
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
3.1. Tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Trung Sơn 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
3.1.2. Tài nguyên nước 24
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 24
3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của một số hộ nuôi cá trên địa bàn xã Trung Sơn . 28
3.2.1. Đối tượng nuôi và loại hình nuôi 28
3.2.2 Tình hình về diện tích nuôi cá trên toàn xã 31
3.2.3. Số lượng và các loại hình nuôi cá của các nông hộ. 31
3.2.4. Tình hình cơ bản hộ điều tra 32
3.2.5. Quy mô đất đai của các mô hình kinh tế nuôi cá trên địa bàn xã 33
3.2.6. Thức ăn sử dụng trong nuôi cá của các nông hộ 34
3.2.7. Nguồn nhân lực trong nuôi cá của các hộ 35
3.2.8. Tình hình trang bị và sử dụng máy móc thiết bị của các hộ nuôi cá 37
3.2.9. Phòng chống dịch bệnh trong các hộ nuôi cá 38
3.2.10. Công tác xử lý khi có dịch bệnh xảy ra ở các nông hộ chăn nuôi 39
3.2.11. Tình hình đầu tư chi phí nuôi cá của một số hộ ở xã Trung Sơn 40
3.2.12. Tình hình tiêu thụ sản phẩm 41
3.3. Phân tích SWOT về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức các yếu tố ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ nuôi cá tại xã Trung Sơn. 42
3.4. Kết quả sản xuất của các hộ nuôi cá 43
3.4.1: Diện tích và năng suất trung bình của nhóm hộ điều tra 43
3.4.2. Hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi cá 44
3.4.3. Ý kiến của các chủ nông hộ về những khó khăn và ngưyện vọng để phát
triển kinh tế chăn nuôi trên địa bàn xã Trung Sơn. 47
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
CỦA CÁC HỘ NUÔI CÁ TẠI XÃ TRUNG SƠN 49
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất cho các hộ nuôi cá tại xã Trung Sơn 49
4.1.1. Quan điểm 49
4.1.2. Định hướng phát triển 49
4.1.3. Mục tiêu phát triển 50
4.2. Giải pháp phát triển kinh tế của các hộ nuôi cá trên địa bàn xã Trung Sơn. 50
4.2.1. Giải pháp về vốn và chính sách đầu tư 50
4.2.2. Giải pháp về kĩ thuật 51
4.2.3. Giải pháp về quy hoạch, xây dựng mô hình nuôi nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất 53
4.2.4. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho nuôi cá 53
4.2.5. Tăng cường công tác dự báo khí hậu, thời tiết 54
4.2.6. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55
1. Kết luận 55
2. Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nuôi trồng thủy sản là ngành sản xuất động thực vật thủy sinh trong điều
kiện kiểm soát hoặc bán kiểm soát hoặc như người ta vẫn thường nói, nuôi trồng
thủy sản là sản xuất nông nghiệp trong môi trường nước. Nuôi trồng thủy sản ở Việt
Nam và trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, sản lượng
và diện tích liên tục tăng. Tuy nhiên, đứng về góc độ quản lý, ngành nuôi trồng thủy
sản thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với nhiều vấn
đề, trong đó việc phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản là một vấn đề cần được
quan tâm đúng mức.
Trong những năm gần đây, ngành nuôi cá nước ngọt ngày càng có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế thế giới. Sản phẩm cá là nguồn thực phẩm thơm ngon, giàu
chất dinh dưỡng nên được nhiều người ưa chuộng. Khi dân số gia tăng và nhu cầu
của con người ngày càng được nâng cao thì khai thác và nuôi trồng được nhiều
người quan tâm và hướng đến. Báo cáo của FAO cho thấy, nhu cầu thủy sản trên
đầu người cũng đang tăng dần với mức tăng bình quân giai đoạn 2006 - 2011 là
1,6%. Cụ thể, từ 17,4 kg/người (năm 2006) lên 17,6 kg/người (năm 2007); 17,8
kg/người (năm 2008); 18,1 kg/người (năm 2009), 18,6 kg/người (năm 2010); 18,8
kg/người (năm 2011) và có thể lên đến 19,1 kg/người (năm 2015) và 19 - 20
kg/người (năm 2030) [15]. Tổng giám đốc FAO, José Graziano da Silva cho biết:
“Sinh kế của 12% dân số thế giới phụ thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp vào nghề cá.
Ngành thủy sản góp phần quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và dinh
dưỡng, đồng thời cũng là nguồn chủ yếu cung cấp protein cho 17% dân số thế giới
và gần ¼ các nước thu nhập thấp và khan hiếm thực phẩm” [20].
Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng phát triển nuôi cá trong
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Trong khi nguồn lợi về cá dễ bị tổn thương thì
nhu cầu của con người về chúng lại gia tăng không ngừng. Cá và những sản phẩm về
cá đang và sẽ là thực phẩm mà ngày càng có nhu cầu cao.
Thủy sản là ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An. Trong những năm vừa qua, khai thác thủy sản đã
đạt được những thành tựu đáng kể; năm 2013 sản lượng khai thác thủy sản trong
toàn tỉnh là 73.262 tấn tăng gấp 2,5 lần so với năm 2001. Khai thác thủy sản đã góp
phần tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông xóm, tạo việc làm
cho hơn 20.000 lao động trực tiếp và hàng chục nghìn lao động gián tiếp.
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế của nước ta vẫn phát triển kiên trì theo định
hướng xã hội chủ nghĩa với một hệ thống kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
2
nước. Do đó yêu cầu đối với việc quy hoạch và lập kế hoạch cho sự phát triển của
toàn bộ ngành kinh tế toàn ngành là phải đặt ra thực hiện bằng các hoạt động cụ
thể. Cùng với sự thay đổi của đất nước, trong những năm qua, Trung Sơn vẫn luôn
là xã có diện tích nuôi cá thuộc diện lớn của huyện Đô Lương. Có thể nói rằng, hiệu
quả kinh tế từ việc phát triển nghề nuôi cá cũng đã có phần ảnh hưởng lớn đến nhận
thức của người dân nơi đây. Để nghề nuôi cá thực sự trở thành thế mạnh của xã,
góp phần phát triển bền vững nông nghiệp nông xóm, giúp người dân có cái nhìn
đúng đắn nhất, hiệu quả nhất đối với việc khai thác tiềm năng về phát triển kinh tế
của vùng. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng, đề xuất một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi cá trên địa bàn xã
Trung Sơn - huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng sản xuất của các hộ nuôi cá qua các năm, từ
đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho sự phát triển chăn nuôi cá trong những năm
tới đưa ngành nuôi cá thực sự trở thành ngành có thế mạnh trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của xã Trung Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng ngành nuôi cá trên địa bàn xã.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế và tác động của việc phát triển nuôi cá đến các vấn đề
xã hội.
- Tìm hiểu những thuận lợi khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất
của các hộ nuôi cá tại địa phương.
- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển, mở
rộng diện tích nuôi cá trong những năm tiếp theo.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đây là cơ hội và điều kiện giúp cho bản thân tôi tập duyệt vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tiễn và làm quen với thực tế, bổ sung và hệ thống hoá một số
kiến thức về nuôi cá, giúp sinh viên có cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng phát
triển nghề cá trên địa bàn xã Trung Sơn huyên Đô Lương, từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại thúc đẩy phát triển chăn nuôi cá
trong các nông hộ. Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên
cứu khoa học cho mỗi sinh viên trước khi ra trường.
3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Rút ra được những thông tin cần thiết để thực hiện kế hoạch những năm tiếp
theo đối với phát triển nuôi cá nước ngọt. Đề tài có thể là cơ sở khắc phục những vấn
đề bất cập mà các hộ nuôi cá đang gặp phải. Đề tài có thể đưa ra những định hướng,
giải pháp thiết thực giúp người lao động, các chủ hộ nuôi cá phát triển quy mô của
mình. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban
ngành đưa ra phương hướng để phát huy những tiềm năng thế mạnh, giải quyết những
khó khăn, trở ngại nhằm phát triển nghề cá ngày càng hiệu quả và bền vững.
3.3. Ý nghĩa với sinh viên
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức, kỹ năng đã học. Đồng thời có
cơ hội vận dụng chúng vào sản xuất thực tế. Biết cách thực hiện một đề tài khoa học
và hoàn thành một khóa luận.
3.4. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Một số định hướng, giả pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất cho các hộ nuôi cá tại xã Trung Sơn
4
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vài nét về hoạt động nuôi cá
Hoạt động nuôi cá là hoạt động kinh tế lâu đời trong nông nghiệp nhất là
những vùng, những quốc gia có diện tích và điều kiện thuận lợi. Nuôi cá là một
trong những chuyên ngành nhỏ hẹp, thu hút nhiều lao động.
Có 3 loại hình nuôi cá:
- Nuôi cá nước ngọt:
Là hoạt động kinh tế khai thác con giống trong vùng nước ngọt tự nhiên, sản
xuất giống nhân tạo và ương nuôi các loài cá (mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng
là trong nước ngọt) để chúng đạt tới kích cỡ thương phẩm. Ở đây, nước ngọt được hiểu
là môi trường nước có độ mặn thấp hơn 0,5%.
Một số loại hình nuôi cá nước ngọt:
+ Nuôi cá ao hồ nhỏ: Các loài cá trắm, chép, trôi, mè, mè Vinh, trê lai, rô phi, tra,
ba sa, … là những đối tượng nuôi ổn định trong nghề nuôi cá ao hồ nhỏ. Nguồn giống
sinh sản nhân tạo hoàn toàn chủ động, năng suất bình quân đạt hơn 3 tấn/ha. Riêng cá tra
nuôi trong ao (hầm) với những ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, có thể cho năng suất tới 300
tấn/ha mỗi năm. Gần đây, một số loài mới nhập nuôi hoặc mới tạo ra như cá trôi Ấn Độ
(rohu), mrigala, cá chép lai ba màu, đang được phát triển nhanh.
+ Nuôi cá mặt nước lớn (nuôi trong hồ tự nhiên, hồ chứa): Hình thức nuôi
lồng, bè trong sông, suối, hồ chứa rất phát triển với các đối tượng có giá trị kinh tế
cao như cá tra, basa, rô phi, trắm cỏ, chép lai, trôi Ấn Độ, v.v… [4].
+ Nuôi cá ruộng trũng và vùng ngập lũ: Được tiến hành theo mô hình nuôi
cá-lúa luân canh hoặc xen canh. Đây chính là hướng chuyển đổi cơ cấu trong
nông nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, xoá đói giảm nghèo ở nông
xóm. Đối tượng nuôi chủ lực trong ruộng và vùng ngập lũ hiện nay là các loài cá
nước ngọt. Phát triển nuôi cá trong ruộng trũng đã trở thành một hướng quan
trọng để điều chỉnh cơ cấu canh tác, làm tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị
diện tích canh tác, cải thiện điều kiện kinh tế nông nghiệp, nông xóm và nâng
cao giá trị xuất khẩu [4].
- Nuôi cá nước lợ:
Là hoạt động kinh tế ương, nuôi các loài cá trong vùng nước lợ cửa sông, ven
biển. Ở đây “nước lợ” được hiểu là môi trường có độ mặn dao động mạnh theo mùa.
Đối tượng nuôi chủ yếu là một số loài cá như cá vược (chẽm), cá mú (song), cá chình.
5
Hình thức nuôi gồm chuyên canh một đối tượng và xen canh, luân canh giữa nhiều
đối tượng hoặc nuôi trong rừng ngập mặn. Gần đây, mô hình nuôi hữu cơ (nuôi cá
trong điều kiện gần như tự nhiên, không sử dụng hoá chất, kháng sinh, chất kích
thích) bắt đầu được áp dụng và mở rộng ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Nuôi cá nước mặn.
Nuôi cá nước mặn (nuôi biển): Là hoạt động kinh tế ương nuôi các loài cá
mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là ở biển. Hình thức nuôi chủ yếu là lồng
bè hoặc nuôi trên bãi triều. Đối tượng nuôi chính là các loại cá biển (cá mú, cá giò,
cá hồng, cá cam…).
Như vậy để phát triển ngành cá thì không thể chỉ quan tâm đến khai thác truyền
thống mà hiện nay và sau này cần tập trung các nguồn lực vào phát triển hai tiểu ngành
nuôi trồng và chế biến. Đặc biệt ưu tiên phát triển nuôi trồng cá vì phát triển tiểu ngành
này có ý nghĩa chiến lược trong quá trình phát triển ngành cá nói chung.
1.1.2. Vai trò thực tiễn của hoạt động nuôi cá
- Cung ứng thực phẩm, đáp ứng nhu cầu xã hội:
Nuôi cá cung cấp những loại thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
con người, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi. Các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia
về dinh dưỡng đã khẳng định hầu hết các loại cá đều là loại thực phẩm giàu đạm, dễ
tiêu hoá, phù hợp với sinh lý dinh dưỡng ở mọi lứa tuổi. Càng ngày cá càng được tin
tưởng như một loại thực phẩm ít gây bệnh tật và ít chịu ảnh hưởng của ô nhiễm hơn.
Xét về thành phần dinh dưỡng cho thấy: so với các loại thịt, các loại thực phẩm là nuôi
cá có chứa ít chất mỡ hơn, nhiều chất khoáng hơn nhưng chất đạm cũng khá cao. Ví dụ
trong thịt bò, tỷ lệ tính theo phần trăm của đạm là 16,2 - 19,2%, của mỡ là 11 - 28%,
chất khoáng là 0,8 - 1%, cũng tương tự như tỷ lệ nói trên trong cá quả có tỷ lệ là:
18,6%, 0,4% và 1,2%; ở cá chép là 17,8%, 5,9% và 1,4%
- Thúc đầy tăng trưởng kinh tế:
Hoạt động nuôi cá đóng góp một phần không nhỏ trong tổng thu nhập của
các hộ gia đình cũng như GDP của đất nước.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nghề nuôi cá được xem là một nghề
quan trọng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt trong cơ cấu kinh tế ngành
Nông - lâm - ngư nghiệp. Góp phần đa dạng hóa thêm cơ cấu các ngành này, thúc
đẩy sự phát triển.
- Phát triển ngành nuôi cá góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước:
Với nhiều lợi thế đặc biệt về mặt nước, phát triển mạnh mẽ nghề nuôi cá nước ta
sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung và kinh tế - xã hội nông xóm
nói riêng. Về mặt kinh tế, ở những địa phương thuộc duyên hải Trung bộ hoặc Tây
6
Nam bộ, phát triển nuôi cá là con đường làm giàu của các chủ trang trại nuôi trồng nuôi
cá, các chủ tàu đánh cá. Ở các địa phương không có tiềm năng về biển, đặc biệt vùng
nông xóm ngoại thành phát triển chăn nuôi thuỷ đặc sản là chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông xóm cho hiệu quả cao. Về mặt xã hội, ở các vùng nghèo, vùng
sâu, vùng cao, phát triển nuôi cá tại các ao, hồ, sông suối tạo thêm nhiều việc làm, tăng
thu nhập cho đồng bào. Việc sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm về cá tại chỗ ở các
vùng này còn góp phần trực tiếp cải thiện dinh dưỡng bữa ăn, làm tăng sức khoẻ của
người lớn và giảm suy dinh dưỡng trẻ em.
- Giải quyết việc làm và tăng thu nhập:
Nghề nuôi cá đã giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận hộ gia
đình nông xóm.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nuôi cá
- Đối với việc nuôi cá thì đất đai và diện tích mặt nước vừa là tư liệu sản xuất
chủ yếu, vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể nào thay thế được.
Đất đai là tư liệu sản xuất song nó là tư liệu sản xuất đặc biệt khác với các tư
liệu khác ở chỗ: Diện tích của chúng có giới hạn, vị trí của chúng cố định, sức sản
xuất của chúng thì không giới hạn và nếu biết sử dụng hợp lý thì đất đai diện tích
mặt nước không bị hao mòn đi mà còn tốt hơn, mặt khác, đất đai diện tích mặt nước
là tư liệu sản xuất không đồng nhất do cấu tạo thổ nhưỡng, vị trí địa hình dẫn đến
đất đai diện tích mặt nước giữa các vùng thường khác nhau. Chính vì vậy khi sử
dụng đất đai diện tích mặt nước phải hết sức tiết kiệm, phải quản lý chặt chẽ cả 3
mặt pháp chế, kinh tế, kĩ thuật, chú trọng việc bảo vệ môi trường nước, thực hiện
những biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn mọi nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
nước. Mặt khác, phải thường xuyên cải tạo nguồn nước, tăng nguồn dinh dưỡng cho
các loại thuỷ sinh vật nhằm nâng cao năng suất sinh học của nguồn nước. Sử dụng
nguồn nước một cách tiết kiệm, đặc biệt cần hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng
các ao, hồ, các thùng đấu…sang đất xây dựng cơ bản hay mục đích khác.
- Về trữ lượng, khó xác định một cách chính xác trữ lượng cá có trong một
ao hồ hay ngư trường. Đặc biệt ở các vùng mặt nước rộng lớn, cá có thể di chuyển
tự do trong vùng hoặc di cư từ vùng này sang vùng khác không phụ thuộc vào ranh
giới hành chính.
- Cá sinh trưởng và phát triển chịu sự tác động nhiều của điều kiện thời tiết,
khí hậu, dòng chảy, địa hình thuỷ văn…Trong nghề cá cần tạo những điều kiện
thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển cao của các loại cá như: Tạo dòng chảy bằng
máy bơm, tạo ôxy bằng quạt sục nước.
7
- Các sản phẩm của cá sau khi thu hoạch hoặc đều rất dễ ươn thối, hư hỏng vì
chúng đều là những sản phẩm sinh vật đã bị tách ra khỏi môi trường sống. Để tránh
tổn thất trong sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải có sự liên kết
chặt chẽ giữa các khâu từ khai thác, nuôi trồng đến chế biến và kinh doanh tiêu thụ
sản phẩm; từ khai thác đến đầu tư tái tạo nguồn lợi, đầu tư cơ sở hạ tầng dịch vụ
một cách đồng bộ.
- Sản xuất kinh doanh cá đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn, độ rủi ro cao.
Hầu hết các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, chế biến cá đều đỏi hỏi đầu tư
ban đầu vốn lớn. Trong hoạt động nuôi trồng, nếu không kể những hoạt động nuôi
cá trong ao hồ có sẵn, nuôi cá ruộng, nuôi trồng ở sông, suối thì hầu hết các hoạt
động đầu tư nuôi nuôi cá đều cần vốn lớn như: đào ao thả cá trên đất canh tác hiệu
quả thấp được chuyển đổi mục đích sử dụng; đầu tư cải tạo đầm nuôi cá ở ven biển,
cửa sông… Nhu cầu đầu tư vốn ban đầu tương đối lớn cho phát triển các hoạt động
kinh tế như trên là vượt quá khà năng tự tích luỹ và đầu tư của từng chủ thể kinh tế
trong lĩnh vực nuôi cá, đặc biệt là khả năng của các hộ. Do vậy, để phát triển nghề
nuôi cá ở các hộ nông dân, nhà nước phải xây dựng và thực hiện chính sách cho vay
vốn theo các chương trình phát triển riêng của từng ngành này như: cho vay trong
chương trình đầu tư vốn ban đầu, tín dụng đầu tư xây dựng các cơ sở hậu cần dịch
vụ nghề cá theo quy hoạch…
- Sản xuất nuôi cá phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nhất là điều kiện
thuỷ văn, bão lũ. Đối với nước ta có bờ biển dài, diễn biến bão lũ phức tạp đã
gây thiệt hại nặng cho nghề nuôi trồng nuôi cá của cả một vùng hay một địa
phương. Trong nhiều trường hợp, thiên tai có thể gây thiệt hại lớn, khiến người dân
trắng tay. Để hạn chế những hậu quả này, cần chú ý những vấn đề chủ yếu là:
+ Cần đầu tư các phương tiện thực hiện dự báo khí tượng thuỷ văn phát hiện
và cảnh báo sớm các thiên tai để người dân có sự chuẩn bị trước.
+ Ban hành và thực thi những chính sách ưu đãi cho các vùng, hoạt động
kinh doanh nuôi cá, khắc phục rủi ro hay thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định
đời sống phát triển sản xuất.
+ Từng bước nghiên cứu xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nuôi cá.
1.1.4. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả
Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả hoạt động của các sự vật,
hiện tượng bao gồm: Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường.
1.1.4.1. Hiệu quả kinh tế
* Một số lý luận chung về hiệu quả kinh tế
8
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế, chất lượng của các hoạt động này chính là quá trình tăng cường
khai thác hợp lý và khơi dậy tiềm năng sẵn có của con người, tự nhiên để phục vụ
cho lợi ích của con người.
- Cách sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt được mục tiêu là với khối lượng tài nguyên nguồn lực nhất
định tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa có giá trị lớn nhất. Nói cách khác là ở
một khối lượng và giá trị sản phẩm nhất định thì phải làm thế nào để chi phí sản
xuất là thấp nhất.
Như vậy quá trình sản xuất là quá trình thể hiện sự liên hệ mật thiết giữa các
yếu tố nguồn lực đầu vào và khối lượng sản phẩm đầu ra, kết quả cuối cùng của mối
liên hệ này là thể hiện hiệu quả kinh tế trong sản xuất, với cách xem xét này, hiện
nay có nhiếu ý kiến thống nhất với nhau về hiệu quả kinh tế, có thể khai thác hiệu
quả kinh tế như sau:
+ Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được với lượng chi phí bỏ ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan này cần xét cả về tương đối và tuyệt đối, cũng
như xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hay một
giải pháp kinh tế cao là được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó.
+ Hiệu quả kinh tế trước hết được xác định bởi sự so sánh tương đối (thương số)
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Với cách biểu hiện này
đã chỉ rõ được mức độ hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực sản xuất khác nhau. Từ
đó so sánh được hiệu quả kinh tế của các quy mô sản xuất khác nhau, những nhược
điểm của cách đánh giá này là không thể hiện được quy mô của hiệu quả nói chung.
+ Cách đánh giá khác về hiệu quả kinh tế nữa là được đo bằng hiệu số giữa
kết quả sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
+ Cách xem xét khác về hiệu quả kinh tế là so sánh giữa mức độ biểu hiện
của kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Biểu hiện của cách đánh giá này có
thể so sánh về số tương đối và số tuyệt đối giữa hai tiêu thức đó. Cách đánh giá này
có ưu thế khi xem xét hiệu quả kinh tế của việc đầu tư theo chiều sâu hoặc trong
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tức là nghiên cứu hiệu quả của phần chi
phí đầu tư tăng thêm. Tuy nhiên hạn chế của cách đánh giá này là không xem xét
đến hiệu quả kinh tế của tổng chi phí bỏ ra.
9
Tóm lại hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc trưng của nền sản xuất xã hội, quan
niệm về hiệu quả kinh tế ở các hình thái kinh tế khác nhau sẽ không giống nhau.
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, mục đích yêu cầu của một đất nước, một
vùng, một ngành sản xuất cụ thể mà được đánh giá theo những góc độ khác nhau.
* Bản chất của hiệu quả kinh tế trong nền sản xuất xã hội:
Là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian lao động trong sử dụng
các nguồn lực xã hội. Điều đó chính là hiệu quả của lao động xã hội và được xác
định tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với hao phí bỏ ra.
Trên quan điểm toàn diện, có ý kiến cho rằng hiệu quả kinh tế không thể bỏ
qua mục tiêu nâng cao trình độ văn hóa, xã hội và đáp ứng nhu cầu ngày một tốt
hơn cùng với việc tạo ra môi trường bền vững. Điều đó thể hiện mối quan hệ giữa
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường hiện tại và lâu dài. Đó là
quan điểm đúng và đủ trong kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô phù hợp với xu hướng
phát triển kinh tế hiện nay.
* Một số công thức tính hiệu quả kinh tế:
+ Công thức 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa giá trị kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó:
Hiệu quả kinh tế =
Kết quả thu được
Chi phí sản xuất
C
Q
H =
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí sản xuất
+ Công thức 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá trị kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó:
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được - Chi phí sản xuất
H = Q - C
+ Công thức 3: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa phần tăng
thêm của kết quả đạt được so với phần tăng thêm của chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó hay là mối quan hệ tỷ số giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Nó được
so sánh cả về số tương đối và số tuyệt đối.
10
Trong đề tài tôi sử dụng hai công thức tính toán hiệu quả kinh tế đây cũng là
công thức thông dụng mà mọi người thường sử dụng.
1.1.4.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Hiệu quả xã hội của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, của bất kỳ mô
hình nào đó thì đó chính là khả năng tạo việc làm thường xuyên, tạo cơ hội để mọi
người dân trong vùng đều có việc làm và từ đó tăng thu nhập. Không ngừng nâng
cao mức sống cả về vật chất lẫn tình thần trên cơ sở đó thực hiện công bằng dân
chủ, công bằng xã hội.
1.1.4.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo cho môi trường
sinh thái ngày càng được bảo vệ và cải thiện, phát triển nông nghiệp nông thôn theo
hướng bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ sở khi thác hợp lý các nguồn
lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho các thế hệ tương lai.
Hiệu quả môi trường còn thể hiện mô hình không có tác động gây ô nhiễm
môi trường, vừa ít hoặc không được sử dụng các loại thuốc kích thích cũng như các
loại thuốc bảo vệ thực vật vì đây là nguyên nhân chính gây nên sự ô nhiễm môi
trường sống hiện nay.
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghề cá
1.1.5.1. Nhân tố tự nhiên
- Thời tiết khí hậu
Thời tiết khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất của các hộ nuôi cá. Nếu
thời tiết thuận lợi phù hợp với điều kiện sống của các loại cá thì chúng sẽ phát triển
tốt, cho năng suất cao và ngược lại. Với một nền khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm
với bốn mùa làm cho dịch bệnh có điều kiện phát triển mạnh. Bên cạnh đó, do có
địa hình bờ biển kéo dài hàng năm mùa mưa bão đến với những cơn bão mạnh và
liên tiếp đã gây thiệt hại nặng nề cho người dân.
- Môi trường nước
Nước là một trong số những nhân tố quan trọng đối với việc phát triển nuôi
cá. Diện tích mặt nước không những quyết định sự tồn tại của các loại cá mà còn
quyết định cả quy mô phát triển của ngành. Quốc gia, vùng nào có diện tích mặt
nước càng lớn thì càng có khả năng mở rộng phát triển nghề cá. Tuỳ thuộc vào từng
loại cá mà điều chỉnh diện tích nước cho hợp lý. Do khí hậu ngày càng diễn biến
thất thường, nguồn nước mặn đang xâm nhập vào vùng nội đồng làm cho môi
trường nước thay đổi ảnh hưởng đến môi trường sinh sống của các loại cá. Mặt
11
khác do sự ô nhiễm môi trường do con người như thuốc trừ sâu, phân bón, rác
thải,… đã làm thay đổi và ảnh hưởng tiêu cực đến việc nuôi trồng.
1.1.5.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
- Lao động
Nguồn lực lao động là yếu tố hàng đầu trong mọi hoạt động nuôi cá. Lao
động nuôi cá gắn liền với lao động nông xóm. Do đặc điểm tính chất kinh tế - xã hội
của các tổ chức sản xuất nuôi cá, chủ yếu là kinh tế hộ, tư nhân, tập thể nên lực
lượng lao động bao gồm cả những người ngoài độ tuổi lao động mà có khả năng
tham gia sản xuất. Lao động nuôi cá chuyên nghiệp là những người có thu nhập chủ
yếu từ các hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nuôi cá. Họ
có những kiến thức kỹ năng nghề nghiệp. Ngoài ra, còn một số lượng đông đảo lao
động nuôi cá bán chuyên nghiệp, họ tham gia sản xuất nuôi cá vào thời kỳ nông
nhàn hoặc kết hợp làm thủy sản vào trong quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp để
tăng thêm thu nhập. Lao động nghề cá mang tính thời vụ, điều này làm phức tạp
thêm cho việc sử dụng lao động của các hộ nuôi cá. Tuy nhiên, lao động của con
người cũng có thể hạn chế sự phát triển của ngành nuôi cá đó là khi con người tiến
hành khai thác nuôi cá bừa bãi như đánh bắt nuôi cá bằng thuốc nổ, thời kỳ cá đẻ,
bắt cá bé… gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kết nguồn cá.
- Vốn
Cũng như các ngành kinh tế khác, nghề cá tiến hành sản xuất thì cần phải có
các tư liệu lao động như máy móc, thiết bị nhà xưởng, tư liệu sinh học, các điều kiện
vật chất phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh và một khoản tiền để mua các yếu tố
đầu vào cho sản xuất. Tất cả các yếu tố đó chỉ có thể đáp ứng được khi có vốn. Vốn
sản xuất tác động vào toàn bộ quá trình nuôi trồng và khai thác cá thông qua môi
trường nước và vật nuôi. Có thể nói vốn có vai trò rất quan trọng đối với việc nuôi cá,
ngành có thể phát triển được hay không là còn phụ thuộc vào lượng vốn.
Có hai loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là khoản tiền ứng trước để mua sắm tư liệu lao động. Tư liệu lao
động bao gồm những yếu tố đầu vào cần thiết như máy móc, thiết bị cơ khí, nhà
xưởng, các điều kiện vật chất phục vụ cho lao động…, giá trị của chúng được
chuyển dần từng phần và sản phẩm mới.
Vốn lưu động là khoản tiền ứng trước để mua các yếu tố đầu vào dự trữ cho
sản xuất. Chúng là loại yếu tố chuyển ngay một lần toàn bộ vào sản phâm mới.
- Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Thị trường
tiêu thụ sản phẩm cá có vai trò quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo
12
hướng sản xuất hàng hoá ngày càng cao. Ngoài ra thị trường tiêu thụ còn có vai trò quan
trọng để kiểm nghiệm và chứng minh tính đúng đắn của các chủ trương, chính sách và
biện pháp phát triển của cơ quan Nhà nước. Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng sẽ
làm cho việc nuôi trồng ngày càng phát triển, nhu cầu thị trường ngày càng cao đòi hỏi
chất lượng nuôi trồng đáp ứng được, sản phẩm đa dạng.
Thị trường cá phát triển tập trung quy mô lớn ở những nơi, vùng có điều kiện
về sản xuất hàng hoá, lưu thông hàng hoá. Đó là những vùng chuyên canh nuôi
trồng, khai thác, chế biến cá, những đô thị lớn.
- Khoa học công nghệ
+ Công nghệ giống: Công nghệ giống có ảnh hưởng trực tiếp quyết định tới
năng suất và chất lượng sản phẩm cá nuôi trồng. Nếu công nghệ giống cá của ngành
tốt thì sẽ tạo ra những sản phẩm có khối lượng, chất lượng cao và ngược lại nếu
giống cá không tốt, bị thoái hoá, bệnh tật thì sẽ gây khó khăn cho sản xuất và kinh
doanh nghề cá.
+ Công nghệ sau thu hoạch: Đó là công nghệ bảo quản, chế biến và vận chuyển
sản phẩm. Nếu trình độ và quy mô của công nghệ sau thu hoạch lớn, hiện đại thì sẽ nâng
cao được tỷ suất hàng hoá cũng như giá trị kinh tế của cá làm cho sản phẩm cá ngày càng
đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
+ Kỹ thuật nuôi: Kỹ thuật nuôi có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất của việc
nuôi cá, người nuôi trồng phải nắm bắt được kỹ thuật nuôi thì mới đảm bảo được
cho con giống sinh trưởng và phát triển tốt.
- Hình thức tổ chức nuôi trồng
Các hình thức nuôi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nghề cá. Nó quyết định
năng suất, sản lượng nuôi trồng, có các loại sau:
+ Nuôi quảng canh hay còn gọi là nuôi truyền thống là hình thức nuôi bằng
nguồn thức ăn tự nhiên trong ao, hồ, đầm ở nông xóm và các vùng ven biển.
+ Nuôi quảng canh cải tiến là hình thức nuôi chủ yếu bằng nguồn giống và
thức ăn tự nhiên nhưng bổ sung thêm giống nhân tạo ở mức độ nhất định.
+ Nuôi bán thâm canh là hình thức nuôi chủ yếu bằng giống và thức ăn nhân
tạo, nhưng kết hợp nguồn thức ăn tự nhiên trong thuỷ vực.
+ Nuôi thâm canh là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và thức ăn
nhân tạo, được đầu tư cơ sở hạ tầng đầy đủ.
+ Nuôi công nghiệp (nuôi siêu thâm canh) là hình thức nuôi hoàn toàn bằng
con giống và thức ăn nhân tạo với mật độ rất cao.
13
- Chính sách vĩ mô
Nghề cá là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân được vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
quản lý vĩ mô nghề cá, định ra các mục tiêu chung, hệ thống công cụ quản lý nhà
nước là toàn bộ phương tiện được Nhà nước sử dụng để tác động vào sản xuất kinh
doanh cá nhằm thúc đẩy nó phát triển theo hướng nhất định. Nhà nước có những
chính sách đầu tư trực tiếp từ ngân sách cho ngành thủy sản nói chung và lĩnh vực
nuôi cá nói riêng, bên cạnh đó có đầu tư gián tiếp bằng hình thức tín dụng.
1.1.5.3. Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội bao gồm tập quán sản xuất, thói quen tiêu dùng…, tập quán
sản xuất mà tích cực thì sẽ đẩy mạnh sự phát triển của hoạt động nuôi cá nhưng nếu
tập quán sản xuất lạc hậu, tiêu cực thì sẽ ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của ngành
như tập quán sản xuất của người dân ven biển chỉ quen khai thác nuôi cá ven bờ.
Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng tới xu hướng sản xuất mà cụ thể là ngành chuyên
môn hoá hẹp.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình phát triển nghề cá ở Việt Nam
Trong hoạt động kinh tế của nước ta hiện nay, nghề nuôi cá đang phát triển
mạnh, sản phẩm làm ra không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu. Những
năm vừa qua, sản lượng cá xuất khẩu đã tăng nhanh, mang lại nhiều ngoại tệ cho đất
nước. 55 năm xây dựng và phát triển, nghề cá Việt Nam đã có những bước tiến vượt
bậc, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội đất nước, với quy mô ngày càng
sâu rộng, chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, từ chỗ là một nghề phụ mang tính tự cấp tự túc,
đến nay đã trở thành một ngành hàng hóa tập trung, với trình độ kỹ thuật tiên tiến, phát
triển trên tất cả các loài thủy vực nước ngọt, lợ, mặn. Diện tích nuôi thủy sản tăng đều
qua từng năm, từ gần 500.000 ha (1990) đến nay đã hơn 1 triệu ha; sản lượng nuôi
trồng tăng từ 23% (1990) lên hơn 54% (2013), với hai sản phẩm chủ lực tôm và cá tra.
Việc đưa những tiến bộ KHKT vào nuôi cá ở nước ta đang có những bước phát
triển tốt, nhất là trong các khâu sản xuất giống, thức ăn và lai tạo giống cá. Theo số liệu
thống kê của ngành thủy sản, năm 2013, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1,037 triệu
ha. Trong đó diện tích nuôi cá tra 10.000 ha, diện tích nuôi tôm 637.000 ha. Sản lượng
thuỷ sản nuôi trồng cả năm ước tính đạt 3,21 triệu tấn, tăng 3,2% so với năm trước.
Trong đó cá là 2,4 triệu tấn, tăng 0,2%; tôm 544.900 tấn, tăng 15%. Sản lượng cá tra cả
năm ước tính đạt 1,17 triệu tấn, giảm 6% so với năm 2012.
14
Hiện nay, trên cả nước, nghề nuôi cá (cá nước mặn và cá nước ngọt) được
mọi tầng lớp nhân dân tham gia đông đảo vì họ thấy rõ việc nuôi cá cho năng suất
và sản lượng cao hơn hẳn tập quán thả cá. Mặt khác, nghề nuôi cá có thể mang lại
nguồn lợi kinh tế rất lớn, giúp người dân làm giàu một cách nhanh chóng.
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất hộ nuôi cá tại thôn Cung Kiệm,
xã Nhân Hòa, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Anh Đàm Văn Dũng, một hộ nuôi cá ngay bên cạnh cho biết: Trên diện tích
2000
m
2
, anh gieo sạ giống lúa BC15, sau khoảng 30 ngày, bắt đầu thả cá rô phi,
mật độ 3 con/
m
2
, xen kẽ cá chép, cá trắm. Sau 4 tháng, anh đã thu hoạch được 8 tạ
cá, năng suất lúa cũng cao hơn mà lại không mất nhiều công chăm sóc và chi phí
thuốc bảo vệ thực vật. Từ những điều ghi nhận được, anh Dũng đã chia sẻ kinh
nghiệm cho các hộ nuôi trồng khác ở khu vực này và đến nay kết quả chung của các
hộ nuôi trồng đều khá tốt.
Theo Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh, nuôi cá - lúa là phương
thức hỗ trợ nhau cùng phát triển: Cá ăn sâu bọ hại lúa, sục bùn, diệt cỏ dại và thải
phân làm tốt lúa. Bón phân cho lúa sẽ góp phần bổ sung thức ăn cho cá, đồng thời,
khi thu hoạch, cá ăn thóc rơi vãi và rơm rạ mục. Vì vậy, so với ao nuôi cá thâm
canh, mỗi ngày anh Dũng chỉ cần bổ sung cám công nghiệp cho cá ăn một lần vào
buổi sáng. Cá nuôi từ ruộng lúa do sử dụng thức ăn tự nhiên nên chất lượng thơm
ngon, bán được giá. Tính đến nay, anh Dũng thu hoạch được trên 30 triệu đồng từ
việc bán cá mà vẫn còn một số lượng khá cá trong ruộng. “Năm nay, tôi lại tiếp tục
thực hiện mô hình cá - lúa xen kẽ này. Hơn nữa, chúng tôi ở đây đều có ao nuôi cá
thâm canh nên có thể kết hợp mua cá giống với mức ưu đãi. Đây là mô hình hiệu
quả, tốn ít vốn, phù hợp với khả năng của các hộ nông dân vùng trũng”.
Anh Dũng chia sẻ:
“Điểm đặc biệt lưu ý khi nuôi cá - lúa là chân ruộng phải có khả năng điều
tiết nước tốt để phù hợp với từng giai đoạn thời gian sinh trưởng của cá. Do đó, các
hộ nông dân tùy điều kiện, cần phải đào rãnh trong khu vực trồng lúa. Khi cần phun
thuốc bảo vệ thực vật cho lúa, phải di chuyển cá sang các rãnh nước này, tránh cho
cá bị nhiễm độc.”
Theo đánh giá của Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh, mô hình cá -
lúa tương đối dễ áp dụng trên địa bàn tỉnh, dự kiến đến năm 2015, diện tích nuôi cá -
lúa của tỉnh có thể mở rộng đạt 500ha. Mô hình được triển khai rộng rãi sẽ tạo điều
kiện để các hộ ít vốn tận dụng được diện tích nuôi trồng, tăng thu nhập và hạn chế
được thuốc hóa học làm giảm ô nhiễm môi trường.
15
1.2.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất các hộ nuôi cá tại tỉnh Nghệ An
Hàng năm, sau khi thu hoạch xong vụ hè - thu, trong thời gian nông nhàn
mùa mưa lũ, bà con nông dân xã Tân Thủy (Lệ Thủy) huyện Tân kì tỉnh Ngệ An đã
tận dụng nguồn nước dồi dào từ hồ Bàu Sen để thả cá vụ ba mang lại thu nhập cao,
cải tạo ruộng lúa cho mùa vụ mới.
Mô hình nuôi cá vụ 3 ở Tân Thủy xuất hiện từ hơn chục năm trước. Ngoài hai
vụ lúa chính, mỗi năm tới mùa mưa lũ, nước từ hồ Bàu Sen dâng lên tràn vào ruộng
lúa, người dân tận dụng thả cá giống vào ruộng, khi nước rút cũng là lúc bắt đầu thu
hoạch. Mô hình này khá đơn giản, chi phí đầu tư thấp (chỉ mua giống), ít công chăm
sóc nhưng vẫn cho hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt, nuôi cá vụ ba giúp người nông dân
giải quyết việc làm thời gian nông nhàn trong mùa mưa lũ. Phong trào nuôi cá lúa vụ 3
trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm qua đạt kết quả rất khả quan. Ngoài hiệu
quả về kinh tế, nâng cao đời sống cho người nông dân, còn làm tăng độ phì nhiêu cho
đất và giảm chi phí cải tạo đất, phân bón cho vụ Đông Xuân tiếp theo. Tuy nhiên,
những kết quả đạt được vẫn chưa xứng với tiềm năng sẵn có. Nghệ An hiện có khoảng
hơn 7.000 ha diện tích lúa có đủ điều kiện để nuôi cá, lúa vụ 3. Tại nhiều cánh đồng ở
các địa phương như Hưng Nguyên, Thanh Chương, Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh
Lưu… có độ thấp trũng và nguồn nước thuận lợi, sau khi vụ hè thu kết thúc, đủ điều
kiện thả cá. Trong những năm qua, phong trào nuôi cá vụ 3 trên địa bàn tỉnh đang đưa
lại hiệu quả kinh tế khá cao. Tổng diện tích cá lúa vụ 3 toàn tỉnh năm 2012 đạt khoảng
3.000ha và sản lượng đạt gần 3.000 tấn. Năng suất trung bình toàn tỉnh đạt khoảng 8
tạ/ha, với giá trị khoảng 20 triệu đồng/ha.
Anh Trần Quang Hợp ở thôn Tân Bằng là một trong những hộ nuôi cá vụ
ba đầu tiên cho biết: "Mỗi ha ruộng thả khoảng 70 - 80 kg cá giống, chủ yếu là cá
trắm, rô phi. Sau 3-4 tháng bắt đầu thu hoạch. Tính ra trung bình mỗi tháng lũ
người dân thu lợi nhuận từ cá vụ ba từ 3 - 5 triệu đồng, mấy tháng mùa lũ khó
kiếm được việc làm ổn định, với nông dân như rứa là mừng lắm ". Anh Hợp còn
chia sẻ kinh nghiệm: “Khi thả cá, nên thả cá kích cỡ lớn, đều, khỏe mạnh, để ít bị
hao hụt trong quá trình nuôi. Ngoài các đối tượng nuôi là các loài cá truyền thống,
cần mạnh dạn đầu tư đưa các đối tượng có giá trị kinh tế như: Cá rô đồng, cá rô
đầu vuông, tôm càng xanh… để nâng cao giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích.
Trong quá trình nuôi, ngoài nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có, cần bổ sung thêm thức
ăn tinh như: Cám gạo, bột sắn, bột ngô…, thức ăn xanh: Bèo, cỏ, lá khoai, lá
sắn… để cá lớn nhanh và cho năng suất cao.”
16
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng sản xuất, quá trình tiêu thụ của các hộ nuôi cá tại xã
Trung Sơn - huyện Đô lương - tỉnh Nghệ An.
- Điều tra những hộ nuôi cá và các cơ quan, tổ chức tham gia vào quá trình
nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ nuôi cá.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại xã Trung Sơn - Huyện Đô Lương -
Tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Thu thập những số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho
khóa luận từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu thống kê của
xã trong 3 năm 2011, 2012, 2013 và số liệu điều tra các hộ nuôi cá năm 2013.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất của các hộ
nuôi cá tại xã Trung Sơn. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất cho các hộ nuôi cá tại xã.
- Thực trạng phát triển nuôi cá của xã Trung Sơn.
- Thực trạng ở những hộ điều tra.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội có liên quan đến sản xuất của
các hộ nuôi cá.
- Đánh giá những thuận lợi khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất
của các hộ nuôi cá tại địa phương.
- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho các năm tiếp theo.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao phải phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ nuôi cá tại
xã Trung Sơn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An?
- Tình hình thực trạng ra sao, liệu có tăng hiệu quả kinh tế được không?
- Có những giải pháp chủ yếu nào để nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ
nuôi cá?
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các điểm chọn
nghiên cứu phải đại diện cho các vùng sinh thái kinh tế trên phương diện về các
17
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và những đặc điểm chung. Vì vậy tôi đã lựa chọn
xóm 1, xóm 3, xóm 6, xóm 8 để tiến hành điều tra nghiên cứu.
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp : Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực
tiếp và gián tiếp đến vần đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện,
các báo cáo tổng kết liên quan đến vấn đề nuôi cá, thu thập số liệu qua sách báo, tạp
chí, nghị định, quyết định…
Đây là những số liệu đã được công bố, đảm bảo tính đại diện và khách quan
của đề tài nghiên cứu. Những số liệu này mang tính tổng quát, giúp cho người
nghiên cứu có bước đầu hình dung tình hình sản xuất, những vấn đề thuận lợi khó
khăn mà người dân gặp phải. Những số liệu này thường có được từ: UBND xã,
trưởng xóm, hội nông dân, hội phụ nữ…
- Thu thập số liệu thứ cấp trong đề tài này bao gồm số liệu về điều kiện tự
nhiên và kinh tế - xã hội xã Trung Sơn.
Các số liệu trên được thu thập thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo tổng
kết của UBND xã Trung Sơn.
* Thu thập số liệu sơ cấp
Khi dữ liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không thể giúp trả lời các câu hỏi
nghiên cứu của chúng ta, chúng ta phải tự mình thu thập dữ liệu cho phù hợp với
vấn đề nghiên cứu đặt ra. Các dữ liệu tự thu thập này được gọi là dữ liệu sơ cấp.
Hay nói cách khác, dữ liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập [2].
Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ thống
biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, các chuyên
gia, phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ
bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra.
Chọn mẫu điều tra:
Căn cứ vào số lượng, quy mô, diện tích đất nuôi cá, cách tổ chức sản xuất,
kết quả, xu hướng và tiềm năng về nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nuôi cá ở
các xóm trong xã. Tôi chọn ra 40 hộ ở các xóm: xóm 1, xóm 3, xóm 6, xóm 8 để
điều tra bởi vì: Năm 2013 tổng diện tích nuôi cá cho thu hoạch toàn xã là 30 ha
trong đó xóm 1 là 7 ha, xóm 3 là 5,2 ha, xóm 6 là 5,1 ha, xóm 8 là 4 ha còn lại thuộc
các xóm là xóm 2, xóm 4, xóm 5, xóm 7. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn mẫu điều tra
tại 4 xóm là xóm 1, xóm 3, xóm 6, xóm 8.
Tuy nhiên, xóm 1 có diện tích cá cho thu hoạch lớn hơn, đồng thời 35% hộ