I HC THI NGUYấN
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM
NGUYN CH CễNG
Tờn ti :
NGHIấN CU NH GI HIU QU SN XUT MT S Mễ HèNH NễNG
NGHIP NG DNG KHOA HC CễNG NGH CAO TI HUYN NG H-TNH
THI NGUYấN
khoá luận tốt nghiệp đại học
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khoá học : 2010 - 2014
Giảng viên hớng dẫn : Th.S. Dng Th Thu Hoi
Lp : K42-KTNN-NO2
Thái Nguyên - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của Cô giáo: Dương Thị Thu Hoài.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề
được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Chí Công
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập nghề nghiệp này. Lời đầu tiên tôi xin chân
thành cảm ơn khoa KT & PTNT nói riêng và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói chung đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội đi thực tập nghề nghiệp này. Tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy- HĐND- UBND
huyện Đồng Hỷ, đặc biệt là các cấp chính quyền và bà con nhân dân nơi tôi thực tập
nghề nghiệp. Đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất, tinh thần để tôi có thể tìm
hiểu về địa phương và áp dụng một cách có hiệu quả những lí thuyết được học vào
nghiên cứu thực tế. Đồng thời cung cấp cho tôi mọi số liệu cho việc thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Tôi chân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy cô giáo trong trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, khoa KT và PTNT nói riêng đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức căn bản và quý giá trong suốt khóa học. Đặc biệt là sự giúp
đỡ tận tình của cô Dương Thị Thu Hoài đã hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập và
hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên, khóa
luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính mong nhận được sự
chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn
thiện hơn
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Chí Công
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu đợt thực tập tốt nghiệp 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
4. Ý nghĩa 2
4.1. Ý nghĩa trong học tập 2
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
5. Bố cục của khóa luận3
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lí luận 4
1.1.1. Một số quan điểm về phát triển khoa học công nghệ 4
1.1.2 Các quan niệm về hiệu quả kinh tế. 5
1.1.3. Một số tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. 6
1.1.4. Hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu đánh giá 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.3. Các vấn đề cơ bản về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân 11
1.3.1 Phân loại hộ nông dân 11
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân 12
1.3.3. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân 16
1.4 Cơ sở thực tiễn 17
1.4.1. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng cao trên thế giới 17
1.4.2. Ở Việt Nam 19
1.4.3. Tình hình triển khai các mô hình nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên 20
Chương II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 25
2.2. Câu hỏi nghiên cứu. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 26
2.3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu 26
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn 27
2.3.4. Phương pháp quan sát 28
2.3.5. Phương pháp xử lý thông tin 28
2.3.6. Phương pháp phân tích số liệu 28
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1 Khái quát địa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30
3.1.2 . Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng hỷ 35
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế, xã hội của địa bàn
nghiên cứu 40
3.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao hiện có ở huyện
Đồng Hỷ 42
3.2.1. Tình hình ứng dụng khoa học kỹ thuật cao tại huyện Đồng Hỷ 42
3.2.2. Thông tin chung về hộ điều tra 43
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. 45
3.3.1. Tìm hiểu về tình hình sản xuẩt, hiệu quả kinh tế của 3 mô hình chăn nuôi lợn
ứng dụng công nghệ cao. 45
3.3.2 Tìm hiểu về tình hình sản xuất,hiệu quả kinh tế của mô hình trồng hoa ly ứng
dụng công nghệ cao. 51
3.3.3 Tìm hiểu về tình hình sản xuất, hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng rau
an toàn. 54
Chương 4. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 60
4.1. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trên 60
4.1.1. Nhóm giải pháp về đất đai 61
4.1.2. Giải pháp về vốn 62
4.1.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 63
4.1.4. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật 64
4.1.5. Nhóm giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn 66
4.1.6. Nhóm giải pháp về chính sách 66
4.1.7. Giải pháp về thị trường 67
4.1.8. Nhóm giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân toàn diện và bền vững 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
5.1. Nguyện vọng của người dân ứng dụng công nghệ cao 69
5.2. Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 2.1. Các mô hình nông nghiệp triển khai trên địa bàn Thái Nguyên trong 3 năm
2010 – 2012 20
Bảng 3.1: Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên năm 2012-2013 32
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2011-2013 35
Bảng 3.3: Diện tích, sản lượng, năng suất của các loại cây trồng chính của huyện
Đồng Hỷ năm 2013 36
Bảng 3.4: Kết quả diện tích trồng cây màu năm 2013 38
Bảng 3.5: Tổng đàn gia súc gia cầm của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2013 39
Bảng 3.6: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc gia cầm năm 2013 39
Bảng 3.7: Tình hình ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào sản xuất nông nghiệp tại
huyện Đồng Hỷ 42
Bảng 3.8: Thông tin chung về hộ điều tra ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào sản
xuất 43
Bảng 3.9: Tổng hợp số lượng vốn vay của các hộ 44
Bảng 3.10: Số lượng vốn vay của các hộ ở các ngân hàng, tổ chức 44
Bảng 3.11: Thông tin khái quát quy mô mô hình chăn nuôi của 3 hộ 45
Bảng 3.12: Chi phí đầu tư ban đầu của các hộ chăn nuôi lợn 47
Bảng 3.13: Chi phí chăn nuôi lợn (tính đối với 1 tạ lợn/con) 48
Bảng 3.14: Tổng thu nhập trung bình sau 1 lứa lợn giữa 2 phương thức nuôi 49
Bảng 3.15: Lợi nhuận thu được sau mỗi lứa lợn 49
Bảng 3.16: Chi phí đầu tư ban đầu của mô hình 51
Bảng 3.17: So sánh chi phí trồng lúa và trồng hoa ly 52
Bảng 3.18: So sánh thu nhập của trồng lúa và trồng hoa ly 53
Bảng 3.19: Lợi nhuận thu được của trồng hoa ly và trồng lúa/1 năm 53
Bảng 3.20: Chi phí đầu tư ban đầu của mô hình 54
Bảng 3.21: Tổng chi phí cho trồng rau an toàn 55
Bảng 3.22: Lợi nhuận thu được của trồng rau an toàn 55
Bảng 3.23: Tổng chi phí cho trồng rau thông thường 56
Bảng 3.24: Lợi nhuận thu được của trồng rau an toàn 56
Bảng 3.25: So sánh hiệu quả kinh tế giữa 1 sào sản xuất rau an toàn và rau thông
thường trên đồng ruộng. 57
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 ĐVT Đơn vị tính
3 CNC Công nghệ cao
4 KHKT Khoa học kỹ thuật
5 UBND Ủy ban nhân dân
6 GO Tổng giá trị sản xuất
7 HQKT Hiệu quả kinh tế
8 HTX Hợp tác xã
9 IC Chi phí trung gian
10 KHCN Khoa học công nghệ
11 TC Tổng chi phí
12 DN Doanh nghiệp
13 MI Thu nhập hỗn hợp
14 Pr Lợi nhuận
15 DS-KHHGĐ Dân số-kế hoạch hóa gia đình
16 UBND Ủy ban nhân dân
17 PTNT Phát triển nông thôn
18 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
19 NSBQ Năng suất bình quân
20 BQ Bình quân
21 RAT Rau an toàn
22 RTT Rau thông thường
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, nước ta đã và đang đạt được nhiều
thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay đóng
một vai trò rất quan trọng trong toàn bộ quá trình phát triển của nông nghiệp nông thôn.
Hộ gia đình nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế tự chủ tuy nhiên hầu hết
ở các hộ trên cả nước sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, giá cả phụ thuộc nhiều vào thị
trường việc tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất còn thấp chủ yếu là tham gia vào khâu
sản xuất, chưa thực sự tham gia vào thị trường cũng như chưa làm chủ được thị trường
và vẫn bị thị trường ảnh hưởng chi phối. Các sản phẩm người dân làm ra chưa phục vụ
được nhu cầu của thị trường sản phẩm làm ra khó tiêu thụ trước những đòi hỏi ngày
càng cao của nguời tiêu dùng. Đặc biệt sản phẩm của người dân sản xuất ra chưa khẳng
định được thương hiệu riêng của mình. Trong nền kinh tế hiện nay vấn đề thương hiệu
đang rất được quan tâm, người dân do thiếu kiến thực họ chưa xây dựng được thương
hiệu riêng cho sản phẩm mà mình sản xuất ra dẫn đến sự cạnh tranh với các sản phẩm
khác chưa cao.
Để có một nền nông nghiệp phát triển cao, hiệu quả, bền vững và thực hiện
chủ trương của đảng và nhà nước về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn các địa phương trên cả nước nói chung huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái
Nguyên nói riêng đã đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao vào sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp đặc điểm địa
phương, bảo đảm phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa
lớn, đồng thời giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất nông nghiệp tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã mang lại
nhiều kết quả đáng
mừng nhưng vẫn còn hạn chế.
2
Xuất phát từ tình hình trên, tôi xin đề xuất đề tài: “Nghiên cứu đánh giá hiệu
quả sản xuất một số mô hình nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ cao tại
huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”, với mong muốn đóng góp chút công sức nhỏ bé
vào việc nghiên cứu tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, hạn chế và đề xuất giải pháp
đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tại huyện Đồng Hỷ
Tỉnh Thái Nguyên, góp phần khai thác, phát huy vai trò, động lực của Khoa Học, Kỹ
Thuật, Công Nghệ, khơi dậy tiềm năng, thế mạnh của địa phương; từng bước nâng cao
đời sống của người dân.
2. Mục tiêu đợt thực tập tốt nghiệp
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng được một số kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế.
Trên cơ sở nghiên cứu được khả năng phát triển sản xuất ứng dụng công nghệ
cao của một số hộ gia đình ở huyện Đồng Hỷ, đề xuất một số giải pháp thúc đẩy, đẩy
nhanh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được tình hình phát triển kinh tế của huyện Đồng Hỷ.
- Tìm hiểu được tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Tìm hiểu được một số mô hình sản xuất có ứng dụng khoa học công nghệ cao tại
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được hiệu quả của việc ứng dụng khoa học-công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp
- Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi của các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ
cao.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm giúp cho việc ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất được mỏ rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế.
3. Ý nghĩa
3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Củng cố lại kiến thức, cách sử dụng các công cụ PRA đối với cộng đồng.
- Giúp cho sinh viên hoàn thiện hơn trong học tập và tạo mối quan hệ giữa lý thuyết
và thực tế.
3
- Làm quen dần với phương pháp tiếp cận mới giúp làm quen dần với công việc của
ngành nghề mình đang theo học.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trong nền kinh tế hiện nay, các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật đem lại
rất nhiều những lợi ích, đóng góp lớn vào việc phát triển kinh tế ở các địa phương và
xây dựng chương trình nông thôn mới. Do vậy, việc canh tác nông nghiệp manh
mún, nhỏ lẻ của một đại đa số các hộ gia đình cần được từng bước giảm thiểu, nó gây
ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế không chỉ của địa phương mà cả của đất
nước. Chúng ta cần phải có cách nhìn nhận cụ thể và đưa ra những giải pháp hữu ích
để góp phần giảm đại bộ phận canh tác nông nghiệp theo hướng thủ công này.
Đồng thời giúp cho chúng ta có những kiến thức hiểu biết cần thiết, biết khai
thác tiềm năng sẵn có ở địa phương, các nguồn nội lực của gia đình và bản thân. Đưa
ra các nhận định, phương hướng giải pháp để giúp kinh tế phát triển bền vững, phù
hợp với điều kiện hiện có của địa phương.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm 4
chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ cao
vào sản xuất nông nghiệp
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số quan điểm về phát triển khoa học công nghệ
- Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong
hoạt động của các ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của
Nhà nước và tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đóng
vai trò quyết định thành công của sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động,
công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; phương
thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa
học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển bền vững, trực tiếp
nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng và Nhà nước có chính sách phát triển,
phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
- Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ.
Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát
triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự
nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai; coi
doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới ứng dụng và
chuyển giao công nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường khoa học và
công nghệ. Quan tâm đúng mức đến nghiên cứu cơ bản, tiếp thu và làm chủ công
nghệ tiên tiến của thế giới phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức khoa học và công nghệ tiên
tiến của thế giới, thu hút nguồn lực và chuyên gia, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và người nước ngoài tham gia các dự án khoa học và công nghệ của Việt Nam.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh
5
sau khi được đào tạo ở nước ngoài về nước làm việc. [11]
1.1.2 Các quan niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù phản ánh việc sử dụng nguồn lực
(nhân lực, vật lực ) để đạt được hiệu quả cao nhất. Hay nói cách khác HQKT là một
phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng một
hoạt động kinh tế là tăng cường sử dụng các nguồn lực có sẵn trong một hoạt động
kinh tế. Đây là đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất do nhu cầu vật chất ngày
càng cao.
- HQKT là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh tế học vi mô
nói riêng. Hiệu quả nói một cách khái quát nghĩa là không lãng phí [2].
- HQKT được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất
và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như khả năng khách quan của
sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự giới hạn của
nguồn lực. Quá trình tái sản xuất vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra
là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất
định [7].
- HQKT xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu
mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có
được những kết quả đó. HQKT biểu thị mối tương quan giữa các kết quả đạt được
tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Do vậy, HQKT - xã hội phản ánh một cách tổng quát dưới góc độ xã hội.
Từ những quan niệm khác nhau về hiệu quả như trên ta thấy rằng nó là một
phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế quản lý. Hơn nữa việc xác định
hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Bản chất của hiệu
quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
Vì vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Chính vì vậy mà hiệu quả của một quá trình nào đó cần được đánh giá toàn
diện cả về ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
6
Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh,
của bất kỳ mô hình nào thì đó chính là khả năng tạo việc làm thường xuyên, tạo cơ
hội để mọi người dân trong vùng đều có việc làm và tăng thêm thu nhập. Không
ngừng nâng cao mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần trên cơ sở đó thực hiện công
bằng dân chủ và công bằng xã hội.
Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp phải
đảm bảo cho môi trường sinh thái ngày càng được bảo vệ và cải thiện, phát triển
nông nghiệp nông thôn theo hướng bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ
sở khai thác hợp lý các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho
thế hệ tương lai.
Hiệu quả môi trường còn thể hiện là mô hình không có tác động gây ô nhiễm
môi trường, vừa ít hoặc không được sử dụng các loại thuốc kích thích cũng như
thuốc bảo vệ thực vật vì đó là những tác nhân chính gây nên ô nhiễm môi trường hiện
nay.
1.1.3. Một số tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
* Về trồng trọt
- Về công nghệ sản xuất:
Ứng dụng công nghệ sinh học như: Công nghệ gen; Công
nghệ nhân giống, truyền giống có cải tiến (nuôi cấy mô, hom, vi ghép); Công nghệ
nuôi nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào thực vật
- Về canh tác:
Sử dụng các công nghệ trồng như: nhà lưới, nhà màng (phủ ni
lông), nhà kính Trong đó, nhà lưới, nhà màng có thể triển khai
phù hợp đem lại hiệu quả cao.
* Về chăn nuôi
- Về gia súc, gia cầm áp dụng CNC vào sản xuất để có sự ổn định về chất lượng
và tăng năng suất của một số vật nuôi để làm nguồn thực phẩm an toàn và mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Về công nghệ chăn nuôi, sử dụng công nghệ điều khiển
nhiệt độ của phòng nuôi (điều hòa không khí và thông gió); hệ thống tiêu thoát
nước thải hiện đại, hệ thống biogas giúp hạn chế ô nhiễm môi trường và tạo tiểu
khí hậu chuồng nuôi phù hợp cho sinh lý của vật nuôi; sử dụng hợp lý các thức
ăn phù hợp theo nhu cầu sinh lý và khả năng sản xuất của từng loài vật nuôi [11].
7
Ngoài ra:
- Công nghệ đó phải có hàm lượng chất xám cao hơn so với mặc bằng sản xuất
hiện tại.
- Công nghệ đó phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ kỹ thuật
của địa phương nơi áp dụng.
- Sản phẩm của công nghệ đó phải có chất lượng tốt, an toàn, có thị trường và
hiệu quả kinh tế.
1.1.4. Hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu đánh giá
HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất, có liên quan trực tiếp đến nền sản xuất
hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
HQKT được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra.
H = K/C
Với H là hiệu quả của một quá trình kinh tế, K là kết quả thu được từ quá trình
kinh tế đó và C là toàn bộ chi phí để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể
khái niệm ngắn gọn: "Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và
được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó."
Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, đây
là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy nhiên, đa số
các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả
kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu
hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu
quả kinh tế trong các điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu
quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục
tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng
giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả cũng khác nhau.
Mặt khác, tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa dạng, thay đổi theo
8
thời gian và tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất. Mặt khác,
nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có khả năng thanh toán và nhu
cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí là tiêu
chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thoả
mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất và tiêu
dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh tế kinh tế thị trường
còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với
các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế
phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra.
Đối với sản xuất kinh tế trang trại vườn rừng - một hình thức nông lâm kết hợp
thì khi xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ta phải đứng trên góc độ hoạch
toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào đồng thời tính toán được đầu ra
từ đó xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào đầu ra và kết quả đạt được thì đó
chính là lợi nhuận.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
- Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản
phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường;
có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại
hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có [1].
- Ngoài ra còn có định nghĩa khác nhau về khái niệm này nhưng nhìn chung,
phần lớn cho rằng thuật ngữ công nghệ cao dùng để chỉ một công nghệ (technology)
hay một kỹ thuật (technique) hiện đại, tiên tiến được áp dụng vào quy trình sản xuất
nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, giá thành hạ.
- Theo ông Nguyễn Tấn Hinh, phó Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi
trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nông nghiệp công nghệ cao là nông
nghiệp có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích
hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ tin học, công nghệ tự động. Ngoài ra còn thể hiện ở
9
việc quản lý và nhân [3].
- Tiến sĩ Dương Hoa Xô - giám đốc trung tâm Công nghệ sinh học thành phố Hồ
Chí Minh dẫn giải khái niệm của Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn như sau: ''Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông
nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất bao gồm công nghiệp hóa
nông nghiệp (cơ giới hoá các khâu của quá trình sản xuất), tự động hoá, công nghệ
thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng vật nuôi có
năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền
vững trên cơ sở hữu cơ" [4].
- Phân loại CNC:
Theo OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) để
phân loại công nghệ cao có hai cách tiếp cận khác nhau: tiếp cận theo lĩnh vực, ngành
và tiếp cận theo sản phẩm. Tiếp cận theo ngành hay lĩnh vực là phân loại công nghiệp
dựa theo tỉ lệ công nghệ của chúng, trong khi đó tiếp cận theo sản phẩm lại dựa vào
sản phẩm cuối cùng.
- Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng,
tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường. [1]
- Hộ gia đình là tập hợp những người có quan hệ vợ chồng, họ hàng huyết thống,
cùng chung nơi ở và một số sinh hoạt cần thiết khác như ăn uống [5].
- Hộ nông dân là hộ gia đình mà hoạt động chủ yếu của họ là nông nghiệp [5].
Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu
dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích của loại hình kinh tế
này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích chính là
sản xuất hàng hóa để bán) [5].
- Tiềm năng của hộ là khả năng chưa được khai thác, mà có thể khai thác được
để phục vụ cho lợi ích của hộ. Hay tiềm năng của hộ là những yếu tố sản xuất hiện tại
hộ đang có nhưng chưa được đưa vào sử dụng hoặc có thể được sử dụng trong tương
lai. [5]
- Nguồn lực cơ bản của hộ là những yếu tố sản xuất cơ bản mà hộ có như : lao
động, vốn, đất đai, kỹ thuật tay nghề [5].
10
- Lao động gia đình là nguồn lực cơ sở của các hộ gia đình và nông trại, là yếu
tố cơ bản nhằm phân biệt kinh tế hộ gia đình với các doanh nghiệp, công ty. [5]
- Lao động gia đình của nông hộ được xác định là tất cả những người trong gia
đình có khả năng lao động và sẵn sàng tham gia lao động sản xuất sản phẩm hàng
hóa hay dịch vụ để cung cấp cho gia đình và xã hội. [5]
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng không thể thay thế. Sự cần thiết đối với
hộ nông dân là phải hiểu rõ từng loại ruộng đất cụ thể, diện tích, chất đất, điều kiện
các yếu tố phục vụ như thủy lợi, giao thông [5].
- Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư mua hoặc thuê các
yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp bao gồm: vốn cố định và vốn lưu
động. [5]
- Kinh tế hộ nông dân: kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của
nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất
được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn
chung; mọi quyết định sản xuất, kinh doanh và đời sống là phụ thuộc vào chủ hộ, được
nhà nước thừa nhận ủng hộ và phát triển. [5]
1.3. Các vấn đề cơ bản về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
* Hộ nông dân
Khái niệm: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn như
các dịch vụ, các nghề thủ công, chế biến nông sản v.v
* Các đặc điểm của hộ nông dân:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn
vị tiêu dùng
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiên của hộ tự cung tự cấp hoàn toàn
đến sản xuất hoàn toàn, trình độ này quyết định mối quan hệ giữa nông dân và thị
trường.
- Hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các hoạt động
phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau nên không giới hạn thế nào là một nông
dân. [5]
11
1.3.1 Phân loại hộ nông dân
* Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp, không có phản ứng với thị trường. Loại hộ này có
mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu dung
trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật lự và
đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động
của họ phụ thuộc vào;
- Khả năng mở rộng diện tích đất đai.
- Có thị trường lao động để họ mua nhằm lấy lãi.
- Có thị trường lao động để họ bán sức lao động đổi lấy thu nhập.
- Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
* Theo tính chất của ngành sản xuất, hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc, nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt may, làm dịch vụ
kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công nghiệp
nhưng thu nhập từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: ở nơi đông dân cư, có quầy hàng hoặc buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc
chuyên môn hóa. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm. thu hút lao động dư
thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên. [6]
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân
* Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
12
- Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như; gần
đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản
phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn, sẽ có điều kiện phát triển
kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là đất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản
xuất đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai,
địa hình, có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất
lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái:
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sang, có mối quan hệ chặt chẽ đến
sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi có thời tiết khí
hậu thuận lợi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của hộ nông dân.
Nếu môi trường thuận lợi, cây trồng, gia súc phát triển tốt, năng suất cao còn ngược
lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất
thấp kém.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những
tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi
chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lí mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố
chất của một người dám làm kinh doanh.
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều kiện
đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên vật liệu cũng như
thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất:
13
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, công cụ
lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các giải pháp kỹ thuật sản xuất.
Muốn sản xuất có hiệu quả, năng xuất cao cần phải xử dụng hệ thống công cụ phù
hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất không ngừng được
cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho các hộ dân trong sản xuất. Năng xuất cây trồng,
vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó công cụ sản xuất
có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao
thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp đây là
những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông dân, thực tế
cho thấy, nơi nào có cơ sở hạ tầng phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các hộ
được ổn định và cải thiện.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng là bao
nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường, các hộ
nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong điều kiện
sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh
doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hóa, các hộ nông dân
phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp
nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông
dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào
sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
• Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng là khác nhau, với yêu cầu
giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông
14
nghiệp, tạp quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
vì nó đã tạo ra cay trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy
những hộ nhậy cảm với tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu
biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ
giàu lên rất nhanh. Nhờ có khoa học công nghệ mà các yếu tố sản xuất nhu lao động,
đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản
phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hang hóa phát triển, thậm chí những
tiến bộ khoa học kỹ thuật làm thay đổi hạn bằng sản xuất hàng hóa.
• Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước
như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nông sản
phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm,
chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới. Các chính sách này có
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp
có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển
kinh tế.
Tóm lại: từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, có thể khẳng
định: hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần phải phá vỡ kết cấu
kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô lớn và chính sách kinh tế là
tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả. [6]
1.3.3. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân
* Quan điểm về phát triển và phát triển kinh tế, phát triển bền vững
- Quan điểm về phát triển:
15
Phát triển là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng về tiến bộ mọi mặt
của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội với mức độ cao liên tục
trong thời gian dài. Sự phát triển của nó dựa trên việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên
một cách có hiệu quả mà vẫn bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế nhằm
đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ
tương lai.
Về quan điểm phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân không tách rời với quan
điểm phát triển bền vững nông thôn. Nội dung quan điểm phát triển nông thôn là:
+ Đảm bảo nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng
nhu cầu trong tương lai.
+ Phát triển kinh tế xã hội nông thôn gắn liền với giữ gìn và bảo vệ môi
trường.
Quan điểm phát triển bền vững kinh tế nông thôn đứng trên quan điểm tiếp cận hệ
thống trong phát triển nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ có rất nhiều nhân
tố ảnh hưởng song ảnh hưởng sâu sắc có một số nhân tố sau:
Nhân tố nội tại của nông hộ
Nhân tố thị trường
Nhân tố tự nhiên
Nhân tố kỹ thuật
Nhân tố xã hội
Trong đó chúng ta cần xét đến các nội dung cụ thể như ruộng đất, vấn đề kỹ
thuật công nghệ và vấn đề đói nghèo.
• Những điều kiện phát triển kinh tế nông hộ của nước ta
- Về ruộng đất:
Chính sách ruộng đất là một trong những điều kiện quan trọng hàng đầu đối
với việc phát triển kinh tế hộ nông dân, bởi vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, luôn
gắn liền với sản xuất nông nghiệp.
16
Vấn đề ruộng đất được giải quyết từng bước thông qua: Luật đất đai 1988, luật
đất đai 1993, Luật đất đai sửa đổi và bổ sung tháng 12/ 1998, tháng 12/2000. Trọng
tâm của vấn đề là: quyền sử dụng lâu dài và 5 quyền là: chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thế chấp và thừa kế.
Như vậy ta có thể kết luận:
+ Chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước đã giải quyết quan hệ giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu, là động lực mới thúc đây kinh tế hộ phát triển. Nhờ vậy hộ nông
dân yên tâm sản xuất, yên tâm đầu tư, một bộ phận nông dân thoát khỏi tình trạng sản
xuất tiểu nông, sản xuất nhỏ lên sản xuất hàng hóa.
+ Tuy nhiên 5 quyền trong luật chưa phù hợp chung trong cả nước, nhất là đối
với từng địa phương
1.4 Cơ sở thực tiễn
1.4.1. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng cao trên thế giới
Các nước đã thành công trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
như Hoa Kỳ, Israel, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, dựa trên 2 yếu tố chính: Lợi thế từ
điều kiện thiên nhiên hoặc địa lý, gần thị trường tiêu thụ; lợi thế từ khoa học, công
nghệ và khả năng tài chính. Trong đó, với các nước phát triển, lợi thế về khoa học,
công nghệ và tài chính được phát huy triệt để.
Điển hình như Isarel - một nước bán sa mạc, khí hậu khắc nghiệt, nhưng họ đã làm
nên điều kỳ diệu về nền nông nghiệp xanh công nghệ cao trên hoang mạc. Là nước có
diện tích rất nhỏ, trên 20.000 km
2
, nhưng Israel lại được mệnh danh là “thung lũng
Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghệ nước. Chỉ với 2,5% dân
số làm nông nghiệp nhưng Israel là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu
thế giới, khoảng 3 tỷ USD nông sản. Ít ai biết rằng, những sản phẩm rau quả từ Arava -
một trong những nơi khô cằn nhất thế giới - lại chiếm tới trên 60% tổng sản lượng xuất
khẩu rau của Israel và 10% tổng sản lượng thực phẩm xuất khẩu của thế giới.
Kinh nghiệm xây dựng nền nông nghiệp hiện đại của Israel là đầu tư cho khoa
học kỹ thuật. Năm 1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người,
hiện đã là 90 người. Một ha đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà chua/vụ.