ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch não (TBMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần
kinh trung ương là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến ở mọi
quốc gia trên thế giới. Tro.ng các thể TBMN, nhồi máu não (NMN) chiếm đa số với
tỷ lệ 75% đến 80% . Ở Việt Nam, theo điều tra của Lê Văn Thành tại Miền Nam cho
thấy tỷ lệ TBMN khá cao, khoảng 6.060/1.000.000 dân.
Những tiến bộ của y học trong thời gian gần đây đã góp phần làm giảm tỷ lệ
tử vong của TBMN, đồng nghĩa với tỷ lệ sống sót và tàn phế cũng tăng lên dẫn đến
nhu cầu điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân TBMN cũng tăng lên. Bên cạnh
đó, TBMN thường liên quan rất chặt chẽ với một số yếu tố nguy cơ mà phổ biến
nhất là tăng huyết áp và xơ vữa động mạch. Do vậy, hiện nay việc phối hợp đồng
thời giữa điều trị phục hồi chức năng và điều trị các yếu tố nguy cơ thường được áp
dụng trong điều trị TBMN.
Để nâng cao hiệu quả trong điều trị và dự phòng cho bệnh nhân nhồi máu não sau
giai đoạn cấp, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của
thuốc “Thông mạch sơ lạc hoàn” trong điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấpĐiền
tên đề tài” với này nhằm các mục tiêu:
1- Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng trên tim mạch của thuốc “Thông mạch sơ
lạc hoàn” (TMSLH) trên động vật thực nghiệm.
2- Đánh giá tác dụng điều trị của thuốc TMSLH kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên
bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp.
3- Theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc TMSLH trong điều trị bệnh
nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Những tiến bộ của y học trong thời gian gần đây đã có nhiều đóng góp trong
điều trị dự phòng và phục hồi chức năng cho bệnh nhân TBMN. Nhiều phương thức
trị liệu của YHCT đã được nghiên cứu (NC) và áp dụng, trong đó có các thuốc có
nguồn gốc từ thảo mộc. Chế phẩm “Thông mạch sơ lạc hoàn” (TMSLH) được bào
chế dưới dạng viên hoàn, có xuất xứ từ bài thuốc “Thông mạch sơ lạc phương” là
một bài thuốc tân phương đã được nghiên cứuNC và ứng dụng thành công trong hồi
1
phục chức năng vận động sau NMN ở Trung Quốc. Dựa trên cơ sở NC y lý YHCT,
các kết quả NC tác dụng của những vị thuốc theo dược lý học hiện đại và kinh
nghiệm trên lâm sàng, cCác nhà YHCT Việt Nam đã có điều chỉnh, gia thêm một
số vị thuốc trong bài thuốc và chuyển dạng bào chế cho phù hợp và tiện sử dụng cho
phù hợp ởtrong điều kiện thực tiễn Việt Nam trên cở sở bài thuốc này và chuyển
dạng bào chế cho tiện sử dụng và bảo quản. Việc xác định tính an toàn và hiệu quả
của chế phẩm thuốc TMSLH trên thực nghiệm và lâm sàng dựa trênbằng các
phương pháp nghiên cứuNC khoa học của y học hiện đại trong nghiên cứu thực
nghiệm và lâm sàng chính là ý nghĩa thực tiễn và đóng góp mới của Luận án.
Cấu trúc của Luận án:
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, Luậân án có 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tài liệu
346 trang
Chương 2. Chất liệu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20
trang
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
41 trang
Chương 4. Bàn luận
4036 trang
Và có 1 hình, 2 sơ đồ, 6 ảnh, 10 biểu đồ, 44 bảng và phụ lục, 160 tài liệu tham
khảo (tiếng Việt 73, tiếng Anh 78, tiếng Trung 9 ).
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NHỒI MÁU NÃO THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Định nghĩa: Nhồi máu não là quá trình bệnh lý trong đó động mạch não bị hẹp hoặc
bị tắc, lưu lượng tuần hoàn tại vùng não do động mạch não đó phân bố bị giảm trầm
trọng, dẫn đến chức năng vùng não đó bị rối loạn.
Nguyên nhân: Có 3 nguyên nhân lớn. Nghẽn mạch (Huyết khối – thrombosis): là
tổn thương thành mạch, làm rối loạn chức năng hệ thống đông máu, gây đông máu
2
và/hoặc tắc động mạch não và xảy ra ngay tại vị trí động mạch bị tổn thương. Tắc
mạch (embolis):
cCục tắc từ một mạch ở xa (từ tim, từ một mạch lớn vùng cổ) bong ra theo đường
tuần hoàn lên não đến chỗ lòng mạch nhỏ hơn sẽ nằm lại đó gây tắc mạch. Co thắt
mạch (vasocontriction):
mMạch máu co thắt gây cản trở lưu thông dòng máu; hay gặp trong xuất huyết dưới
nhện, sau đau nửa đầu Migraine, sau sang chấn, sau sản giật
Yếu tố nguy cơ: Nhóm yếu tố không biến đổi được: tuổi, giới, chủng tộc, địa lý và
di truyền. Nhóm yếu tố biến đổi được và có thể biến đổi được: mà phổ biến là tăng
huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid máu, bệnh lý tim mạch, béo phì, đái tháo
đường…
Chẩn đoán: Lâm sàng bệnh đột ngột, có tổn thương khu trú chức năng não, tồn tại
quá 24 giờ (hoặc tử vong trước 24 giờ), không có yếu tố chấn thương. Có tTiền sử :
tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, đái tháo đường, bệnh tim… Cận lâm sàng: Chụp
CLVT sọ não, CHT sọ não có ổ giảm đậm độ thuần nhất., hình thang, hình tam giác
đáy quay ra ngoài, hình tròn nhỏ, hình bầu dục hoặc hình dấu phẩy phù hợp với vùng
phân bố của động mạch não.
Nguyên tắc điều trị: Điều trị toàn diện, giữ cân bằng các chức năng sinh lý, điều trị
đặc hiệu tác động vào các yếu tố bệnh sinh của nhồi máu não: tái lập lại tuần hoàn và
bằng mọi cách bảo vệ tế bào vùng nửa tối khỏi chết, hoại tử. Phục hồi chức năng
sớm và kiên trì, hoà nhập bệnh nhân với cộng đồng.
1.2. NHỒI MÁU NÃO THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Quan niệm: Trúng phong còn gọi là thốt trúng vì bệnh phát sinh cấp, đột ngột và rất
nặng, triệu chứng thường nhiều biến hóa, phù hợp với tính thiện hành đa biến của
phong. Bệnh nhân đột nhiên ngã ra bất tỉnh hoặc vẫn còn tỉnh, bán thân bất toại hoặc
tứ chi không cử động được, miệng méo, mắt lệch, nói khó.
Nguyên nhân: không ngoài sáu 6 yếu tố là phong (nội phong, ngoại phong), hỏa
(can hỏa, tâm hỏa), đàm (phong đàm, thấp đàm, nhiệt đàm), huyết (huyết hư, huyết
ứ), khí (khí hư, khí trệ, khí nghịch) và hư (tỳ hư, can thận hư, âm hư).
Cơ chế bệnh sinh: Từ đời Đường, Tống (618 - 1279) về trước, tuy các tác giả ghi
nhận trúng phong có liên quan đến nội hư nhưng lại coi trọng phương diện ngoại nhân.
Từ đời Kim Nguyên (1280 - 1368) về sau, nguyên nhân đối với trúng phong các tác
giả cho rằng chủ yếu là do nội phong như Lưu Hà Gian chủ về hoả thịnh: “do các yếu
3
tố bên trong làm cho tâm hỏa thịnh, thận thủy suy không chế ước được tâm hỏa”,. Lý
Đông Viên chủ về khí hư,: “trong cả bốn mùa, nếu giận buồn quá thì đều làm cho khí
bị tổn thương, hoặc người béo phì tuy có than hình thực song khí lại suy, chính khí suy
cũng gây bệnh trúng phong” Chu Đan Khê chủ về đàm nhiệt, : “Thổ hư sinh thấp,
thấp sinh đàm, đàm uất sinh nhiệt, nhiệt cực sinh phong”. Diệp Thiên Sỹ đời Thanh
(1667 - 1746) nhận thấy cho rằng chủ yếu “do can dương cang thịnh. dẫn tới can
phong nội động nên gây chứng trúng phong”.
Điều trị: Trong giai đoạn hồi phục bệnh nhâncác còn chứng liệt nửa người, liệt mặt,
thất ngôn, đại tiểu tiện không tự chủ phần lớnthường do khí hư huyết ứ trệ hoặc
đàm thấp nên phương chữa là bổ ích khí huyết, hóa đàm, hành khí hoạt huyết, thông
kinh lạc làm lưu thông khí huyết, cân cơ được nuôi dưỡng đầy đủ nên phần cơ thể bị
bệnh sẽ dần hồi phục.
1.3. XUẤT XSỨ BÀI THUỐC THÔNG MẠCH SƠ LẠC HOÀN
Thuốc TMSLH có xuất xứ từ bài thuốc Thông mạch sơ lạc phương.
* Bài thuốc “Thông mạch sơ lạc phương” có thành phần gồm chích hoàng kỳ 30g,
xuyên khung 10g, địa long 15g, ngưu tất 15g, đan sâm 30g, quế chi 06g, sơn tra 30g;
dùng dạng thang sắc; tác dụng ích khí hoạt huyết thông lạc. Bài thuốc đã được Học
viện Trung Y Thiểm Tây (Trung Quốc) sử dụng trong điều trị NMN sau giai đoạn
cấp cho kết quả phục hồi chức năng vận động khá tốt. nêu tóm tắt thành phần, dạng
bào chế, tac dụng ở bài nguyên phương,
* Năm 2008 và 2009, bài thuốc được Khoa YHCT Bệnh viện Đa khoa Xanh - Pôn
áp dụng điều trị cho 50 BN cho kết quả tương tự. Tuy nhiên trong quá trình ứng
dụng trên thực tiễn lâm sàng bài thuốc cũng bộc lộ một số bất cập như: thuốc có tác
dụng phụ gây rối loạn tiêu hóa trên một số trường hợp BN có cơ địa thiên hàn (có
thể do trong thành phần bài thuốc có địa long tính lạnh gây nên), thuốc chủ yếu có
tác dụng phục hồi chức năng vận động mà chưa có tác dụng cải thiện về huyết áp và
rối loạn chuyển hóa lipid máu – là 2 yếu tố nguy cơ thường gặp trong NMN, thuốc
dùng ở dạng thang sắc nên không thuận tiện sử dụng trong điều kiện Việt Nam. Do
đó, các nhà YHCT Việt Nam đã điều chỉnh (thay thế và gia thêm một số vị thuốc
trong thành phần bài thuốc), cải dạng bào chế thành viên hoàn mềm và lấy tên là
“Thông mạch sơ lạc hoàn”.
* Chế phẩm thuốc “Thông mạch sơ lạc hoàn”: Công thức (trong một viên
hoàn 10g): Sinh kỳ 5,0g; Đan sâm 5,0g; Địa long 1,67g; Xuyên khung 1,67g; Ngưu
tất 2,50g; Sơn tra 3,33g; Trần bì 1,67g; Uất kim 2,50g; Câu đằng 2,50g; Phục linh
4
2,50g.
Trong đó: gia câu đằng để cải thiện huyết áp, uất kim để điều chỉnh rối
loạn chuyển hóa lipid, phục linh hỗ trợ cho tác dụng hạ áp và điều chỉnh rối loạn
lipid máu. Thay quế chi bằng trần bì để khắc phục tác dụng phụ gây rối loạn tiêu
hóa, thay chích hoàng kỳ bằng sinh hoàng kỳ để tăng tác dụng lợi tiểu, giãn
mạch, hạ áp. Tác dụng: bổ khí, hoạt huyết, hóa đàm, trấn kinh, thông lạc. Liều
dùng: viên hoàn 10g x 6 viên/ngày chia hai lần (sáng, chiều) sau ăn 30 phút.
bài thuốc mới: cơ sở lý luận, thuwch tiễn và cách gia giảm Thành phần và tác dụng
của các vị thuốc Rút gọn diễn đạt dài dòng từng vị mà nêu tác dụng chung, dạng bào
chế của thuôcs mới vì phân tích tác dụng của từng vị đã ở phần bàn luận rồi
- Hoàng kỳ: bổ trung khí, thăng dương khí của tỳ, cầm mồ hôi, lợi niệu, tiêu viêm.
Tăng cường miễn dịch, giãn mạch vành, não, thận và đường tiêu hóa, cải thiện vi
tuần hoàn rõ rệt, lợi tiểu, hạ huyết áp kéo dài, cải thiện chức năng thận, chống lão
hoá, bảo vệ gan, chống viêm, kháng khuẩn, kháng virut, chống lão hóa.
- Xuyên khung: hành khí, hoạt huyết, điều kinh, khu phong chỉ thống. : bảo vệ thần
kinh, tăng lưu lượng mạch vành, giảm diện tích vùng nhồi máu não, chống đông
máu, giãn mạch, hạ huyết áp, tăng khả năng biến dạng của hồng cầu, làm giảm lipid
máu, ức chế tiến triển mảng xơ vữa động mạch, chống oxy hóa, giảm ALT và AST,
chống viêm giảm đau, cải thiện tổn thương niêm mạc dạ dày, điều trị hen, suy thận.
- Địa long: thanh nhiệt, trấn kinh trị co giật, bình suyễn, thông mạch, lợi thủy.
- Hạ nhiệt, an thần, hạ huyết áp chậm và lâu dài, chống co giật, phá huyết, làm tăng
hoạt tính dung giải của fibrin, chống hình thành huyết khối, ức chế ngưng tập tiểu
cầu và kéo dài thời gian máu đông, giãn cơ trơn phế quản, tái tạo dây thần kinh ngoại
vi.
- Ngưu tất: hoạt huyết, bổ can thận, mạnh gân cốt. Chống viêm khớp, hạ huyết áp, hạ
đường máu, giảm cholesterol, lợi mật, lợi niệu, thúc đẩy tái sinh mô và phục hồi
chức năng của các dây thần kinh, chống oxy hóa, cải thiện trí nhớ, giảm ALT và
triglycerid ở gan, ức chế khối u, tan huyết nhẹ và làm tăng đáp ứng miễn dịch dịch
thể, miễn dịch tế bào, chống loãng xương.
- Đan sâm: hoạt huyết hóa ứ, lương huyết tiêu ung, dưỡng huyết an thần, chỉ huyết băng
đới hạ, thanh nhiệt trừ phiền, lên da non, giảm đau. giãn mạch vành, hạn chế nhồi máu
cơ tim, giãn tiểu động mạch và tăng tốc độ vi tuần hoàn, ổn định màng hồng cầu, ức chế
ngưng tập tiểu cầu, giảm triglycerid, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, ổn định mảng xơ
vữa động mạch, bảo vệ tế bào thần kinh, phục hồi chức năng gan và dự phòng xơ hóa
gan, làm mềm và thu nhỏ thể tích của gan, ức chế tiết dịch vị, ức chế sự nhân lên của
5
virus viêm gan B (HBV), virus HIV, hạ sốt, chống viêm khớp, kháng khuẩn, kháng u,
an thần, tăng cường chức năng thận.
- Sơn tra: tiêu thực, hoá tích. Hạ huyết áp, tăng lưu lượng mạch vành, giãn mạch
ngoại vi, ngăn ngừa và điều trị xơ cứng động mạch do làm hạ lipid máu, chống oxy
hóa, tăng hàm lượng hemoglobin, kích thích tiêu hoá, chống viêm, kháng khuẩn, an
thần.
- Trần bì: hành khí, táo thấp, hóa đàm, kiện vị. : kích thích vị tràng, ức chế co bóp
của ruột, tăng tiết dịch tiêu hóa, chống viêm, lợi mật, ức chế loét dạ dày, làm giãn
mạch và kéo dài tác dụng của corticoid, giảm tính dễ vỡ của mạch máu, tăng sức co
bóp cơ tim, giãn mạch vành.
- Câu đằng: thanh nhiệt, bình can tức phong, trấn kinh. Kích thích trung khu hô hấp,
ức chế hưng phấn giao cảm, giãn mạch ngoại vi, hạ huyết áp, chống loạn nhịp tim,
an thần, chống co giật, ức chế co thắt phế quản.
- Phục linh: lợi thủy thẩm thấp, kiện tỳ, an thần. Lợi tiểu, tăng bài tiết natri, kali và
các chất điện giải khác, tăng cường miễn dịch, an thần, hạ đường máu, hạ nhãn áp,
điều trị ung thư, chống nôn, kháng khuẩn.
- Uất kim: hành huyết phá ứ, hành khí giải uất, lợi đởm thoái hoàng. Chống viêm cấp và
mạn tính, chống loét dạ dày do làm giảm tiết dịch vị và tăng lượng chất nhầy, tăng tiết
mật, chống rối loạn tiêu hóa, bảo vệ gan, giảm lipid máu, hạ đường máu, tăng số lượng
hồng cầu, hematocrit và hemoglobin, kéo dài thời gian chảy máu, kháng u, kháng
khuẩn.
CHƯƠNG 2. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thuốc nghiên cứuNC trên thực nghiệm:
Thuốc dùng nghiên cứuNC trên thực nghiệm là thuốc TMSLH. Khi sử dụng
trên thực nghiệm cho súc vật được hòa trong nước thành dạng cao lỏng. Cách làm
như sau: mười viên hoàn (10g) hòa với 100ml nước sạch rồi đem đun và khuấy đều
đến khi còn 50ml.
2.1.1. Thuốc nghiên cứuNC trên lâm sàng:
* Thuốc Thông mạch sơ lạc hoàn: dùng cho nhóm nghiên cứuNC (thành phần
và tác dụng đã đề cập ở mục 1.3.).
6
* Thuốc giả dược: dùng trong nhóm đối chứng (ĐC) (Thành phần chủ yếu
là bột sắn và tá dược, hoàn thành viên có trọng lượng, kích thước và màu
sắc giống hệt thuốc TMSLH).
Đều , được bào chế tại Khoa YHCT Bệnh viện Đa khoa Xanh -– Pôn, đã đạt
tiêu chuẩn kiểm định cơ sở do Viện Kiểm nghiệm Trung Ương kiểm định
Liều dùng: viên hoàn 10g x 6 viên/ngày chia hai lần (sáng, chiều) sau ăn 30 phút.
* Thuốc hạ huyết áp Natrilix SR viên nén 1,5mg do Servier (Pháp) sản xuất.
Cách dùng: 1 viên/ngày, uống vào 8 giờ sáng, trong 5 ngày đầu.
* Thuốc giả dược: dùng trong nhóm đối chứng, được bào chế tại Khoa YHCT Bệnh
viện Đa khoa Xanh - Pôn.Thành phần chủ yếu là bột sắn và tá dược, hoàn thành viên
có trọng lượng, kích thước và màu sắc giống hệt thuốc TMSLH và liều lượng sử
dụng tương tự như TMSLH.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Nghiên cứu trên thực nghiệm: Chuột nhắt trắng chủng Swiss, 100 con. Thỏ
chủng Newzealand White 40 con. Chó 15 con. Tất cả các động vật nghiên cứu đều
trưởng thành, khỏe mạnh, cả hai 2 giống được nuôi trong điều kiện thí nghiệm tại
Bộ môn Dược lý trường Đại học Y Hà Nội.
2.2.2. Nghiên cứu trên lâm sàng: 90 bệnh nhân (BN), cả nam và nữ, tự nguyện
tham gia nghiên cứuNC, được chẩn đoán nhồi máu nãoNMN sau giai đoạn cấp.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán theo y học hiện đại
Lâm sàng:
- Bệnh nhânBN được chẩn đoán xác định là NMN sau giai đoạn cấp từ 15
ngày đến 6 tháng, còn liệt nửa người các mức độ khác nhau, liệt thần kinh VII, thất
ngôn, rối loạn cơ tròn
- Đã thoát khỏi hôn mê, Ttỉnh táo, nghe và hiểu lời nói.
- Đánh giá mức độ liệt: chọn bệnh nhânBN có di chứng từ độ 2 đến độ 4 theo độ liệt
Rankin, có chỉ số Barthel từ 0 đến 75 điểm (độ II đến độ IV), có từ 0 đến 89 điểm (độ
II đến độ IV) theo thang điểm Orgogozo.
- Không có các biến chứng như: loét, bội nhiễm.
- Các chỉ số sinh tồn: mạch, nhiệt độ, nhịp thở ổn định.
- Huyết áp tâm thu (HAtt) dưới 160 mmHg và huyết áp tâm trương (HAttr) dưới
100 mmHg.
- Có hoặc không có rối loạn lipid máu.
Cận lâm sàng:
7
- cCác xét nghiệm (: huyết học, hóa sinh).
- Phim chụp cắt lớp vi tính sọ não có ổ giảm tỷ trọng., đây là tiêu
chuẩn vàng để phân biệt nhồi máu não với chảy máu não
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhânBN theo y học cổ truyền:
Bệnh nhânBN NMN sau giai đoạn cấp được tuyển chọn theo tiêu
chuẩn YHHĐ, sau đó tiếp tục được phân loại theo YHCT thông qua tứ chẩn
quy nạp bệnh vào các chứng hậu:
Chẩn đoán thể bệnh YHCT theo thể TPKL - TPTP
- tTrúng phong kinh lạc (TPKL): lúc phát bệnh ở giai đoạn cấp không có
hôn mê.
- Trúng phong tạng phủ (TPTP): lúc phát bệnh ở giai đoạn cấp có hôn mê.
Chẩn đoán thể bệnh YHCT theo thể hàn: – thể nhiệt
- Thể hàn: Chất lưỡi nhợt, rêu trắng, tiếng nói nhỏ, đại tiện nát hoặc lỏng, nước
tiểu trong. chân tay lạnh, mạch trầm trì hoặc trầm hoãn.
- Thể nhiệt: Chất lưỡi đỏ, rêu vàng, tiếng nói to, đại tiện táo, nước tiểu vàng,
chân tay ấm, mạch trầm sác hoặc trầm huyền hoạt.
* Tiêu chuẩn loại trKhông nhận những BNừ: liệt nửa người không phải do
nhồi máu nãoNMN, như: chảy máu não, chấn thương, u não, có nhồi máu não do
bệnh lý ở ở tim. , dị dạng mạch máu não. Nhồi máu nãoNMN tái phát lần hai trở đi.
Huyết áp tâm thuHAtt bằng hoặc trên 160 mmHg, huyết áp tâm trươngHAttr bằng
hoặc trên 100mmHg. Dị ứng thuốc nghiên cứuNC, bệnh lý về máu, sau mổ, sau đẻ,
phụ nữ có thai nhồi máu não có kèm theo các bệnh: lao, rối loạn tâm thần,
HIV/AIDS
* Tiêu chuẩn loại khỏi diện tổng kết nghiên cứu: Bệnh nhânBN không tuân
thủ yêu cầu nghiên cứuNC: uống thuốc không đủ liều, bỏ thuốc trong vòng ba 3
ngày liên tục, không làm đủ các xét nghiệm theo yêu cầu nghiên cứuNC, bệnh
nhânBN tăng huyết áp phải dùng tiếp thuốc hạ áp lần 2 sau 5 ngày đầu điều trị theo
quy trình
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nghiên cứu trên thực nghiệm:
* Nghiên cứu độc tính cấp:
đĐộc tính cấp được thử 100 con chuột nhắt trắng bằng phương pháp Litchfield
- Wilcoxon. Từng lô chuột nhắt trắng, mỗi lô 10 con, uống thuốc với liều tăng dần từ
76g dược liệu/kg đến 229g dược liệu/kg. Chuột được theo dõi tình trạng chung và số
8
lượng chuột chết ở mỗi lô trong 72 giờ. Sau đó tiếp tục theo dõi tình trạng của chuột
đến hết ngày thứ 7 sau khi uống thuốc.
* Nghiên cứu độc tính bán trường diễn:
tThỏ thí nghiệm được chia thành ba 3 lô, mỗi lô 10 con ( theo dõi 2–4 tuần và
2 tuần sau ngừng thuốc).
- Lô chứng: uống dung môi là nước cất, 5ml/kg/ngày.
- Lô trị 1: uống thuốc liều 13,61g/kg/ngày (tương đương với liều dùng cho
người, tính theo hệ số 3).
- Lô trị 2: uống thuốc liều 40,82g/kg/ngày (gấp 3 lần liều ở lô trị 1).
Các chỉ tiêu theo dõi: Cân nặng, huyết học, sinh hóa chức năng gan thận, mô
bệnh học gan và thận vv so sánh với lô chứng.
* Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp: chó được uống TMSLH liều 6,80
g/kg/ngày tương đương liều lâm sàng (đã được ngoại suy liều trên chó theo hệ số 2).
Và theo dõi huyết áp: các chỉ số HAtt, HAttr, HAtb, tần số tim khi chưa uống thuốc
thử và sau khi uống thuốc thử 30 phút/lần, liên tục trong sáu 6 giờ.
Nghiên cứu ảnh hưởng của TMSLH trên huyết áp chó thông qua hệ adrenergic
và hệ cholinergic: theo dõi huyết áp bình thường. Tiêm adrenalin lần 1 với đánh giá
ảnh hưởng của thuốc thử qua hệ adrenergic hoặc tiêm acetylcholin lần 1 với đánh giá
ảnh hưởng của thuốc thử qua hệ cholinergic (ghi HAtt, HAttr, HAtb). Chó uống
TMSLH liều 6,80 g/kg/ngày tương đương liều lâm sàng, theo dõi các chỉ số huyết áp
tại bốn thời điểm sau uống thuốc thử 30 phút, 60 phút, 90 phút và 120 phút. Tiêm
adrenalin lần thứ 2 hoặc tiêm acetylcholin lần thứ hai (ghi HAtt, HAttr, HAatb tại
các thời điểm nghiên cứuNC).
* Nghiên cứu tác dụng giãn mạch: Được tiến hành trên tai thỏ được cô lập
theo phương pháp Kravkov. Truyền dung dịch thuốc thử ở các nồng độ khác nhau ở
độ cao 100cm vào động mạch giữa. Theo dõi số giọt dung dịch chảy ra ở 2 tĩnh mạch
vành tai trong một phút lúc trước và sau khi dùng thuốc thử và sự ảnh hưởng của thuốc thử
đến tác dụng của adrenalin.
2.3.2. Nghiên cứu trên lâm sàng:
Bệnh nhân NMN sau giai đoạn cấp được thăm khám theo YHHĐ và YHCT, đủ tiêu
chuẩn sẽ được đưa vào diện nghiên cứu.
Phương phápThiết kế nghiên cứuNC: thử nghiệm lâm sàng mù đơn, có đối
chứng giả dược. 90 BN, cả nam và nữ, tự nguyện tham gia NC, được chẩn
đoán NMN sau giai đoạn cấp, chia ngẫu nhiên
làm
2
nhóm
.
9
* Phác đồ điều trị:
- Nhóm đối chứngĐC: gồm 45 bệnh nhânBN được điều trị thuốc giả dược
viên 10g x 6 viên/ngày chia hai 2 lần (sáng, chiều) sau ăn 30 phút, với liệu trình điều
trị 30 ngày.
- Nhóm nghiên cứuNC: gồm 45 bệnh nhânBN dùng chế phẩm TMSLH uống
viên 10g x 6 viên/ngày chia hai lần (sáng, chiều) sau ăn 30 phút, liên tục trong 30
ngày.
Phác đồ điều trị nền áp dụng cho cả hai 2 nhóm:
- Các BN có THA giai đoạn 1 theo JNC-VI được dùng thuốc Natrilix SR
1,5mg x 1 viên/ngày vào 8 giờ sáng trong năm5 ngày đầu tham gia NC.
- Tất cả các BN trên đều được xoa bóp bấm huyệt (XBBH) để phục hồi chức
năng (mỗi lần 45 phút) và cải thiện huyết áp (mỗi lần 15 phút) 3 lần/tuần, cách ngày
một lần .
: bài tập lấy từ Bài giảng YHCT Đông Y của Bộ môn YHCT Trường Đại học
Y Hà Nội. : bài tập lấy từ tài liệu giảng dạy Xoa bóp của Bộ môn Dưỡng sinh – Xoa bóp
thuộc Khoa YHCT Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tất cả các bệnh nhânBN trên đều được hướng dẫn chế độ ăn uống, sinh hoạt.
* Tiêu chuẩn đánh giá kết quả, so sánh trước - sau điều trị và so với nhóm đối chứng
- Đánh giá kết quả theo YHHĐ: huyết áp, liệt thần kinh VII, chức năng ngôn
ngữ, đánh giá phục hồi theo thang điểm Rankin, đánh giá mức độ liệt và sự phục hồi
qua chỉ số Barthel và thang điểm Orgogozo.
- Các chỉ số huyết học, hóa sinh.
- Đánh giá kết quả điều trị theo YHCT: hai thể TPKL và TPTP, thể hàn và thể
nhiệt biến đổi theo thang điểm Rankin, Barthel và Orgogozo.
- Tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng: nhức đầu, chóng
mặt, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nổi mề đay, các triệu chứng không mong muốn
khác.
* Phương pháp xử lý số liệu:
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y – sinh học trên máy vi tính
theo phần mềm SPSS for Window 17.0.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN THỰC NGHIỆM
3.1.1. Nghiên cứu độc tính cấp (LD
50
): cho chuột uống TMSLH với liều 76g/kg
10
đến 229g/kg, là liều tối đa mà chuột có thể uống được, không có chuột chết, nên
chưa xác định được LD
50.
3.1.2. Độc tính bán trường diễn: cho thỏ uống TMSLH với liều 13,61g g/kg/ngày
và 40,82g g/kg/ngày, dùng liên tục sau 2 tuần, 4 tuần và theo dõi sau 2 tuần ngừng
thuốc kết quả không thấy thỏ có biểu hiện khác thường. Các kết quả về cân nặng,
huyết học (hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit, số lượng bạch cầu, công thức bạch
cầu, số lượng tiểu cầu), sinh hóa (ALT, AST, bilirubin, protein, albumin, creatinin)
thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Riêng hàm lượng cholesterol ở lô trị 2
giảm ở thời điểm sau 4 tuần dùng thuốc và 2 tuần ngừng thuốc (p<0,05). Mô bệnh
học gan, thận của thỏ, không khác biệt với lô chứng.
3.1.3. Tác dụng dược lý trên tim mạch: Có tác dụng làm hạ huyết áp chó tại thời
điểm sau uống TMSLH 120 phút và kéo dài đến thời điểm 270 phút thông qua hệ
adrenergic. Làm giãn mạch tai thỏ cô lập ở nồng độ 0,9%.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN LÂM SÀNG
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân NMN:
* Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu
- Tuổi trung bình giữa 2 nhóm tương đương nhau (65,89 ± 7,85 và 65,07 ± 7,66)
(p>0,05). Nhóm tuổi 60 – 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (46,67% ở nhóm ĐC và 37,78%
ở nhóm NC).
- Tỷ lệ nữ/nam ở nhóm ĐC là 1,14/1 và ở nhóm NC là 1,05/1 (p > 0,05).
- Thời gian từ khi mắc NMN đến khi được điều trị ở giai đoạn cấp từ ngày thứ 3 trở
xuống chiếm tỷ lệ cao 66,67% ở nhóm ĐC và 60,0% ở nhóm NC (p>0,05).
- Thời gian từ khi mắc NMN đến khi tham gia NC dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ cao ở cả
2 nhóm (75,56% và 88,89%) (p>0,05).
- Thời gian khởi phát bệnh NMN trong ngày từ 4 đến 8 giờ là cao nhất 44,44% ở
nhóm ĐC và 57,78% ở nhóm NC (p>0,05).
* Theo Y học hiện đại
- Các yếu tố nguy cơ: BN rối loạn chuyển hóa lipid máu ở cả 2 nhóm đều chiếm tỷ
lệ cao nhất (93,33%) rồi đến tăng huyết áp (51,11%).
- Vị trí tổn thương ở bán cầu trái cao hơn ở bán cầu phải. Đa số BN có kích thước ổ
tổn thương dưới 1,5cm. Tỷ lệ BN có một ổ tổn thương cao hơn nhiều ổ (p>0,05).
- Tỷ lệ BN liệt nửa người phải chiếm tỷ lệ cao ở cả 2 nhóm. Đa số BN có liệt VII
trung ương, rối loạn ngôn ngữ, tăng phản xạ gân xương và rối loạn cảm giác
(p>0,05).
- Tỷ lệ BN liệt độ 3 theo Rankin chiếm tỷ lệ cao nhất (nhóm ĐC là 62,22% và nhóm
11
NC là 77,78%). Phân bố các độ liệt theo Rankin ở 2 nhóm tương đương (p>0,05).
- Tỷ lệ BN có điểm Barthel từ 26 đến 50 điểm (độ III) là 37,78% (nhóm ĐC) và
44,44% (nhóm NC) (p>0,05).
- Tỷ lệ BN có điểm Orgogozo từ 0 đến 49 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất (ở nhóm ĐC là
53,33% và nhóm NC là 55,56%) (p>0,05).
* Theo y học cổ truyền:
- Ở cả 2 nhóm tỷ lệ TPKL chiếm tỷ lệ cao hơn TPTP, thể nhiệt cao hơn thể hàn
(p>0,05).
- Thể đàm thấp đơn thuần hoặc kết hợp với can thận âm hư hoặc can dương vượng
chiếm 75,56% ở nhóm ĐC và 84,44% ở nhóm NC (p>0,05).
3.2.2. Kết quả điều trị bằng thuốc TMSLH kết hợp XBBH
3.2.2.1. Cải thiện tình trạng lâm sàng và độ liệt theo Y học hiện đại
Bảng 3.1. So sánh phân loại của thang điểm Rankin theo thời gian điều trị
Độ Rankin
Nhóm đối chứng (n = 45)
Nhóm nghiên cứu (n = 45)
N
0
N
15
N
30
N
0
N
15
N
30
Độ 1
Số BN
0
0
2
0
0
7
Tỷ lệ %
0
0
4,44
0
0
15,56
Độ 2
Số BN
3
19
28
1
25
31
Tỷ lệ %
6,67
42,22
62,22
2,22
55,56
68,89
Độ 3
Số BN
28
19
12
35
19
7
Tỷ lệ %
62,22
42,22
26,67
77,78
42,22
15,56
Độ 4
Số BN
14
7
3
9
1
0
Tỷ lệ %
31,11
15,56
6,67
20,00
2,22
0
p
< 0,01
< 0,01
hản xạ gân xương và có
1212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
2121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212
1212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121212121
2121212Nhận xét: thang điểm Rankin trước điều trị độ 3 chiếm tỷ lệ cao ở cả nhóm ĐC
(62,22%) và nhóm NC (77,78%); sau điều trị độ 2 ở nhóm ĐC là 62,22% và nhóm NC là
68,89% (p<0,01).
12
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả dịch chuyển độ liệt theo thang điểm Rankin
Nhận xét: sau 30 ngày điều trị đa số BN có kết quả dịch chuyển độ liệt Rankin
chuyển được 1 độ: 80,0% ở nhóm ĐC và 68,89% ở nhóm NC (p<0,05).
Bảng 3.2. So sánh tiến triển độ liệt của chỉ số Barthel theo thời gian điều trị
Chỉ số Barthel
Nhóm đối chứng (n = 45)
Nhóm nghiên cứu (n = 45)
N
0
N
15
N
30
N
0
N
15
N
30
76 - 100
(Độ I)
Số BN
3
10
13
0
0
29
Tỷ lệ %
6,67
22,22
28,89
0
0
64,44
51 - 75
(Độ II)
Số BN
15
18
26
17
34
16
Tỷ lệ %
33,33
40,00
57,78
37,78
75,56
35,56
26 - 50
(Độ III)
Số BN
17
13
5
20
11
0
Tỷ lệ %
37,78
28,89
11,11
44,44
24,44
0
0 - 25
(Độ IV)
Số BN
10
4
1
8
0
0
Tỷ lệ %
22,22
8,89
2,22
17,78
0
0
p
< 0,01
< 0,01
Nhận xét: sau điều trị số BN độ I ở nhóm NC (64,44%) cao hơn nhóm ĐC
(28,89%) (p < 0,01).
13
Loại
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %Loại
Biểu đồ 3.2. So sánh trung bình chỉ số Barthel theo thời gian điều trị
Nhận xét: sau điều trị trung bình Barthel ở nhóm NC (79,22 ± 10,66) cao hơn nhóm
ĐC (70,11 ± 17,82) (p<0,01).
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả dịch chuyển độ liệt theo chỉ số Barthel
Nhận xét: sau điều trị chuyển được 2 độ ở nhóm NC (51,11%) cao hơn nhóm ĐC
(17,78%) (p<0,05).
Bảng 3.3. So sánh tiến triển độ liệt của thang điểm Orgogozo theo thời gian điều trị
Điểm Orgogozo
Nhóm đối chứng (n = 45)
Nhóm nghiên cứu (n = 45)
N
0
N
15
N
30
N
0
N
15
N
30
90 - 100
(Độ I)
Số BN
0
1
3
0
0
3
Tỷ lệ %
0
2,22
6,67
0
0
6,67
70 - 89
(Độ II)
Số BN
3
6
19
0
0
24
Tỷ lệ %
6,67
13,33
42,22
0
0
53,33
14
Thời gian
Trung bình
Thời gian
Loại
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Loại
50 - 69
(Độ III)
Số BN
18
29
21
20
42
18
Tỷ lệ %
40,00
64,44
46,67
44,44
93,33
40,00
0 - 49
(Độ IV)
Số BN
24
9
2
25
3
0
Tỷ lệ %
53,33
20,00
4,44
55,56
6,67
0
p
< 0,01
< 0,01
Nhận xét: sau điều trị độ II ở nhóm ĐC là 42,22% và nhóm NC là 53,33%.
Biểu đồ 3.4. So sánh trung bình Orgogozo theo thời gian điều trị
Nhận xét: sau điều trị trung bình Orgogozo ở nhóm NC (74,44 ± 9,84) cao hơn
nhóm ĐC (66,78 ± 12,58). Sự khác biệt trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê
(p<0,01).
Biểu đồ 3.5. So sánh kết quả dịch chuyển độ liệt theo thang điểm Orgogozo
Nhận xét: sau điều trị chuyển được hai độ ở nhóm NC (28,89%) cao hơn nhóm ĐC
(13,33%) (p>0,05).
Bảng 3.4. So sánh mức chênh trung bình của chỉ số Barthel và Orgogozo theo
thời gian điều trị
Nhóm
Mức chênh trung bình (
X
± SD)
15
Loại
Tỷ lệ %
Thời gian
Trung bình
Trung bình
Tỷ lệ %
Loại
Chỉ số Barthel
Thang điểm Orgogozo
Nhóm đối chứng (n = 45)
23,44 ± 12,29
22,89 ± 12,68
Nhóm nghiên cứu (n = 45)
34,22 ± 11,28
33,56 ± 11,36
p
< 0,01
< 0,01
Nhận xét: sau điều trị mức chênh trung bình Barthel ở nhóm NC (34,22 ± 11,28) cao
hơn nhóm ĐC (23,44 ± 12,29) (p < 0,01). Mức chênh trung bình Orgogozo sau điều
trị ở nhóm NC (33,56 ± 11,36) cao hơn nhóm ĐC (22,89 ± 12,68) (p<0,01).
Bảng 3.5. So sánh kết quả biến đổi chỉ số HA trước và sau điều trị
Nhóm
Chỉ số huyết áp (
X
± SD)
HAtt (mmHg)
HAttr (mmHg)
HAtb (mmHg)
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
N
o
133,89 ± 13,09
82,89 ± 5,59
99,91 ± 7,79
N
30
131,44 ± 7,71
82,22 ± 5,89
98,70 ± 7,39
p
< 0,05
> 0,05
> 0,05
Nhóm nghiên cứu
(n = 45)
N
o
133,44 ± 11,91
84,89 ± 6,44
102,45 ± 7,33
N
30
130,02 ± 7,49
82,44 ± 4,60
98,07 ± 5,00
p
< 0,05
< 0,05
< 0,01
Nhận xét: nhóm NC HAtt trước điều trị là 133,44mmHg ± 11,91; sau điều
trị là 130,02mmHg ± 7,49 (p<0,05); HAtb trước điều trị là 102,45mmHg ±
7,33, sau điều trị là 98,07mmHg ± 5,00 (p<0,01).
Trong số 46 xem lại chỉ số này cho chính xác vì ghép cặp thì không
được lẻ bệnh nhân THA giai đoạn 1 (ở cả 2 nhóm) được sử dụng phác đồ
NC và thuốc Natrilix SR 1,5mg x 1 viên/ ngày trong 5 ngày đầu tham gia
NC. Sau 5 ngày chỉ số huyết áp của tất cả BN nghiên cứu đều ở mức bình
thường, các BN này được tiếp tục điều trị bằng phác đồ NC. Trong suốt
thời gian còn lại, không có BN nào có THA.
3.2.2.2. Cải thiện tình trạng lâm sàng và độ liệt theo Y học cổ truyền
Bảng 3.6. So sánh kết quả dịch chuyển độ liệt của thang điểm Rankin
theo thể bệnh TPTP và TPKL
Nhóm
Kết quả Rankin theo thể bệnh YHCT
p
TPTP
TPKL
Số BN
Tỷ lệ
Số BN
Tỷ lệ
16
(%)
(%)
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
Loại A
0
0
2
5,41
> 0,05
Loại B
7
87,50
29
78,38
Loại C
1
12,50
6
16,21
Cộng
8
100
37
100
Nhóm nghiên
cứu
(n = 45)
Loại A
3
33,33
8
22,22
> 0,05
Loại B
5
55,56
26
72,22
Loại C
1
11,11
2
5,56
Cộng
9
100
36
100
Nhận xét: sau 30 ngày điều trị nhóm ĐC thể TPKL có 5,41%
loại A (giảm hai độ liệt), thể TPTP không có BN loại A (p>0,05). Ở
nhóm NC thể TPKL có 22,22% loại A , thể TPTP có 33,33% loại A
(p>0,05).
Bảng 3.7. So sánh kết quả dịch chuyển độ liệt của chỉ số Barthel theo thể TPTP và TPKL
Nhóm
Kết quả dịch chuyển độ liệt Barthel
p
TPTP
TPKL
Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
Loại A
2
25,00
6
16,22
> 0,05
Loại B
4
50,00
20
54,05
Loại C
2
25,00
11
29,73
Cộng
8
100
37
100
Nhóm
nghiên cứu
(n = 45)
Loại A
5
55,56
18
50,00
> 0,05
Loại B
3
33,33
15
41,67
Loại C
1
11,11
3
8,33
Cộng
9
100
36
100
\Nhận xét: nhóm ĐC giảm một độ thể TPKL 54,05%, thể TPTP 50,00% (p>0,05).
Nhóm NC giảm hai độ ở thể TPKL 50,00%; thể TPTP 55,56% (p>0,05).
Bảng 3.8. So sánh kết quả dịch chuyển độ liệt của thang điểm Orgogozo theo thể
TPTP và TPKL
Nhóm
Kết quả dịch chuyển độ liệt Orgogozo
p
TPTP
TPKL
Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)
17
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
Loại A
1
12,50
5
13,51
> 0,05
Loại B
4
50,00
28
75,68
Loại C
3
37,50
4
10,81
Cộng
8
100
37
100
Nhóm nghiên
cứu
(n = 45)
Loại A
2
22,22
11
30,56
> 0,05
Loại B
6
66,67
23
63,89
Loại C
1
11,11
2
5,55
Cộng
9
100
36
100
Nhận xét: thể TPKL nhóm ĐC có 12,50% loại A (giảm 2 độ) và 75,68% loại B
(giảm 1 độ); nhóm NC có 30,56% loại A và 63,89% loại B.
Bảng 3.9. So sánh kết quả dịch chuyển độ liệt của thang điểm Rankin
theo phân loại hàn, nhiệt của YHCT
Nhóm
Kết quả dịch chuyển độ liệt Rankin
p
Hàn
Nhiệt
Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
Loại A
1
7,15
1
3,23
> 0,05
Loại B
9
64,28
27
87,10
Loại C
4
28,57
3
9,67
Cộng
14
100
31
100
Nhóm
nghiên cứu
(n = 45)
Loại A
1
6,67
10
33,33
< 0,05
Loại B
11
73,33
20
66,67
Loại C
3
20,00
0
0
Cộng
15
100
30
100
Nhận xét: Nhóm NC loại A (giảm 2 độ) ở thể nhiệt (33,33%) cao hơn thể
hàn (6,67%) (p<0,01).
18
Bảng 3.10. So sánh kết quả dịch chuyển độ liệt của chỉ số Barthel theo phân loại hàn, nhiệt
Nhóm
Kết quả dịch chuyển độ liệt Barthel
p
Hàn
Nhiệt
Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
Loại A
3
21,43
5
16,13
> 0,05
Loại B
8
57,14
16
51,61
Loại C
3
21,43
10
32,26
Cộng
14
100
31
100
Nhóm
nghiên
cứu
(n = 45)
Loại A
5
33,33
18
60,00
< 0,05
Loại B
6
40,00
12
40,00
Loại C
4
26,67
0
0
Cộng
15
100
30
100
Nhận xét: nhóm ĐC loại A (giảm 2 độ) ở thể hàn 21,43% và thể nhiệt 16,13%
(p>0,05). Nhóm NC thể hàn 33,33% loại A và thể nhiệt 60,00% (p<0,01).
Bảng 3.11. So sánh kết quả dịch chuyển độ liệt
của thang điểm Orgogozo theo phân loại hàn, nhiệt
Nhóm
Kết quả dịch chuyển độ liệt Orgogozo
p
Hàn
Nhiệt
Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
Loại A
3
21,43
3
9,68
> 0,05
Loại B
8
57,14
24
77,42
Loại C
3
21,43
4
12,90
Cộng
14
100
31
100
Nhóm
nghiên cứu
(n = 45)
Loại A
2
13,33
11
36,67
< 0,05
Loại B
10
66,67
19
63,33
19
Loại C
3
20,00
0
Cộng
15
100
30
100
Nhận xét: nhóm ĐC loại A (giảm 2 độ) thể hàn có 21,43% và thể nhiệt có 9,68%
(p>0,05). Nhóm NC thể hàn có 13,33% loại A; thể nhiệt có 36,67% loại A (p<0,05).
20
3.2.3. Kết quả nghiên cứu trên một số chỉ số huyết học và sinh hoá máu
* Các chỉ số huyết học
Bảng 3.12. So sánh giá trị trung bình của hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu
và tỷ lệ hemoglobin trước và sau điều trị
Nhóm
Giá trị trung bình của một số chỉ số huyết học (
X
± SD)
Hồng cầu
(T/L)
Hemoglobin
(g/dl)
Bạch cầu
(G/L)
Tiểu cầu
(G/L)
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
N
o
4,13 ± 0,46
120,04 ± 13,00
6,65 ± 1,31
218,87 ± 52,74
N
30
4,16 ± 0,37
119,87 ± 11,12
6,39 ± 1,40
225,20 ± 52,63
p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Nhóm
nghiên cứu
(n = 45)
N
o
4,26 ± 0,48
123,53 ± 14,89
6,43 ± 1,06
222,91 ± 64,70
N
30
4,23 ± 0,44
121,87 ± 11,11
6,45 ± 1,14
219,62 ± 48,07
p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Nhận xét: sau 30 ngày điều trị, số lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin,
số lượng bạch cầu, tiểu cầu của BN ở cả 2 nhóm so với trước điều trị thay
đổi không đáng kể, không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.13. So sánh giá trị trung bình một số chỉ số đông máu trước và sau điều
trị
Nhóm
Giá trị trung bình của một số chỉ số đông máu (
X
± SD)
Tỷ số APTT
INR
Fibrinogen (g/l)
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
N
o
1,04 ± 0,08
1,03 ± 0,05
2,35 ± 0,28
N
30
1,03 ± 0,09
1,01 ± 0,08
2,40 ± 0,36
p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Nhóm
nghiên cứu
(n = 45)
N
o
1,01 ± 0,11
1,08 ± 0,27
2,54 ± 0,54
N
30
1,06 ± 0,28
1,12 ± 0,33
2,34 ± 0,49
p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Nhận xét: sau 30 ngày điều trị, tỷ số APTT, INR và nồng độ fibrinogen của
BN cả 2 nhóm so với trước điều trị thay đổi không đáng kể (p>0,05).
*Các chỉ số sinh hoá
21
Bảng 3.14. So sánh giá trị trung bình của enzym gan trước và sau điều trị
Nhóm
Giá trị trung bình của enzyme gan (
X
± SD)
AST (U/l-37
0
C)
ALT (U/l-37
0
C)
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
N
o
32,03 ± 8,83
30,25 ± 11,92
N
30
32,36 ± 6,50
30,37 ± 10,42
p
> 0,05
> 0,05
Nhóm nghiên
cứu (n = 45)
N
o
31,52 ± 9,15
30,63 ± 11,74
N
30
30,76 ± 5,59
29,29 ± 6,98
p
> 0,05
> 0,05
không có ý nghĩa thống kê (p
222222222222222222222222222222222222222222222222222222222222222
222222222222222222222222222222222222222222222222222222222222222
222222222222222222222222222222222222222222222222222222222222222
222
3ng
3.32222222222222222222222222222222222222222222222222222222222222
222222222222222222222222222222222222222222222222222222222222222
222222222222222222222222222222222222222222222222222222222222222
22222222222222222222222222222222222222222222222222222Nhận xét: sau
30 ngày điều trị, hoạt độ AST, hoạt độ ALT của BN cả 2 nhóm so với trước điều trị
thay đổi không đáng kể, không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.15. So sánh giá trị trung bình ure, creatinin và glucose máu trước và sau điều trị
Nhóm
Giá trị trung bình của ure, creatinin và glucose máu (
X
± SD)
Ure (mmol/l)
Creatinin (μmol/l)
Glucose (mmol/l)
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
N
o
4,43 ± 1,42
89,17 ± 13,33
5,57 ± 0,39
N
30
4,51 ± 1,39
91,27 ± 10,07
5,65 ± 0,35
p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Nhóm
nghiên cứu
(n = 45)
N
o
4,47 ± 1,32
82,47 ± 14,86
5,26 ± 0,63
N
30
4,57 ± 1,12
84,11 ± 12,90
5,33 ± 0,57
p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Nhận xét: Sau 30 ngày điều trị, hàm lượng ure, creatinin, glucose của BN ở cả 2
nhóm so với trước điều trị thay đổi không đáng kể (p>0,05).
Bảng 3.16. So sánh giá trị trung bình thành phần lipid máu
22
trước và sau điều trị
Nhóm
Giá trị trung bình của thành phần lipid máu (
X
± SD)
Cholesterol
(mmol/l)
Triglycerid
(mmol/l)
Cholesterol
LDL
(mmol/l)
Cholesterol
HDL
(mmol/l)
Nhóm
đối chứng
(n = 45)
N
o
5,74 ± 0,47
1,96 ± 0,36
2,68 ± 0,69
1,49 ± 0,45
N
30
5,65 ± 0,54
1,93 ± 0,35
2,59 ± 0,54
1,54 ± 0,41
p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Nhóm
nghiên cứu
(n = 45)
N
o
5,42 ± 0,66
1,98 ± 0,38
3,02 ± 0,61
1,39 ± 0,45
N
30
5,13 ± 0,57
1,85 ± 0,43
2,69 ± 0,45
1,56 ± 0,62
p
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
Nhận xét: sau điều trị, hàm lượng cholesterol, triglycerid, cholesterol LDL ở
nhóm ĐC có xu hướng giảm so với trước điều trị (p>0,05). Ở nhóm NC hàm
lượng cholesterol, triglycerid, cholesterol LDL sau điều trị giảm rõ rệt so với
trước điều trị, cholesterol HDL tăng rõ rệt so với trước điều trị (p<0,01).
23
Bảng 3.17. So sánh tỷ lệ có rối loạn thành phần lipid máu trước và sau điều trị
Lipid máu
Nhóm đối chứng (n = 45)
Nhóm nghiên cứu (n =
45)
p
Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)
Tăng cholesterol
N
o
37
82,22
36
80,00
> 0,05
N
30
35
77,78
20
44,44
< 0,01
Tăng triglycerid
N
o
30
66,67
28
62,22
> 0,05
N
30
34
75,56
24
53,33
< 0,05
Giảm cholesterol
LDL
N
o
3
6,67
2
4,44
> 0,05
N
30
5
11,11
0
0
< 0,05
Tăng cholesterol
HDL
N
o
7
15,56
14
31,11
> 0,05
N
30
4
8,89
2
4,44
> 0,05
Nhận xét: trước điều trị số BN tăng cholesterol và/hoặc tăng triglycerid đều
chiếm tỷ lệ cao ở cả nhóm ĐC (82,22% và 66,67%) và nhóm NC (80,0% và
62,22%). Sau điều trị số BN tăng cholesterol và/hoặc tăng triglycerid ở nhóm
NC (44,44% và 53,33%) thấp hơn nhóm ĐC (77,78% và 75,56%) (p<0,05).
3.2.4. Tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng
Bảng 3.18. Tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng
Biểu hiện
Nhóm đối chứng (n = 45)
Nhóm nghiên cứu (n = 45)
Số BN
Tỷ lệ (%)
Số BN
Tỷ lệ (%)
Nhức đầu, chóng mặt
0
0
Rối loạn tiêu hoá
0
1
2,22
Buồn nôn, nôn
0
0
Nổi mề đay
0
0
Tác dụng không mong
muốn khác
0
0
(p ) (p ó ý nghĩa thống kê (p
24242424242424242424242424242424242424242424242424242424242424
24242424242424242424242424242424242424242424242424242424242424
24242424242424242424242424242424242424242424242424242424242424
242424Nhận xét: nhóm NC có 1 BN xuất hiện đại tiện phân lỏng vào ngày thứ
3, khám bụng mềm, không sốt, BN được tiếp tục theo dõi và dùng thuốc bình
thường, một ngày sau thì hết đại tiện phân lỏng, như vậy rối loạn tiêu hoá này
không phải do thuốc. Ngoài ra không có triệu chứng ngoài ý muốn nào khác
xuất hiện trong thời gian NC.
BÀN LUẬN
24
4.1. TÍNH AN TOÀN CỦA THUỐC “THÔNG MẠCH SƠ LẠC HOÀN”
4.1.1. Tính an toàn của thuốc TMSLH trên thực nghiệm
Kết quả thử độc tính cấp LD
50
trên chuột nhắt trắng với liều tăng dần từ 76g
dược liệu/1kg trọng lượng đến 229g dược liệu/1kg trọng lượng (liều tối đa có thể
uống được). Theo dõi sau 72 giờ và sau 7 ngày uống thuốc không thấy dấu hiệu ngộ
độc nào ở chuột. Do vậy, không xác định được liều chết LD
50
của thuốc.
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên thỏ thực nghiệm. Nghiên cứu tiến
hành trên hai lô: Lô trị 1 cho thỏ uống liều 13,61g/kg/ngày (tương đương với liều
dùng cho người), lô trị 2 cho thỏ uống liều cao gấp 3 lần (40,82g/kg/ngày) liên tục
trong 4 tuần và tiếp tục theo dõi sau ngừng thuốc 2 tuần. Kết quả NC cho thấy, sự
khác biệt của tình trạng chung, chức năng tạo máu (số lượng hồng cầu, số lượng
bạch cầu, công thức bạch cầu, số lượng tiểu cầu, huyết sắc tố, hematocrit), chức năng
gan (AST, ALT), chức năng tiết mật (Bilirubin), chức năng chuyển hóa protit (Protit)
không có ý nghĩa thống kê tại các thời điểm theo dõi giữa 2 lô trị và so với lô chứng
(p>0,05); kết quả đại thể (tim, phổi, gan, lách, thận và hệ thống tiêu hóa) và vi thể gan,
thận thỏ thực nghiệm sau 4 tuần uống thuốc và 2 tuần ngừng thuốc vẫn bình thường.
4.1.2. Tính an toàn của TMSLH trên lâm sàng
Trên lâm sàng, trong 45 BN nghiên cứu, có 1 BN bị tiêu chảy nhẹ vào ngày
thứ 3 (3 lần/ngày, phân lỏng, số lượng trung bình). Các BN còn lại khi dùng thuốc
TMSLH đều không có triệu chứng nhức đầu, chóng mặt, đau bụng, chán ăn, nôn
mửa, rối loạn tiêu hóa, mẩn ngứa, dị ứng. Tất cả các BN đều phản ánh là dùng
TMSLH đều cảm thấy thoải mái dễ chịu, ăn ngủ có tiến bộ, sức khoẻ tốt hơn. Điều
đó chứng tỏ bài thuốc không có tác dụng không mong muốn trên lâm sàng.
Trên một số chỉ số cận lâm sàng, sau khi dùng TMSLH trong 30 ngày liên
tục, không thấy có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về các chỉ số huyết học
(số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu
cầu, tỷ số APTT, INR, nồng độ fibrinogen) và các chỉ số sinh hóa (ure, creatinin,
glucose, hoạt độ AST, ALT) sau điều trị so với trước điều trị. Kết quả này chứng
tỏ thuốc TMSLH không ảnh hưởng đến chức năng tạo máu, đông máu và chức
năng gan thận trên lâm sàng.
25