Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã Tú Xuyên - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.09 KB, 70 trang )



I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM




VY TH HI YN



Tờn ti:
Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế hộ
tại xã Tú Xuyên huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn


khóa luận tốt nghiệp ĐạI HọC





H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t nụng nghip
Lp : 42B - KTNN
Khoa : KT&PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014
Giỏng viờn hng dn : Ths. Lu Th Thựy Linh







Thỏi Nguyờn, nm 2014

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong đề tài là kết quả lao động của chính tôi. Các số liệu và kết
quả trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng có ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2014
Sinh viên



Vy Thị Hải Yến


















ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã bước đầu tiếp cận với kiến
thức thực tế đây là tiền đề để giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì tôi đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình. Được sự nhất trí của Ban giám
hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của cô giáo Ths. Lưu Thị Thùy Linh tôi đã thực hiện đề tài: “Thực
trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã Tú Xuyên huyện Văn
Quan tỉnh Lạng Sơn”.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Lưu Thị
Thùy Linh người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Cục Thống kê, Uỷ ban nhân
dân, các phòng ban trong xã Tú Xuyên - Huyện Văn Quan - Tỉnh Lạng Sơn
đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và mới bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên khóa luận không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn
bè để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Vy Thị Hải Yến


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.Tình hình sử dụng đất của xã Tú Xuyên giai đoạn 2011 - 2013 25
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của xã Tú Xuyên giai đoạn 2011 - 2013 27
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất của các ngành trên địa bàn xã Tú Xuyên giai đoạn 2011
- 2013 31
Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra năm 2013 35
Bảng 3.5. Năng suất, sản lượng bình quân một số cây trồng chính của nhóm hộ điều
tra 38
Bảng 3.6. Số lượng vật nuôi chính của các hộ điều tra 40
Bảng 3.7. Hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra 41
Bảng 3.8. Các loại phương tiện sản xuất chủ yếu của các hộ điều tra 43
Bảng 3.9. Những khó khăn của các hộ điều tra 44
Bảng 3.10. Chi phí sinh hoạt của nhóm hộ điều tra năm 2013 46
Bảng 3.11. Trình độ học vấn của nhóm hộ điều tra năm 2013 47


iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Biểu đồ các nhóm hộ phân theo dân tộc 37
Hình 3.2: Biểu đồ trình độ văn hóa của chủ hộ điều tra 37
Hình 3.3. Biểu đồ doanh thu trong sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra . 42
Hình 3.4. Biểu đồ các loại phương tiện sản xuất chủ yếu trong hộ 43

Hình 3.5. Biểu đồ các khó khăn thường gặp của các hộ điều tra 45


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
BQ Bình quân
BQLĐ Bình quân lao động
BQNK Bình quân nhân khẩu
CC Cơ cấu
CNH – HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CN – TNCN Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
GO Tổng giá trị sản xuất
GTSX Giá trị sản xuất
GTSXNN Giá trị sản xuất nông nghiệp
KT – XH Kinh tế xã hội
LĐ Lao động
LĐNN Lao động nông nghiệp
NK Nhân khẩu
NKNN Nhân khẩu nông nghiệp
NN Nông nghiệp
SL Số lượng


vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2

2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Yêu cầu của đề tài 3
4. Ý nghĩa của đề tài 3
4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu. 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỐI TƯỢNG 4
1.1. Cơ sở lý luận của đối tượng 4
1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ 4
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ 6
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ 6
1.1.4. Phân loại hộ nông dân 7
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ 8
1.1.6. Chỉ tiêu phân loại nhóm hộ nghèo từ năm 2001 đến nay 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 12
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở thế giới 12
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số địa phương trong nước 13
1.2.3. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta 15
1.2.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nông dân ở
Việt Nam nói chung và cho xã Tú Xuyên nói riêng 16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
2.2. Nội dung nghiên cứu 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu 19

vii
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 19
2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 21

2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh tế 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đặc điểm chung về địa bàn nghiên cứu 22
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 22
3.1.2. Khí hậu - Thủy văn 22
3.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội 23
3.2. Đánh giá tình hình kinh tế hộ theo nhóm hộ điều tra 34
3.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 34
3.2.2. Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra 38
3.2.3. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra 40
3.2.4. Các phương tiện sản xuất chủ yếu của hộ 43
3.2.5 Các khó khăn gặp phải của các hộ điều tra 44
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ tại xã Tú Xuyên 46
3.3.1. Các nhân tố về nguồn lực 46
3.3.2. Yếu tố về đất đai 47
3.3.3. Vốn đầu tư sản xuất 48
3.3.4. Về thị trường 49
3.3.5. Về khoa học - công nghệ 49
3.3.6. Về cơ sở hạ tầng 50
3.4. Phân tích SWOT 51
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ TÚ
XUYÊN 52
4.1. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ tại xã Tú
Xuyên 52
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế hộ tại xã Tú Xuyên 52
4.1.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ dân tại xã Tú Xuyên 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
1. Kết luận 58
2. Kiến nghị 59


viii
2.1. Đối với Nhà nước 59
2.2. Đối với cơ quan quản lý địa phương 59
2.3. Đối với người dân 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, đời sống người dân đang ngày
càng được nâng cao. Trong cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh đầy nghiệt
ngã, mỗi con người đều lựa chọn cho mình những cách làm giàu chính đáng,
đối với bà con nông dân tài sản quý giá trong tay không có gì hơn ngoài
những tấc đất, mảnh vườn, mẫu ruộng. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
còn đang diễn biến phức tạp như hiện nay, nông nghiệp - nông dân - nông
thôn tiếp tục được khẳng định là một động lực quan trọng để giữ vững sự ổn
định và phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Nước ta hiện nay có trên 13 triệu dân, lực lượng này là nền tảng của kinh
tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, giữ vững an ninh chính trị - xã hội.
Kinh tế hộ gia đình đã đóng góp lớn cho kinh tế nông nghiệp, sản xuất lúa gạo
đạt tỷ suất hàng hóa khoảng trên 50%, cà phê 45%, cao su 85%, chè trên 60%,.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ gia đình đang loay hoay trong
cảnh sản xuất tự cung tự cấp, thậm chí còn nhiều hộ sản xuất tự nhiên, nhất là ở
vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nền kinh tế hàng hóa phát triển đồng
thời dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Về lương thực thực phẩm, tỷ lệ hộ nghèo
cả nước là 28,9%, trong đó nông thôn chiếm 35,7% (thấp nhất là vùng Đông
Nam Bộ 22%, cao nhất là vùng Tây Bắc 68,7%). Hiện nay, cả nước vẫn còn trên
1 triệu hộ nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu các mô hình kinh tế hộ gia đình sản
xuất hàng hóa nhằm nâng cao năng lực sản xuất của các hộ kinh tế nông nghiệp
trong giai đoạn hiện nay là rất cấp thiết.

Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn, song chính trong bản thân nó vẫn đang tồn tại những mâu thuẫn cơ bản
cần được giải quyết đó là:
Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là họat động sản xuất nông
nghiệp, yêu cầu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi diện
tích đất manh mún và quy mô nhỏ lẻ do kết quả của việc chia đất bình quân.

2
Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp.
Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung
của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử
dụng sao cho có hiệu quả.
Những khó khăn này tồn taị chủ yếu ở các tỉnh miền núi, các vùng dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,…đã gây nhiều trở ngại cho tiến trình phát
triển của đất nước.
Tú Xuyên là một xã miền núi thuộc Huyện Văn Quan - Tỉnh Lạng Sơn
nền sản xuất của xã nói chung vẫn là dựa vào nông nghiệp. Kinh tế nông
nghiệp nói chung và kinh tế hộ của xã nói riêng đang phát triển theo đà phát
triển chung của cả nước nhưng nó cũng không tránh khỏi những mâu thuẫn
tồn tại cần được giải quyết.
Tú Xuyên là một xã miền núi, đất đai rộng lớn chủ yếu là đất đồi núi,
trình độ sản xuất thấp, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của hộ nông
dân vẫn còn chưa tốt.
Vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân đang được cấp ủy Đảng, chính
quyền, đoàn thể các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Những vấn đề cần
làm rõ là: Hiện trạng kinh tế hộ nông dân xã Tú Xuyên- Huyện Văn Quan-
Tỉnh Lạng Sơn ra sao? Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ
nông dân? Đó là một số vấn đề đặt ra cần nghiên cứu giải quyết.

Xuất phát từ thực trạng trên em xin tiến hành nghiên cứu đề tài:”Thực
trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ tại xã Tú Xuyên -
Huyện Văn Quan - Tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá được thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân
tại xã từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết các vấn đề khó
khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế hộ tại xã trong thời gian tới.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ tại xã Tú Xuyên.
- Phân tích những thuận lợi khó khăn, các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển
kinh tế hộ tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ tại địa bàn nghiên cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế hộ và các đề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Tú Xuyên - Huyện
Văn Quan - Tỉnh Lạng Sơn.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra bài học kinh nghiệm thực tế để
phục vụ trong công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Đánh giá được đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân xã Tú Xuyên.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng cuộc

sống cho người dân trong xã Tú Xuyên nói riêng, góp phần ổn định xã hội
nói chung.






4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỐI TƯỢNG
1.1. Cơ sở lý luận của đối tượng
1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ
Hộ nông dân đã có và tồn tại từ rất lâu đời, nó gắn liền với sự tồn tại
của xã hội loài người và trải qua nhiều hình thức khác nhau. Nó là một trong
những đối tượng được các nhà khoa học, các tổ chức trên các lĩnh vực khác
nhau quan tâm. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, họ đưa ra những quan điểm
khác nhau về hộ.
1.1.1.1. Khái niệm hộ
Trên phương diện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng:”Hộ là tất cả
những người sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và cùng chung một
ngân quỹ”.
Theo Raul Hunnena giáo sư đại học tổng hợp Lisbon thì :”Hộ là những
người cùng chung một huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá
trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân và cộng đồng”.
1.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân
“Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để
sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với

mức độ không hoàn chỉnh cao”. [4]
“Nông hộ là tế bào kinh tế của xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong
nông nghiệp và nông thôn”. [6]
“Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. [7]
“Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường
xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,
dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,…)
và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”. [3]

5
1.1.1.3. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
“Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội, trong đó các nguồn lực đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của
chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung;
mọi quyết định trong sản xuất - kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ,
được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển” [5]
1.1.1.4.Khái niệm kinh tế hộ:
Tại điểm 1, mục II cả nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000:
“Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”.
1.1.1.5. Phát triển:
Là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con
người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội.
1.1.1.6. Phát triển kinh tế:
“Trước hết là sự gia tăng nhiều hơn về số lượng và chất lượng sản
phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm nền kinh tế” [2].
1.1.1.7.Phát triển nông thôn:

“Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện
sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể là người nghèo ở vùng
nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở
các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ phát triển” [2].
1.1.1.8. Khái niệm phát triển bền vững:
Là một quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và
môi trường, nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương.
Phát triển ý tưởng của Liên Hợp Quốc, Ủy ban quốc tế về phát triển và
môi trường (1987) đã định nghĩa: “Phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế
hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ
tương lai”. [2].

6
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kì lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và
vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó giúp nâng cao đời
sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá thành rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ
trước hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời.
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu, quá trình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi
thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có,

cũng như các tài sản khác của hộ. Mặt khác dựa trên cơ sở kinh tế chung và
có cùng chung ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nhiệm
rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó dẫn
đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông hộ rất cao.
- Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do kinh tế
hộ có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hơn so với các doanh nghiệp nông
nghiệp khác. Nếu gặp điều kiện thuận lợi hộ có thể tập trung mọi nguồn lực
vào sản xuất để mở rộng sản xuất, khi gặp điều kiện bất lợi họ dễ dàng thu
hẹp quy mô, thậm chí hộ có thể trở về sản xuất tự cung, tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích người lao
động. Trong kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế lẫn
huyết tộc và có chung ngân quỹ nên dễ dàng có được sự nhất trí, sự đồng tâm
hiệp lực để cùng nhau phát triển kinh tế hộ của mình. Vì vậy có sự gắn bó
chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với người lao động. Lợi ích kinh tế đã thực sự

7
trở thành động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao
hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất nhỏ nhưng lại rất hiệu quả, quy mô nhỏ
không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Trên thực tế, nông hộ vẫn có
khả năng ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng
suất lao động.
- Kinh tế hộ nông dân sử dụng lao động và tiền vốn của chủ hộ là chủ yếu.
1.1.4. Phân loại hộ nông dân
Trong sản xuất nông nghiệp kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế
được phát triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì
vậy, nếu căn cứ vào mức độ phát triển kinh tế hộ ta có thể chia thành các
nhóm sau:
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế hộ,các
hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi nhằm duy trì

cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu như không có hoặc có rất ít vốn, công cụ
sản xuất thì thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và họ tiến hành
sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực phẩm
cung cấp cho nhu cầu gia đình hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu
không chịu tìm tòi học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong
sản xuất của hộ này còn rất thấp.
- Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận nông
dân làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân còn thừa để
bán ra ngoài thị trường. Đây là nhóm hộ phần nào biết làm ăn, chịu khó học
hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư, vay vốn để làm ăn.
- Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ
sản xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại
hình kinh tế mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại.
Trên đây là các nhóm hộ thuần nông. Các hộ có thu nhập chủ yếu từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của các hộ này là chịu ảnh hưởng
lớn của điều kiện tự nhiên. Ngoài các hộ thuần nông còn có hộ kiêm ngành

8
nghề, dịch vụ đây là những hộ ngoài sản xuất nông nghiệp còn biết tận dụng
những cái có sẵn của ông cha để lại như ngành nghề truyền thồng được kế
thừa từ đời này sang đời khác nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và tận
dụng lao động lúc nông nhàn ở nông thôn. Vì vậy, loại hình này có vốn để
đầu tư cho sản xuất kinh doanh và có kiến thức về thị trường.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ
1.1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí địa lý thuận lợi
như: Gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường

tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn…sẽ có điều
kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay
thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất
nông hóa thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới
giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, nhiệt độ, ánh sáng… có mối quan hệ chặt
chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi
khí hậu thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những
bất lợi và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất
là nguồn nước. Bởi vì những loài cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật
sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng
suất cao còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó
dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp kém.

9
1.1.5.2.Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm nhân tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kĩ năng lao động
Người lao động phải có trình độ học vấn và kĩ năng lao động để tiếp
thu những tiến bộ khoa học kĩ thuật và kinh nghiệm sản suất tiên tiến. Trong
sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật trình độ quản lý mới mạnh dạn

áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận
cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản
xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của người dám
làm kinh doanh.
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều
kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuât, vật tư nông nghiệp cũng
như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Công cụ lao động
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kĩ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử
dụng công cụ phù hợp. Ngày nay với kĩ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
hiệu quả sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: Đường giao
thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp…
Đấy là những yếu tố quan trọng trong phát triến sản xuất kinh tế của hộ nông

10
dân. Thực tế cho thấy nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển thì ở đó sản xuất phát
triển, thu nhập tăng, đời sống của người dân được ổn định và cải thiện.
- Thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? Với số
lượng là bao nhiêu? Và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế
thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới

có điều kiện phát triển.
1.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng là khác nhau, với yêu
cầu giống cây, con giống khác nhau đòi hỏi phải có kĩ thuật canh tác khác nhau.
Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương
có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thế tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt.
Thực tế cho thấy những hộ nhạy cảm với những tiến bộ kĩ thuật về giống,
công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những
rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ
mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết
khí hậu kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản
xuất hàng hóa phát triển, thậm chí những tiến bộ kĩ thuật làm thay đổi hẳn
bằng sản xuất hàng hóa.
1.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá
nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách vay vốn, giải quyết
việc làm, chính sách đối với những đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế
mới…Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ là

11
công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp,
tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân có thể
khẳng định rằng: Hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp muốn phát triển kinh tế cần

phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô
lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư đưa tiến bộ kĩ thuật
mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.6. Chỉ tiêu phân loại nhóm hộ nghèo từ năm 2001 đến nay
Theo quyết định số 09/2011/QĐ – TTg về quy định chuẩn hộ nghèo,
cận nghèo giai đoạn ( 2011 – 2015)
- Nhóm hộ khá - giàu: Là những hộ có mức thu nhập bình quân
520.000đ/người/tháng trở lên.
- Nhóm hộ trung bình: Là nhóm hộ có mức thu nhập bình quân
520.000đ - 600.000đ/người/tháng.
- Nhóm hộ cận nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 - 520.000đ/người/tháng.
- Nhóm hộ nghèo: Là những hộ có mức thu nhập bình quân dưới
400.000đ/người/tháng.

12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở thế giới
* Thái Lan
Trong những năm gần đây Thái Lan là một nước đứng đầu về xuất
khẩu gạo trên thế giới. Là một trong những nước nông nghiệp phát triển ổn
định. Ở Thái Lan kinh tế hộ phát triển mạnh và hầu hết là những nông trại sản
xuất hàng hoá. Để thúc đẩy kinh tế hộ phát triển chính phủ Thái Lan đã có
những điều tiết vĩ mô như sau: chính sách giá cả thị trường: Khi giá nông sản
thấp, chính phủ thường dung quỹ bình ổn giá cả bằng cách đặt mức giá tối
thiểu, tạo điều kiện dự trữ và điều tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo, đặc biệt để
giảm bớt sự bóc lột của tầng lớp trung gian, thương nhân, chính phủ hạ thấp
giá mua vật tư, nâng giá bán buôn nông sản.
Về mặt thị trường chính phủ không ngừng nâng cấp và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, phát triển hệ thống đại lý tạo nên các

kênh phân phối liên tục từ nông thôn đến các thành phố lớn. Tăng cường
thông tin thị trường, quảng cáo và tổ chức các kháo đào tạo để nâng cao kiến
thức về thị trường cho người sản xuất. Chính sách đầu tư cho nông nghiệp:
Đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể trong đầu tư của chính phủ và
tập trung vào 3 lĩnh vực lớn đó là: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
đối với các trung tâm kinh tế để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tươi
sống. Khoản đầu tư thứ hai mà chính phủ Thái Lan hết sức trú trọng đó là xây
dựng hệ thống thủy lợi. Bên cạnh đó chính phủ Thái Lan còn quan tâm cung
ứng phân bón cho các nông trại. Trong thời kì thực hiện cuộc “cách mạng
xanh” Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân bón không tính thuế. Chính sách
tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là nước thành công trong việc cung cấp tín
dụng nông nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng như ngân hàng quốc gia,
ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã nông
nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ chức phi chính phủ khác tham gia cung cấp tín
dụng cho nông dân với lãi suất phải chăng.
* Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp
hiện đại, sản xuất hàng hóa có giá tri cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của

13
Malaysia tập trung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó, chính
phủ Malaysia cũng trú trọng việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản.
Nhờ đó một vài năm gần đây kinh tế hộ của người dân nước này có thu nhập
cao và ổn định.
*Trung Quốc:
Trung Quốc là một nước đông dân nhất thế giới với hơn 1,3 tỷ dân.
Chính vì vậy kinh tế hộ được chính phủ quan tâm hàng đầu. Trong 15 năm trở
lại đây kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Để đạt đực những thành tựu đó Trung Quốc đã đặc biệt coi trọng kinh tế hộ
với 3 mũi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào đầu tư, chính sách, khoa học kĩ thuật.
+ Về chính sách: Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành giao quyền sử

dụng đất lâu dài cho hộ nông dân. Tiếp sau đó là chính sách khuyến khích mở
rộng ngành nghề dịch vụ, phát triển hàng hóa, khuyến khích các thành phần
kinh tế trong nông thôn cùng phát triển.
+ Về đầu tư: Đầu tiên là việc tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất kĩ
thuật. Bên cạnh đó còn tăng cường đầu tư tài chính, mở nhiều hình thức tín
dụng để nông hộ có điều kiện vay vốn phát triển sản xuất.
+ Về chuyển giao khoa học kỹ thuật:
Việc kết hợp khoa học kỹ thuật với tiềm năng kinh tế đã huy động và tận
dụng mọi năng lực sẵn có trong dân đặc biệt là nguồn vốn tự bỏ ra để không
ngừng nâng cao mức sống của hộ và xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa.
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước
trong khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu.
Xem xét những kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học quý
giá, đồng thời xác định được sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội riêng của
nước mình để đưa ra những chủ trương, đường lối phát triển sao cho phù hợp.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số địa phương trong nước
- Ninh Bình:
Hội nông dân Ninh Bình đang thực hiện nhiều phương thức giúp người
nông dân phát triển kinh tế hộ: hỗ trợ vốn cho nông dân thông qua quỹ hỗ trợ
nông dân của các cấp hội, phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội , Ngân

14
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn giúp hộ nông dân vay vốn trồng
trọt, chăn nuôi và phát triển sản xuất.
Hội nông dân các cấp trong tỉnh đã thành lập được 848 “tổ tiết kiệm”
để thực hiện việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn đến với từng nông dân công
bằng và hiệu quả hơn. Những “tổ tiết kiệm” này sẽ cho các hộ nông dân trong
thôn, xóm vay để phát triển kinh tế theo hình thức quay vòng vốn, đến nay đã
có trên 40 nghìn hộ nông dân được hỗ trợ vay 340 tỷ đồng.
Hội nông dân tỉnh rất trú trọng tới việc mở các lớp tập huấn, chuyển

giao khoa học kỹ thuật giúp bà con có kiến thức và phương pháp để sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả.
- Bắc Ninh:
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Bắc Ninh có nhiều nỗ
lực trong thực hiện chủ trương cho hộ vay sản xuất, trở thành một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, đóng góp tích cực
vào công cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận
tiện, thời gian nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình,
chu đáo hơn, ngân hàng đã luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ
nông dân thúc đẩy phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình
trang trại tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bước xóa đói giảm nghèo, vươn
lên làm giàu.
- Hưng Yên: Tư tưởng cần phải chia ruộng tốt - xấu, xa - gần, cao - thấp
để đảm bảo công bằng của thời kì đầu nhận đất nông nghiệp khoán đến hộ nông
dân nay không còn phù hợp. Sự manh mún, nhỏ hẹp dó đã trở thành lạc hậu,
đang bị đẩy lùi để nhường chỗ cho cách làm tiên tiến hơn, đó là nông dân đang
rất cần những thửa ruộng đủ lớn, liền vùng, liền khoảnh để sản xuất, vươn tới
một nền nông nghiệp hàng hóa thực sự. Muốn vậy phải tích tụ ruộng đất.
Ruộng đất manh mún là nguyên nhân chính kìm hãm việc áp dụng cơ
giới hóa và tiến bộ khoa họckĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, kìm hãm tiến
trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa cũng như tiêu thụ nông sản theo hợp

15
đồng. Chính vì thế, để phát huy những thành tựu đã đạt được sau khi dồn thửa
đổi ruộng năm 2003 cũng như khắc phục những hạn chế trong quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tiến đến xây dựng nền nông nghiệp phát triển
bền vững. Định hướng đến năm 2020, Ban thường vụ tỉnh ủy chỉ đạo tiếp tục
thực hiện dồn thửa đổi ruộng, khuyến khích tích tụ đất đai trên cơ sở thỏa

thuận, góp vốn bằng đất để sản xuất nông nghiệp theo đúng pháp luật. Cùng
với đó, tỉnh ban hành nhiều cơ chế, chính sách đồng bộ hỗ trợ cho chủ có
ruộng đất phát huy được tư liệu sản xuất. Lối mở này đang mở ra tương lai tốt
đẹp hơn cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của tỉnh, thêm cơ hội làm giàu và
từng bước giải phóng sức lao động cho người nông dân.
1.2.3. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta
Theo quy luật tất yếu của mọi sự vật hiện tượng thì nhu cầu của con
người ngày càng tăng trong khi đó nguồn lực sản xuất thì có giới hạn đặc biệt
là đất đai. Vì thế trong cơ chế kinh tế mới, nông nghiệp nông thôn sẽ phải có
những bước đi mới. Hiện nay ở nông thôn quá trình chuyển quyền sử dụng
đất và tích tụ đất dang diễn ra và dần diễn ra ở quy mô càng lớn hơn.Việc tích
tụ ruộng đất tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hóa trong việc sản xuất
nông nghiệp, tiến tới một nền sản xuất hàng hóa với quy mô lớn. Cùng với xu
hướng chung của nền kinh tế nông nghiệp, để khẳng định mình kinh tế hộ có
thể phát triển theo 2 xu hướng sau:
+ Xu hướng 1: Một bộ phận nông dân sẽ trở thành các chủ thể sản xuất
kinh doanh độc lập, sẵn sàng chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng
hóa. Kết quả của quá trình tích tụ ruộng đất sẽ dẫn đến sự hình thành các
trang trại nông nghiệp, các trang trại này sẽ có điều kiện đầu tư tiến bộ khoa
học, kĩ thuật mới, đầu tư vốn đem lại lợi nhuận cao, đưa nền nông nghiệp
nước ta sang một giai đoạn mới.
+ Xu hướng 2: Một bộ phận nông hộ còn lại sau khi thực hiện quá trình
chuyển quyền sử dụng đất, sẽ chuyển lao động sang các ngành nghề phi nông
nghiệp hoặc đi làm thuê. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn là sự hình thành các dịch vụ kinh tế kỹ thuật, phục vụ

16
cho nghề nông thương phẩm và đời sống của dân cư nông thôn. Đây là quá
trình kinh doanh tách khỏi ruộng đất.
Ở nông thôn hiện nay, hiện tượng một số hộ chuyển quyền sử dụng đất

hoặc đi làm thuê đang diễn ra và dần tăng lên. Quá trình tích tụ ruộng đất càng rõ
nét ở đồng bằng Sông Cửu Long, còn ở đồng bằng sông Hồng sự tích tụ ruộng
đất chưa diễn ra trên quy mô hộ mà chỉ là các lao động trên cùng một hộ. Toàn
bộ ruộng đất chỉ do một hoặc hai lao động, đảm nhận, các lao động còn lại
chuyển sang làm ngành nghề khác. Đây là xu hướng chung của quá trình phát
triển kinh tế hộ nói riêng và kinh tế nông nghiệp nông thôn nói chung. Quá trình
chuyển đổi này chỉ là bước đi đầu tiên của nền nông nghiệp hiện đại, nó ra đời
đòi hỏi chính sự nỗ lực của bản thân nông hộ với sự kết hợp đồng bộ của hệ
thống chính sách về nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới.
1.2.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nông
dân ở Việt Nam nói chung và cho xã Tú Xuyên nói riêng
* Đối với Việt Nam
Chủ trương, chính sách về giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
kinh tế hộ (đất nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã nhanh chóng
đi vào cuộc sống của hàng triệu hộ dân. Có như vậy các hộ nông dân mới yên
tâm sản xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được giao lâu dài của mình.Từ đó
diện mạo của kinh tế hộ nông dân Việt Nam đã thay đổi một cách căn bản,
nhất là ngày càng có nhiều đóng gópcho việc giải phóng sức sản xuất, nâng
cao sản lượng nông nghiệp, mở mang ngành nghề mới, nâng cao thu nhập.
Trong kinh tế thị trường việc tìm ra cây gì, con gì để cho sản xuất hàng
hóa lớn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp
mấy năm gần đây cũng khó khăn không kém. Đã thế thị trường đầu vào của
sản xuất nông nghiệp biến động rất bất lợi cho các hộ nông dân, giá lên cao
liên tục, giao thông khó khăn, vốn ít nên gây khó khăn trong việc mua giá
thấp với khối lượng lớn (mua buôn), mua lẻ thì giá lại rất cao, thiếu những
nhà cung cấp tin cậy và ổn định và còn thiếu cả thông tin để có cơ hội lựa
chọn phương án tối ưu. Vì thế, để thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển, nhà

×