Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu tính chất từ và nhiệt dung của khí điện tử tự do trong kim loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 108 trang )


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Lưu Thị Kim Thanh, cô đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2, Phòng Sau đại học và các thầy cô trong Khoa Vật lý đã
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình
học và luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ở bên
tôi, cổ vũ, động viên tôi và giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn để hoàn
thành luận văn.

Hà nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả


Đỗ Ngọc Thịnh


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2







ĐỖ NGỌC THỊNH









NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT TỪ
VÀ NHIỆT DUNG CỦA KHÍ ĐIỆN TỬ
TỰ DO TRONG KIM LOẠI







LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ











HÀ NỘI, 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Lưu Thị Kim Thanh. Luận văn này không
trùng lặp với các đề tài khác.

Tác giả


Đỗ Ngọc Thịnh






1
M U

Kim loi l loi vt rn cú tớnh dn in tt, dn in vo khng t 10
6

n 10
8

1

m
-1
. ú l vỡ trong kim loi cú cha rt nhiu electron cú th chuyn

ng t do khp tinh th kim loi. Nu mi nguyờn t cho mt electron thỡ trong
1cm
3
ó cú khong 10
22
electron húa tr, liờn kt rt yu vi cỏc lừi nguyờn t.
Chỳng cú th chuyn ng t do trong tinh th tr thnh cỏc ht ti in, quyt
nh tớnh dn in ca kim loi, nờn c gi l cỏc electron dn [ 4], [5], [6].
Nu coi mt cỏch n gin rng cỏc in t t do ny khụng tng tỏc vi
nhau (núi chớnh xỏc hn l coi rng chỳng ch tng tỏc vi nhau theo mt cỏch
duy nht l va chm), thỡ khi ú cỏc in t ny to thnh mt cht khớ lý tng,
cũn nu coi cỏc in t ny cú tng tỏc vi nhau thỡ chỳng to thnh mt cht
lng. Vic nghiờn cu tớnh cht t v nhit dung ca khớ in t t do trong kim
loi ó thu hỳt s quan tõm ca nhiu nh khoa hc trong v ngoi nc c v lý
thuyt ln thc nghim.
Tựy vo vic dựng hm phõn b no xột khớ in t t do m ta s cú
cỏc lý thuyt khỏc nhau [1], [2], [3]:
- Lý thuyt Drude, coi cỏc in t t do cú cựng mt giỏ tr nng lng,
ta cú h khớ c in n gin nht.
- Nu dựng phõn b Maxwell - Boltzmann c in, h khớ in t t do l
h khớ c in, c kho sỏt trong Lý thuyt Lorentz.
- Lý thuyt Sommerfeld dựng phõn b Fermi - Dirac lng t, h khớ
in t t do l h khớ Fermi lý tng.
Các tính toán lý thuyết đợc xây dựng đối với mô hình lý tởng, do đó vẫn
có những sai khác giữa kết quả lý thuyết và thực nghiệm thu đợc. Khi đó ngời
ta thờng dùng các phơng pháp gần đúng để giải quyết. Nhóm lợng tử mà cấu
trúc nó là đại số biến dạng phù hợp với nhiều mô hình của vật lý, là một phơng
pháp gần đúng của lí thuyết trờng lợng tử.

2

Nhóm lợng tử và đại số biến dạng đợc khảo sát thuận lợi trong hình
thức luận dao động tử điều hoà biến dạng. Trong những năm gần đây việc nghiên
cứu nhóm lợng tử và đại số biến dạng đợc kích thích thêm bởi sự quan tâm
ngày càng nhiều đến các hạt tuân theo các thống kê khác với thống kê Bose -
Einstein và thống kê Fermi - Dirac nh thống kê para Bose, para - Fermi, thống
kê vô hạn, các thống kê biến dạng , với t cách là các thống kê mở rộng [7, 8,
9, 10]. Cho đến nay cách mở rộng đáng chú ý nhất là trong khuôn khổ của đại số
biến dạng.
Trong quỏ trỡnh hc tp, tụi ó nhn thc c vic nghiờn cu tớnh cht
t v nhit dung ca khớ in t t do trong kim loi l mt vic cú ý ngha khoa
hc trong nhiu lnh vc ca khoa hc k thut v i sng. Vỡ vy tôi đã chọn
đề tài Nghiờn cu tớnh cht t v nhit dung ca khớ in t t do trong
kim loi.
Mục đích của đề tài là nghiờn cu mt cỏch cú h thng, y v cỏc
thuyt nhit dung ca khớ in t t do trong kim loi c c in v lng t;
Nghiờn cu cỏc tớnh cht t ca khớ in t t do. Xây dựng phõn b Fermi -
Dirac bin dng bằng phơng pháp lí thuyết trờng lợng tử. p dng phõn b
Fermi - Dirac bin dng -q kho sỏt h khớ in t t do trong kim loi, tớnh
nhit dung v cm t ca khớ in t t do; S dng phn mm toỏn hc tớnh
nhit dung i vi mt s kim loi c th, thụng qua vic bin lun tham s bin
dng q cho kt qu lý thuyt phự hp tt vi kt qu thc nghim.
Cỏc phng phỏp chớnh ca ti l phng phỏp gii tớch toỏn hc,
phng phỏp lý thuyt trng lng t v cỏc phng phỏp nghiờn cu ca vt
lý cht rn.



3
Chương 1
LÝ THUYẾT VỀ NHIỆT DUNG CỦA KHÍ ĐIỆN TỬ TỰ DO

TRONG KIM LOẠI

1.1 Lý thuyết cổ điển về nhiệt dung của khí điện tử tự do trong kim loại
Lý thuyết cổ điển về điện tử tự do đã được Drude và Lorentz xây dựng
vào khoảng đầu thế kỷ XX. Theo lý thuyết này, lực tương tác giữa các electron
hóa trị với các lõi nguyên tử được giả thiết là yếu, không đáng kể. Các electron
dẫn được coi như một chất khí lí tưởng tự do, không tương tác. Khi chuyển
động, các electron dẫn có thể va chạm với lõi nguyên tử, giữa hai lần va chạm
liên tiếp electron chuyển động hoàn toàn tự do.
1.1.1. Lý thuyết Drude
Các giả thuyết chính của Drude bao gồm:
- Các điện tử tạo thành khí, chuyển động nhiệt hỗn loạn vô hướng.
- Tại cùng một nhiệt độ, tất cả các điện tử đều có năng lượng như nhau:

kT
mv
T
2
3
2
2


(với
m
kT
v
T
3


)
- Khi có điện trường tác dụng lên hệ thì có thêm thành phần chuyển động
có hướng, gọi là cuốn theo hướng của điện trường với tốc độ cuốn là
d
v
,
tuy vậy:

d
v
<<
T
v

Sau mỗi lần va chạm, điện tử mất hoàn toàn chuyển động có hướng mà nó đã
có trước đó.
1.1.2. Lý thuyết Lorentz
Theo thuyết electron cổ điển, các electron dẫn trong kim loại được xem
như chất khí electron lý tưởng. Các electron tự do tham gia vào chuyển động
nhiệt hỗn độn, va chạm với các ion của mạng tinh thể và trao đổi năng lượng với

4
chúng. Lực tương tác giữa các electron này với các lõi nguyên tử được giả thiết
là yếu không đáng kể. Khi đó, năng lượng toàn phần của các electron chỉ bao
gồm động năng, bỏ qua thế năng. Các electron tự do này tuân theo định luật
phân bố vận tốc Maxwell - Boltzmann.

.
2
4)(

3







kT
m
vf


kT
mv
ev
2
2
2
.

(1.3)
Từ hàm phân bố này ta sẽ đi xác định giá trị của vận tốc
T
v


2
T
v

=


0
2
.v










0
2
22
3
2

2
4)( dvevv
kT
m
dvvf
kT
mv




=
m
kT
kT
m
kT
m
3
2
8
3
.
2
4
5
3




















m
kT
v
T
3
(1.4)
Động năng trung bình của một phân tử khí:

kT
mv
E
T
đ
2
3
2
2


Vì động năng trung bình của chuyển động nhiệt của các electron có thể coi là
bằng động năng trung bình của các ion trong mạng, nên ta nói mỗi electron có
năng lượng là


kT
đ
2
3


(1.5)
1.1.3. Nhiệt dung của khí điện tử tự do trong kim loại
Giả sử có N nguyên tử kim loại, mỗi một ion dao động của mạng tinh thể ứng
với một điện tử tự do. Khi đó năng lượng trung của các điện tử tự do trong kim
loại bằng

RTNkTNE
đ
2
3
2
3
. 

(1.6)
Ở đây N: là hằng số Avôgađrô.

5
k: là hằng số Boltzmann.
R: là hằng số khí, R

1,99 Kcall/độ.
Vậy nhiệt dung của khí điện tử tự do trong kim loại là:


R
dT
dE
C
el
2
3

(1.7)
Mặt khác, như ta đã biết đóng góp của dao động mạng tinh thể vào nhiệt dung
ở các nhiệt độ cao (từ nhiệt độ phòng trở lên) là:

RTNkT
ion
33 

(1.8)

R
dT
d
C
ion
ion
3

(1.9)
Khi đó, nhiệt dung của toàn bộ kim loại bao gồm nhiệt dung của ion và nhiệt
dung của điện tử:


RRRCCC
ionelV
2
9
3
2
3

(1.10)
Nhưng thực tế chỉ quan sát thấy
RC
V
3

đối với mọi chất rắn (định luật
Duylong - Petit). Vậy tại các nhiệt độ cao (từ nhiệt độ phòng trở lên) chuyển
động của các electron chỉ đóng góp một phần rất nhỏ vào nhiệt dung của kim
loại (chỉ vào khoảng 1/100 giá trị trên).
Vậy nhiệt dung của kim loại tính theo thuyết electron cổ điển là không phù
hợp. Lý thuyết này không chỉ ra được sự phụ thuộc vào nhiệt độ của nhiệt dung.
Do vậy, ta cần sử dụng lý thuyết lượng tử để nghiên cứu.
1.2. Lý thuyết lượng tử về nhiệt dung của khí điện tử tự do trong kim loại
Năm 1927, sử dụng các khái niệm cơ học lượng tử cho hệ vĩ mô, Sommerfeld
là người đầu tiên đưa ra mô hình khí điện tử tự do đối với kim loại, trong đó sử
dụng thống kê Fermi - Dirac thay cho thống kê cổ điển Maxwell - Botltzmann,
nhờ đó đã khắc phục được nhiều thiếu sót của mô hình cổ điển của Drude và
Lorentz.

6
Hệ các hạt đồng nhất là hệ các hạt có đặc trưng vật lý giống hệt nhau như có

cùng khối lượng, điện tích, mômen từ, spin được coi là các hạt đồng nhất.
Trong cơ học lượng tử, khái niệm quĩ đạo của các hạt mất hết ý nghĩa. Thực
ra, chỉ có thể biết mật độ xác suất ở một vị trí đã cho của hạt thuộc hệ đồng nhất
là bao nhiêu. Hơn nữa, ta không thể phân biệt được các hạt trong hệ đồng nhất
dù đã đánh dấu chúng. Đó chính là nội dung của nguyên lí không thể phân biệt
được các hạt đồng nhất.
Theo thuyết lượng tử:
- Đối với tất cả các hạt có spin nguyên (gọi chung là các Boson) như photon,

- meson, K-meson thì không bị hạn chế về số hạt cùng nằm trên một mức
năng lượng, hàm sóng của hệ là đối xứng, nghĩa là không thay đổi khi hoán vị
các hạt. Các hạt Boson tuân theo thống kê Bose - Einstein.
- Đối với các hạt có spin bán nguyên (gọi là các hạt Fermion) như electron,
proton, neutron, positron thì chỉ có 0 hoặc 1 hạt cùng nằm trên một mức năng
lượng (nói cách khác là tất cả các Fermion đều phải có năng lượng khác nhau).
Hạn chế này gọi là nguyên lý loại trừ Pauli. Hàm sóng của hệ Fermion là đối
xứng, nghĩa là khi hoán vị hai hạt bất kì cho nhau thì hàm sóng của hệ đổi dấu.
Các hạt Fermion tuân theo thống kê Fermi - Dirac.
1.2.1 Hình thức luận dao động tử điều hòa
Dao động tử điều hòa một chiều là một chất điểm có khối lượng m, chuyển
động dọc theo một trục ox nào đó dưới tác dụng của lực chuẩn đàn hồi F=-kx.
Toán tử Hammiltonian của dao động tử điều hòa một chiều có dạng

2
2
ˆ
2
1
2
ˆ

ˆ
xk
m
p
H
x

(1.11)
Với
xx

ˆ
là toán tử tọa độ.

dx
d
ip
x

ˆ
là toán tử xung lượng.

m
k


là tần số góc của dao động.

7
Thay toán tử tọa độ

x
ˆ
và toán tử xung lượng
x
p
ˆ
bằng toán tử tọa độ và xung
lượng chính tắc mới
pq
ˆ
,
ˆ
,

dx
d
m
i
pp
xmqx
x



ˆˆ
ˆˆ
(1.12)
Hệ thức giao hoán giữa
p
ˆ


q
ˆ
:

 









dx
d
m
i
xmxm
dx
d
m
i
pqqpqp

)(
ˆˆˆˆˆ
,
ˆ





i
dx
d
xm
m
i
dx
d
xm
m
i
m
m
i

(1.13)
Từ (1.12) suy ra

2
22
2
2
22
2
ˆˆ
ˆ

p
m
dx
d
dx
d
m
p
m
q
x




(1.14)
Thay (1.14) vào (1.11) ta được:

)
ˆˆ
(
2
1
ˆ
222
qpH


(1.15)
Đặt


 
 
aaip
aaq
ˆˆ
2
ˆ
ˆˆ
2
ˆ








(1.16)
Khi đó

   
aaiaaip
ˆˆ
2
.
ˆˆ
2
ˆ

2






 
2
ˆˆˆˆˆˆ
2
2
aaaaaa 





   

 aaaaq
ˆˆ
2
.
ˆˆ
2
ˆ
2





8

 
2
ˆˆˆˆˆˆ
2
2 
 aaaaaa



Thay
22
ˆ
,
ˆ
qp
vào (1.15) ta được

   
















22
ˆˆˆˆˆˆ
.
22
1
ˆˆˆˆˆˆ
22
1
ˆ
222
aaaaaaaaaaaaH






)
ˆˆˆˆ
(
2
)
ˆˆ

2
ˆˆ
2(
4
ˆ

 aaaaaaaaH



Dựa vào (1.13) ta xét
 
pqqpqp
ˆˆˆˆˆ
,
ˆ


=
  
)
ˆˆ
)(
ˆˆ
(
22
ˆˆˆˆ
22
aaaaiaaaai 








   
 
 




aaaa
i
aaaaaaaaaaaa
i
ˆˆ
2
ˆˆ
2
2
ˆˆˆˆˆˆˆˆˆˆˆˆ
2
22
22



Vậy


1
ˆˆˆˆ
1
ˆˆˆˆ




aaaa
aaaa

Hay:
 
1
ˆ
,
ˆ


aa
(1.17)
Ta cũng có:

   









2
1
ˆˆˆˆ
1
ˆˆ
2
ˆˆˆˆ
2
ˆ
aaaaaaaaaaH




(1.18)
Đặt:
aaN
ˆˆ
ˆ



Xét hệ thức giao hoán giữa toán tử
N
ˆ
với các toán tử
aa

ˆ
,
ˆ

.

 
 
 




aaaaaaaaaaaaNaaNaN
aaaaaaaaaaaaNaaNaN
ˆ
)
ˆˆˆˆ
(
ˆˆˆˆˆˆˆ
ˆ
ˆˆ
ˆ
ˆ
,
ˆ
ˆˆˆˆˆˆˆˆˆˆˆˆ
ˆ
ˆˆ
ˆ

ˆ
,
ˆ

Vậy:

9

 
 



aaN
aaN
ˆˆ
,
ˆ
ˆˆ
,
ˆ
(1.19)
Kí hiệu
n
là vector riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng n, ta có phương
trình hàm riêng, trị riêng của toán tử
N

ˆ
như sau:

nnnN 
ˆ
(1.20)
Từ (1.20) ta có:
0
ˆˆ
ˆ


nn
naan
nn
nNn
n
(1.21)

 

 0
2
rdrnn
n




aaN

ˆ
,
ˆ
,
ˆ

là các toán tử Hermite nên ta có

 
0
ˆˆˆ
ˆ
2



rdranaannNn
n


(1.22)
 Kết luận 1:
0

n
nghĩa là các trị riêng của toán tử
N
ˆ
là các số không âm.
 Kết luận 2: Nếu

n
là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng n, thì
na
ˆ
cũng là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng (n-1),

na
2
ˆ
cũng là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng (n-2),

na
p
ˆ
là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng (n-p)

na


ˆ
là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng (n+1),

na
2
ˆ

là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng (n+2),

na
P

ˆ
là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng (n+p)
Ta dễ dàng chứng minh được kết luận này như sau:

nnnN 
ˆ


 

aaN
ˆˆ
,
ˆ



 
nannannananNanaN
nNananaN
NaaaN
ˆ
1
ˆˆˆ
ˆ
ˆˆ
ˆ
ˆ
ˆˆˆ
ˆ
ˆ
ˆˆˆ
ˆ





10
Vậy

na
ˆ
là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng (n-1).
Ta có:

 
22
2
ˆˆ
ˆ
ˆˆ
ˆ
ˆˆˆ
,
ˆ
aaNaaN
aaaN



nanaNanaN
22
ˆˆ
ˆ
ˆˆ
ˆ




 
   
nannanan
nanana
222
2
ˆ
2
ˆˆ
1
ˆˆ
1
ˆ



Vậy
na
2
ˆ
là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng (n-2).
Chứng minh tương tự ta được
na
p
ˆ

là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị
riêng (n-p)
Đối với vector trạng thái
na

ˆ
, ta cũng tác dụng lên vector trạng thái này
toán tử
N
ˆ
và sử dụng công thức (1.19) ta có:
nannannanaN
nanNanaN




ˆ
)1(
ˆˆˆ
ˆ
ˆ
ˆ
ˆˆ
ˆ

Vậy

na

ˆ
là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng (n +1).
Ta có:
 
2
ˆˆˆ
,
ˆ

 aaaN


nannaN
22
ˆ
)2(
ˆ
ˆ



Điều này chứng tỏ
na
2
ˆ


là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng (n
+2).
Tương tự ta cũng chứng minh được
na
p
ˆ
là hàm riêng của toán tử
N
ˆ
ứng với
trị riêng (n+p)
 Kết luận 3: Trị riêng nhỏ nhất của toán tử
N
ˆ
là n
min
=0.


0n
n
min
=0.
Trạng thái ứng với trị riêng nhỏ nhất này là trạng thái chân không:
0n


Trạng thái chân không được xác định bởi phương trình
00
ˆ
a


11
Vì từ kết luận 2 ta thấy, n là trị riêng của toán tử
N
ˆ
thì chuỗi các số không âm
(n-1), (n-2), (n-3) cũng là trị riêng của toán tử
N
ˆ
. Chuỗi này giảm dần nên
phải tồn tại một số không âm nhỏ nhất để
0
ˆ
min
na
.
Nếu
0
ˆ
min
na
thì đó là vector trạng thái ứng với trị riêng n
min
- 1< n
min

, điều
này trái với giả thiết n
min
là nhỏ nhất.
Vậy
0
ˆ
min
na
hay
00
ˆ
a
.
Trong trạng thái chân không này ta cũng có:

00
ˆ
a
tỉ lệ với trị riêng
1
của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng n=1.

00
ˆ
2



a
tỉ lệ với trị riêng
2
của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng n=2.

00
ˆ


n
a
tỉ lệ với trị riêng
n
của toán tử
N
ˆ
ứng với trị riêng n.
Từ công thức (1.18) ta có:







2

1
ˆˆ
NH


(1.23)
Phương trình hàm riêng, trị riêng của toán tử năng lượng

nEnH 
ˆ
(1.24)
Từ (1.23) ta cũng có:

nnnNnH

















2
1
2
1
ˆˆ
(1.25)
Từ (1.24) và (1.25) suy ra:









2
1
nE
n
(1.26)
Nên:
0
là vector riêng của toán tử
H
ˆ
ứng với trị riêng


2

1
0
E
.

1
là vector riêng của toán tử
H
ˆ
ứng với trị riêng









2
1
1
1
E
.

n
là vector riêng của toán tử
H
ˆ

ứng với trị riêng









2
1
nE
n
.
Vậy các trạng thái dừng của dao động tử điều hòa có năng lượng gián đoạn
với các giá trị cách đều nhau. Hiệu số năng lượng giữa hai trạng thái kề nhau
luôn luôn bằng một lượng tử năng lượng


.

12
Trạng thái
0
ứng với mức năng lượng thấp nhất là E
0
.
Trạng thái
1

ứng với mức năng lượng là E
1
= E
0
+


, có thể được xem là kết
quả của việc thêm một lượng tử năng lượng


vào trạng thái
0

Trạng thái
2
ứng với mức năng lượng thấp nhất là E
2
= E
1
+


, có thể được
xem là kết quả của việc thêm một lượng tử năng lượng


vào trạng thái
1
,

hay thêm hai lượng tử năng lượng


vào trạng thái
0

Nếu lấy gốc năng lượng là
2
0


E
thì
.

nE
n


Ta có thể coi
0
là trạng thái không chứa lượng tử năng lượng nào.

1
là trạng thái chứa một lượng tử năng lượng.

n
là trạng thái chứa n lượng tử năng lượng.
Toán tử
N

ˆ
có các trị riêng không âm, cách nhau một đơn vị được đoán nhận
là toán tử số lượng tử năng lượng nên gọi
N
ˆ
là toán tử ‘‘số hạt’’.
Toán tử
a
ˆ
khi tác dụng lên trạng thái
n
cho trạng thái
1n
, do đó
a
ˆ
được
đoán nhận là toán tử ‘‘hủy’’ lượng tử năng lượng, hay
a
ˆ
được gọi là toán tử
‘‘hủy’’ hạt.
Toán tử

a
ˆ
khi tác dụng lên trạng thái
n
cho trạng thái
1n

, do đó

a
ˆ
được
đoán nhận là toán tử ‘‘sinh’’ lượng tử năng lượng, hay

a
ˆ
gọi là toán tử ‘‘sinh’’
hạt.
Trong cơ học lượng tử trạng thái dừng của một dao động tử điều hòa có thể
coi là tập hợp của nhiều hạt, mỗi hạt có năng lượng bằng


.
Cuối cùng, ta đi tính các hệ số
nNn
ˆ
trong các hệ thức

0
ˆ
1
ˆ
1
ˆ
n
an
nna

nna
n
n
n








(1.27)
Để cho các vector trạng thái là trực giao, chuẩn hóa

13

nm
nm
,


(1.28)
Từ (1.21) và (1.28) ta có
nNn
nn
nNn
n
ˆ
ˆ


(1.29)


aa
ˆ
,
ˆ
là các vector Hermite nên:
-
naannNnn
nan
nan
n
n
ˆˆ
ˆ
1
ˆ
1
ˆ
*
*










2
2
*
1111
n
nnn
nnnn





Coi
n

là số thực nên
n
n



Mặt khác ta lại có:

naannNnn 1
ˆˆ
ˆ





1
111
ˆˆ
2
*




n
nn
nn
nnnaan



Coi
n

là số thực nên:
1 n
n

.

11
ˆ
0

ˆˆ
0
ˆ
11 


nnn
aaaa


22
ˆ
11
ˆˆ
1
22 


nn
aaa


nan
nn


ˆ
2.1



nn!


!
1
n
n



Vậy ta có các công thức sau:

na
n
n
nnna
nnna
n





ˆ
!
1
11
ˆ
1
ˆ

(1.30)

14
Yếu tố ma trận của
Naa
ˆ
,
ˆ
,
ˆ

trong
n
biểu diễn có thể tính nhờ các biểu thức
sau:

nn
nn
nn
nnnnnNn
nnnnnan
nnnnnan
,
,,
1,
,,
1,
,,
,
,

,
ˆ
111
ˆ
1
ˆ










Dạng ma trận của các toán tử
Naa
ˆ
,
ˆ
,
ˆ

là:
 



















1 0000
0
3000
0200
0010
ˆ
n
a

 
























1 000

300
020
001
000
ˆ
n
a

 


















n
N
0000

0300
0020
0001
ˆ
(1.31)
1.2.2 Dao động tử Fermion, thống kê Fermi - Dirac
1.2.2.1 Dao động tử Fermion
Các hạt Fermion được đặc trưng bởi các toán tử sinh hạt, hủy hạt Fermion
bb
ˆ
,

ˆ

và toán tử số hạt
bbN
ˆˆ
ˆ


.
Hàm sóng của hệ N hạt Fermion đồng nhất
), ,(
21,,,,
21
Nkkk
xxx
N

có thể lựa chọn
là tổ hợp tuyến tính của tích các hàm sóng
 
1
x
k

của từng hạt Fermion

   
 




v
Nkkkv
v
Nkkk
xxxP
N
xxx
NN
)() ()(1
!
1
, ,
2121, ,
2121


=
 
)( ()(

)( )()(
)( )(
!
1
)21
21
21
222
111

Nkkk
Nkkk
Nkkk
xxx
xxx
xxx
N
NNN



(1.32)
Xét trạng thái được mô tả bởi hàm sóng
)0(

.

15

)()0(
ˆ
xb
kk



(1.33)
Tác dụng liên tiếp các toán tử sinh hạt Fermion lên trạng thái
)0(


ta được

 



v
kkv
v
kk
xxPbb )()()1(
!2
1
)0(
ˆˆ
21
2121



 
)()()()(
!2
1
1221
2121
xxxx
kkkk





 



v
kkkv
v
kkk
xxxPbbb )()()()1(
!3
1
)0(
ˆˆˆ
321
321321




)()()()()()(
!3
1
231321
321321
xxxxxx
kkkkkk






)()()()()()(
)()()()()()(
213132
123312
321321
321321
xxxxxx
xxxxxx
kkkkkk
kkkkkk






 



v
Nkkkv
v
kkk
xxxP
N
bbb

NN
)() ()()1(
!
1
)0(
ˆ

ˆˆ
21
2121

(1.34)
Khi hoán vị
ji
kk ,
thì tổng (1.34) đổi dấu, do đó hàm sóng đổi dấu. Ta có:

)0(
ˆ

ˆˆˆˆ
)0(
ˆ

ˆˆˆˆ
21
,
21
,




NN
kkk
k
kkkkk
k
bbbbbbbbbb


 
0
ˆ
,
ˆˆˆˆˆ
,,,


k
kk
kk
k
bbbbbb
(tính chất giao hoán) (1.35)
Vì toán tử

k
b
ˆ
liên hiệp với toán tử

k
b
ˆ
nên

 
0
ˆ
,
ˆ
,

k
k
bb
(1.36)
Khi
,
kk 
ta thấy:
0
ˆˆˆˆ


kkkk
bbbb

Giả sử trạng thái hệ N hạt Fermion có n
1
hạt ở trạng thái k

1
, n
2
hạt ở trạng thái
k
2
, n
s
hạt ở trạng thái k
s
. Hàm sóng mô tả trạng thái của hệ N hạt Fermion trong
biểu diễn số lấp đầy có dạng:

     
 
0
ˆ

ˆˆ
), ,(
2
2
1
1
21

s
s
n
k

n
k
n
ks
bbbnnn


(1.37)
Với: N = n
1
+n
2
+ n
s

Chú ý rằng

 








0
ˆ
ˆˆ
k

n
kk
b
bb
k
khi
1
0


k
k
n
n


16

 










kl

k
n
lk
bb
b
bb
l
ˆˆ
ˆ
ˆˆ
khi
kln
n
l
l


,1
0

Suy ra:
   
kk
nl
kk
n
kk
bnbb




ˆ
)1(
ˆˆ


   


k
n
l
n
n
lk
bbbb
l
l
l
ˆˆ
)1(
ˆˆ
khi
kl

(1.38)
Sử dụng (1.38) ta xét tác dụng của toán tử

k
b

ˆ
lên hàm sóng của hệ N hạt
Fermion
), ,(
21 s
nnn

ta có
     
)0(
ˆ

ˆˆˆ
), ,(
ˆ
2
2
1
1
21

s
s
n
k
n
k
n
kksk
bbbbnnnb





       
)0(
ˆ

ˆˆ

ˆˆ
)1(
2
2
1
1
121


s
s
k
k
n
k
n
kk
n
k
n

k
nnn
bbbbb






       
)0(
ˆ

ˆ

ˆˆ
)1()1(
1

2
2
1
1
121

s
s
k
k
n

k
n
k
n
k
n
kk
nnn
bbbbn








)), 1, (,()1()1(
21 skk
v
nnnnn 

(Với
121



kk
nnnv
: tổng các số lấp đầy đứng trước k).

Vậy
), ,(
ˆ
21 sk
nnnb 

)), 1, (,()1()1(
21 skk
v
nnnnn
k

(1.39)
Tương tự, cho toán tử
k
b
ˆ
tác dụng lên hàm sóng
), ,(
21 s
nnn

và dựa vào định
nghĩa sau

), 1, ,(
ˆ
), 0, ,(
ˆ
2121 sksk

nknnbnknnb




 
), 0, ,,(1
21 s
nknnk


(1.40)
Với

là hệ số cần xác định.
Ta có thể viết:
 ), , ,(
ˆ
21 skk
nnnnb
 
), 1, ,,(
21 skk
nnnnn


(1.41)
Với
 
k

n

thỏa mãn điều kiện
 
00

k
n

.
Sử dụng điều kiện chuẩn hóa hàm sóng trong biểu diễn số lấp đầy, ta có:

   
k
v
skskk
v
skskk
v
skskk
skksk
nnnnnnnnnn
nnnnnnnnn
nnnnnnnnb
nnnnbnnnn
kk
k
)1(), , ,(), , ,()1(
), , ,(, )1(1, ,()1(1)1(
), , ,()), 1, (,(

ˆ
), , ,,(
ˆ
)), 1(, ,,(
2121
2121
2121
2121







17
Vậy
 
k
n

=
k
v
n
k
)1(

Suy ra:
 ), ,(

ˆ
21 sk
nnnb
), 1, ,,()1(
21 skk
v
nnnnn
k


(1.42)
Toán tử
kkk
bbN
ˆˆ
ˆ


là toán tử số hạt và n
k
=0 ;1 (do nguyên lý loại trừ Pauli).

), , ,(
ˆˆ
), , ,(
ˆ
2121 skkkskk
nnnnbbnnnnN 




   
), , ,(
), )1(1, ,()1(1)1.(.)1(
)), 1, (,(
ˆ
.)1(
21
2
21
21
skk
skk
v
k
v
skkk
v
nnnnn
nnnnnn
nnnnbn
kk
k









Vì n
k
=0 ;1 nên
kk
nn 
2

Suy ra:
), , ,(), , ,(
ˆ
2121 skksk
nnnnnnnnnN


(1.43)
Sử dụng các công thức (1.41),(1.42) ta dễ dàng thấy rằng các toán tử
kk
bb
ˆ
,
ˆ


tuân theo hệ thức phản giao hoán sau

   
 
klkl
klkl

bb
bbbb
,
ˆ
,
ˆ
0
ˆ
,
ˆˆ
,
ˆ





(1.44)
1.2.2.2 Thống kê Fermi - Dirac
Để xây dựng thống Fermi - Dirac ta có thể sử dụng phương pháp lý thuyết
trường lượng tử như sau
Xuất phát từ biểu thức tính trị trung bình của một đại lượng vật lý F, tương
ứng với toán tử
F
ˆ
trên tập hợp chính tắc lớn:

   
   
NHTr

FNHTr
F
ˆˆ
exp
ˆ
.
ˆˆ
exp
ˆ





(1.45)
trong đó

: Thế hóa học

H
ˆ
: Toán tử Hamiltonian của hệ

kT
1


với k: Là hằng số Boltzmann
T: Nhiệt độ của hệ.
Chọn gốc tính năng lượng là

2
0


E
.

18
Thì
nnH .
ˆ


, hay
NH
ˆˆ


(với

là năng lượng của một lượng tử năng
lượng).
Chú ý rằng

nFnFTr
n
ˆˆ





nnfnNf )()
ˆ
( 

Ta tính số hạt trung bình trên cùng một mức năng lượng là

   
   
NHTr
NNHTr
bbN
ˆˆ
exp
ˆ
.
ˆˆ
exp
ˆˆ
ˆ






(1.46)
Ta có:
   
 

  
NNTrNNHTr
ˆ
.
ˆ
exp
ˆ
.
ˆˆ
exp




   
 



 



 
e
nenNen
n n
nN
1
0

1
0
.
ˆ
.
ˆ
.


   
 
 
N
eTrNHTr
ˆ
ˆˆ
exp






   
 











e
enen
n
n
n
N
1
1
0
1
0
ˆ

Vậy
1
1
1
ˆ
)()(
)(









ee
e
N

Đây chính là công thức xác định số hạt trung bình trong một trạng thái lượng
tử, nên ta có thể viết

1
1
)()(
)(



kT
e
fn


(1.47)
Đây chính là hàm phân bố Fermi - Dirac. Ý nghĩa của phân bố này là nó biểu
diễn xác suất có điện tử nằm trên mức năng lượng

tại nhiệt độ T
Bây giờ ta sẽ xem xét một số tính chất của hàm phân bố này.
a) Tại T=0
0

K.
Các điện tử sẽ lấp đầy các mức năng lượng từ dưới lên trên đến một mức cao
nhất là mức Fermi
F

trong đó

0
lim


T
F
. Thật vậy

19






0
1
)(lim
0

f
T
khi

)(
)(
F
F





Vậy khác với lý thuyết cổ điển, ngay cả tại T=0
0
K cũng có thể có trường hợp
tất cả các điện tử cùng nằm trên một mức năng lượng. Ở nhiệt độ 0
0
K, các điện
tử phân bố rất đặc biệt, mỗi một trạng thái ứng với mức năng lượng
F


đều
chứa một electron, còn các trạng thái
F


đều bỏ trống. Nếu kể đến spin thì
ứng với mỗi mức năng lượng sẽ có hai trạng thái lượng tử riêng biệt
2

s
. Khí

điện tử tự do ở 0
0
K là khí điện tử suy biến hoàn toàn.
b) Tại T

0
0
K.
Khi được cung cấp thêm năng lượng từ bên ngoài thì nhiệt độ của hệ sẽ tăng
lên. Một số electron ở gần mức Fermi bị kích thích nhảy lên các mức năng
lượng nằm trên mức Fermi. Đến nhiệt độ T
0
nào đó, electron ở mức thấp nhất
0


cũng có thể nhảy lên mức Fermi.
Ta đã biết

0
lim


T
F
, nhưng vì đối vời kim loại

phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố nhiệt độ,
F



cho đến tận nhiệt độ phòng nên thực tế trong phân bố
Fermi - Dirac người ta thường dùng luôn
F

thay cho

và viết:

1
1
)(
)(



kT
F
e
f



- Khi

1)(

f
F

các mức năng lượng thấp hơn nhiều so với mức
Fermi đều bị lấp đầy hoàn toàn.
- Khi
















kT
A
kT
f
F
F



exp
)(

exp)(
đối với các mức cao
hơn nhiều so với mức Fermi thì xác suất lấp đầy giảm theo hàm exp (đây
chính là phân bố Maxwell - Boltzmann cổ điển).
- Khi

F

ta có vùng nhạy cảm.

20
88,0)(2
12,0)(2
2
1
)(






fkT
fkT
f
F
F
F

Có thể nói rằng, trong một vùng chuyển tiếp có độ rộng chỉ cỡ

kT2

xác suất
các mức năng lượng quanh
F

có bị chiếm giữ hay không đã thay đổi rất mạnh.

Hình 1: Hàm phân bố Fermi - Dirac tại các nhiệt độ khác nhau

Đáng chú ý là phân bố của các điện tử tại các nhiệt độ thường gặp trên thực tế
không sai khác bao nhiêu so với phân bố của chúng tại 0
0
K, lý do là vì
.
F
kT


Thật vậy, ta thường có
eVeV
F
155,1


đối với các kim loại, còn kT~
0,03 eV tại các nhiệt độ thông thường, do đó kT ~
F

chỉ khi T ~ 10

5 0
K.
1.2.3 Nhiệt dung của khí điện tử tự do trong kim loại
1.2.3.1 Cách tình gần đúng đơn giản
Nhiệt dung của khí điện tử tự do lượng tử tuân theo định luật:

21

TC
el
V
~

Ta có thể rút ra định luật này từ nguyên lý loại trừ Pauli một cách đơn giản như
sau
- Nguyên lý Pauli làm cho ngay cả tại 0
0
K các điện tử cũng không phải
cùng nằm trên mức năng lượng thấp nhất, mà chúng lấp đầy một loạt các
mức năng lượng liền nhau từ mức thấp nhất đến một mức cao nhất nào đó
gọi là mức Fermi (
)
F

.
- Khi tăng nhiệt đô, không phải tất cả các điện tử đều có thể thay đổi năng
lượng của mình bằng cách nhảy lên các mức năng lượng cao hơn, vì các
mức này nói chung đều đã bị lấp đầy, chỉ có các điện tử nằm ở các mức
năng lượng gần
F


mới có khả năng này.
- Giả sử chỉ có các điện tử nằm trên các mức năng lượng trong vùng kT
quanh mức Fermi
F

mới có khả năng thay đổi năng lượng của mình. Khi
đó, số điện tử này được tính bằng kT.g(
F

).
- Mỗi một điện tử như vậy khi chuyển mức sẽ thu thập thêm năng lượng cỡ
kT. Do đó ta có

 
)(.)(
2
FF
gkTgkTkT



- Từ đây tính ra:
F
F
el
V
kT
NkgTkC



3)(.2
2

(1.48)
Chú ý rằng theo công thức này
TC
el
V
~
, và như vậy đã khác xa công thức tính
el
V
C
theo lý thuyết cổ điển, vì lý thuyết cổ điển cho kết quả
constC
el
V

, không
phụ thuộc vào nhiệt độ. Ví dụ công thức cổ điển viết cho kim loại kiềm là:

Nk
T
CNkT
el
V
2
3
2

3







1.2.3.2. Nhiệt dung của Khí lý tưởng Fermi
Trong kim loại, các electron tự do có thể di chuyển dễ dàng trong khoảng
không giữa các nút mạng. Do đó, tập hợp các electron tự do này được coi là một

22
chất khí. Các ion dương ở nút mạng sắp xếp tuần hoàn trong không gian gây ra
hiệu ứng chắn, nên tương tác giữa các electron yếu đi nhiều, song các electron tự
do này vẫn có thể di chuyển dễ dàng trong khắp vật thể. Nếu bỏ qua tương tác,
tập hợp các electron tự do trong kim loại được coi là khí lý tưởng Fermi
Electron có khối lượng rất nhỏ (
)10~
31
kgm
e

, spin của electron
2
1
s
(tính
theo đơn vị hằng số Planck


). Mật độ electron tự do trong kim loại rất lớn
(thông thường cỡ 10
22
- 10
24
/cm
3
). Khí electron tự do trong kim loại tuân theo
phân bố Fermi - Dirac. Do đó số electron trung bình trong một trạng thái lượng
tử bằng:

1
1
)()(
)(



kT
e
fn



Thế hóa học

phụ thuộc vào nhiệt độ T. Khi T

0 thì
.

0 F



Vì các electron lần lượt chiếm các mức năng lượng từ 0 đến
0

nên
0

phải phụ
thuộc vào số electron.
Tổng số điên tử tự do ở nhiệt độ T được tính theo công thức sau:




0
)().()(

dnN
(1.49)
Với
)(

là mật độ trạng thái, và
 
2/1
2/3
32

.2
4
).(
)(




m
Vg




)(

g
là bội suy biến của mỗi mức năng lượng

.
Vì mỗi mức năng lượng

ứng với hai trạng thái
2
1
s
nên
212)(

sg


.

)(

n
là sô hạt trung bình có năng lượng

.
Vậy





0
2/12/3
32
1
1
)2(
.4
.2



d
e
m
V

N
kT








0
2/1
32
2/3
1
2
)2.(




d
e
mV
kT

(1.50)

23
Năng lượng toàn phần của khí điện tử tự do ở nhiệt độ T là:


 
 
 



0 0
2/1
2/3
32
1
1
2
.4
.2.
)()(







dm
V
dnE
kT









0
2/3
32
2/3
1
2
)2.(




d
e
mV
kT

(1.51)
Đặt
 
32
2/3
2
2.




mV








0
2/1
1




d
e
N
kT
(1.52)






0

2/3
1




d
e
E
kT
(1.53)
Xét các tích phân:





0
1
)(



d
e
F
I
kT
P
(1.54)

Với
P
F

)(

)
2
3
;
2
1
(  PP

Khi đó:
2/32/1
, IEIN



Đặt biến số mới:





 kT
kT

Khi đó ta có:













d
e
F
I
P
1
)(


 









0
0
1
)(
1
)(








d
e
F
d
e
F
I
P
(1.55)
Thay


trong tích phân đầu tiên và chú ý:

1
1

1
1
1





ee

Khi đó I
P
có dạng:

×