ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VŨ CƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN
XÃ MA LY PHO, HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : K42A - KTNN
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Cương
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường và sau hơn 4 tháng thực tập tốt nghiệp
tại cơ sở em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đai học Nông Lâm
Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế và PTNT; Các phòng ban cùng
các thầy giáo, cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có
những kiến thức mới trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc lới thầy giáo ThS. Trần
Cương đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn,
người dân xã Ma Ly Pho,huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện
giúp đỡ để em có điều kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành câm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Vũ Cường
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 : Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ từ năm 1997 đến 2015 10
Bảng 2.1 : Tiêu chí phân loại hộ năm 2013 23
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Ma Ly Pho qua các năm 28
Bảng 3.2 : Thực trạng phát triển kinh tế của xã Ma Ly Pho 2011 – 2013 32
Bảng 3.3 : Tình hình sản xuất nông nghiệp ngành trồng trọt qua 3 năm tại xã
Ma Ly Pho 33
Bảng 3.4 : Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm 34
Bảng 3.5: Tình hình phân bố dân cư xã Ma Ly Pho năm 2013 37
Bảng 3.6 : Tình hình giáo dục – đào tạo của xã Ma Ly Pho qua các năm 38
Bảng 3.7 : Tình hình triển khai và thực hiện một số chương trình giảm nghèo
chính của xã Ma Ly Pho 42
Bảng 3.8 : Tình hình thu nhập và tỉ lệ hộ nghèo xã Ma Ly Pho qua các năm 45
Bảng 3.9 : Thống kê số hộ nghèo theo đơn vị xóm tại xã Ma Ly Pho năm 2013 48
Bảng 3.10 : Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra năm 2013 50
Bảng 3.11: Tài sản chính của nhóm hộ điều tra 51
Bảng 3.12: Vật tư sản xuất chính của nhóm hộ điều tra 52
Bảng 3.13 : Tình hình sử dụng đất của các nhóm hộ điều tra 53
Bảng 3.14 : Các khoản chi phí của nhóm hộ điều tra 54
Bảng 3.15 : Thu nhập và cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra 56
Bảng 3.16 : Tổng hợp chi phí và thu nhập trong sinh hoạt và sản xuất của
nhóm hộ điều tra 58
Bảng 3.17 : Danh mục các nguyên nhân gây ra nghèo tại xa Ma Ly Pho năm 2013 59
Bảng 3.18 : Trình độ học vấn của các nhóm hộ điều tại xã Ma Ly Pho năm 2013 60
Bảng 3.19 : Xếp hạng thứ tự ưu tiên các nguyện vọng mong muốn của các hộ
gia đình nghèo xã Ma Ly Pho 68
DANH MỤC CẤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Vòng luẩn quẩn đói nghèo đơn giản đơn giản tại xã Ma Ly Pho 67
DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu đồ 3.1 : Tình hình chăn nuôi của xã trong 3 năm 35
Biểu đồ 3.2 : Tình hình thu nhập của xã Ma Ly Pho qua các năm 46
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu các nhóm hộ tại xã Ma Ly Pho năm 2013 49
Biểu đồ 3.4 Tình hình chi phí bình quân/người/tháng của của các nhóm hộ
điều tra 54
Biểu đồ 3.5 : Thu nhập của 3 nhóm hộ trong năm 2013 57
Biểu đồ 3.6: Trình độ học vấn của các chủ hộ trong nhóm hộ điều tra năm 2013 60
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN
STT
Chữ viết tắt Nghĩa
1 BHYT Bảo hiểm y tế
2 BQ Bình quân
3 THCS Trung học cơ sở
4 THPT Trung học phổ thông
5 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
6 BHXH Bảo hiểm xã hội
7 LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội
8 CP Chính phủ
9 DTTS Dân tộc tiểu số
10 CSHT Cơ sở hạ tầng
11 KH – KT Khoa học – kỹ thuật
12 LHQ Liên hợp quốc
13 PCCC Phòng cháy chữa cháy
14 WB Ngân hàng thế giới
15 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
16 DS – KHHGĐ
Dân số kế hoạch hóa gia đình
17 PTKT – XH Phát triển kinh tế xã hội
18 HĐND Hội đồng nhân dân
19 UBND Ủy ban nhân dân
20 UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
4. Những đóng góp mới của đề tài 4
5. Bố cục của đề tài 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo 5
1.1.2. Các quan điểm đánh giá đói nghèo 7
1.2. Cơ sở thực tiễn 10
1.2.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo trên Thế giới 10
1.2.2. Thực trạng nghèo đói và công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 21
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 24
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 24
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đói 24
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa bàn nghiên cứu 26
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
3.1.3. Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội 36
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của địa phương 40
3.2. Thực trạng, nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
nghèo tại xã Ma Ly Pho 42
3.2.1. Một số chương trình XĐGN ở xã Ma Ly Pho 42
3.2.2. Kết quả đạt được và những hạn chế trong các chương trình giảm nghèo
tại địa phương. 45
3.2.3 Thực trạng nghèo tại xã Ma Ly Pho 47
3.2.4. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra 49
3.2.5. Nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra 59
3.2.6. Mong muốn của những hộ gia đình nghèo 68
CHƯƠNG 4.CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XĐGN TẠI XÃ MA
LY PHO PHONG THỔ - LAI CHÂU 71
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu XĐGN của xã Ma Ly Pho 71
4.1.1. Quan điểm về XĐGN 71
4.1.2. Phương hướng XĐGN của xã Ma Ly Pho 71
4.1.3. Mục tiêu chung trong trong công tác giảm nghèo của xã giai đoạn 2013 - 2015 72
4.2. Đề xuất một số giải pháp và định hướng phát triển kinh tế cho các hộ
nghèo tại xã Ma Ly Pho, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu 73
4.2.1. Đề xuất giải pháp 73
4.2.2. Định hướng phát triển 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80
2. Kiến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Từ khi lịch sử phát triển của xã hội loài người có sự phân chia gia cấp,
vấn đề phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện và cho đến nay vẫn đang tồn tại như
một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của từng Quốc gia, từng
khu vực và toàn bộ nền văn minh hiện đại của nhân loại. Mục tiêu xoá đói
giảm nghèo (XĐGN) luôn được đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội không chỉ ở nước ta mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Vì vậy,
những năm gần đây nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế rất quan tâm tìm
các giải pháp hạn chế nghèo đói và giảm dần khoảng cách phân hoá giàu,
nghèo trên phạm vi toàn thế giới.
Ở nước ta, xóa đói giảm nghèo được coi là mục tiêu xuyên suốt trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ khi mới ra đời,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định mục tiêu cơ bản trong hoạt động của
mình là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ mới để đem lại ấm no, hạnh
phúc cho mọi người dân, mọi gia đình Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chỉ rơ : Đảng và Nhà nước phải tạo điều kiện "Làm cho người nghèo đủ ăn.
Người đủ ăn thì khá. Người khá, giàu thì giàu thêm" [13, tr 303]. Vấn đề xóa
đói giảm nghèo đã được đưa vào mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
5 năm (1996-2000). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) đã
khẳng định:"Thực hiện tốt chương trình XĐGN, nhất là đối với vùng
căn cứ quân sự cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số".
Theo số liệu thống kê tổng điều tra hộ nghèo năm 2010 Việt Nam có
khoảng 3,1 triệu hộ có cuộc sống ở mức nghèo khổ. Nghèo đói là một vấn nạn
xã hội bởi đó là một vết thương ăn sâu vào mọi phương diện của đời sống văn
hóa và xã hội. Nó bao gồm sự nghèo nàn của tất cả thành viên trong cộng
đồng. Nó bao gồm sự thiếu thốn các dịch vụ như giáo dục, y tế, thị trường;
các cơ sở vật chất cộng đồng như nước, vệ sinh, đường, giao thông và thông
tin liên lạc. Hơn nữa nó còn là sự nghèo nàn về tinh thần làm cho người ta
càng lún sâu vào sự tuyệt vọng, bất lực, thờ ơ và nhút nhát.[1]
2
Do đó vấn đề nghèo đói đang là vấn đề mang tính chất toàn cầu, hiện
tượng có một bộ phận người sống trong nghèo khổ không chỉ là hiện trạng
xảy ra riêng tại Việt Nam. Theo WB hiện nay còn khoảng trên 1 tỉ người sống
trong nghèo khổ. Do vậy công tác xóa đói giảm nghèo đang được cả thể giới
quan tâm và đang cố gắng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo xuống đến mức
thấp nhất có thể.
Ở nước ta XĐGN là một trong những chủ trương, chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách
đang hướng đến những vùng nông thôn và vùng núi vùng sâu vùng xa, những
vùng đặc biệt khó khăn nơi có những người vẫn sống trong nghèo khổ.
Thực hiện mục tiêu chương trình 133 và 135 của Thủ tướng Chính phủ
giao cho các cấp các ngành thực hiện mục tiêu XĐGN đồng thời đẩy mạnh
phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau
xóa đói giảm nghèo và làm giàu. Đây là nhiệm vụ cấp bách, thường xuyên và
lâu dài. Làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo sẽ góp phần đem lại công bằng
xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đang có nhiều chủ trương, chính sách và
giải pháp để khắc phục tình trạng đói nghèo với rất nhiều hình thức và trên
nhiều phương tiện khác nhau. Tuy nhiên, mỗi vùng mỗi địa phương đều có
những đặc trưng về điều kiện tự nhiên và các yếu tố nguồn lực phát triển phù
hợp do đó ta cần phải có những nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể về thực trạng và
điều kiện tự nhiên - xã hội địa phương đó một cách khách quan và kĩ lưỡng.
từ đó đề ra những giải pháp phát triển kinh tế cho phù hợp.
Ma Ly Pho là một xã vùng sâu vùng xa, giao thông đi lại khó khăn,
nằm ở phía tây của tỉnh Phong Thổ. Từ xa xưa, Ma Ly Pho là địa bàn chủ yếu
của đồng bào dân tộc Dao sinh sống, những năm trước đây cuộc sống của
người dân trong xã đa phần là du canh du cư. Sản xuất mang tính tự cung, tự
cấp, không có cơ hội tiếp cận thông tin, cơ sở hạ tầng nghèo nàn. Nơi đây trình
độ dân trí còn thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu chủ yếu là làm nương rẫy.
Đời sống một bộ phận nhân dân vẫn đang rất khó khăn yếu kém. Đói nghèo luôn
song hành cùng cuộc sống người dân nơi đây. Điều này cũng là một tất yếu
đối với một xã miền núi mà nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
3
Với lí do trên và qua tìm hiểu thực tế về các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước về công tác xoá đói giảm nghèo ở xã Ma Ly Pho. Kết hợp
với việc nghiên cứu các số liệu về thu nhập, việc làm, đời sống vật chất, tinh
thần của hộ nghèo nói riêng và của nhân dân trong xã nói chung. Với tư cách
là một sinh viên thực tập tại xã em nhận thấy vấn đề nghèo đói của xã là rất
phổ biến, cần phải có những bước đi thật chính xác mới có thể khắc phục
được. Chính vì vậy em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập là: Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất một số giải pháp xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân xã
Ma Ly Pho huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và những yếu tố chính ảnh
hưởng đến đói nghèo của các hộ nông dân và đưa ra những giải pháp giảm
nghèo cải thiện đời sống nhân dân trong xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn, xem xét đánh giá vấn đề
đói nghèo của các hộ nông dân trong nền kinh tế thị trường nông thôn hiện nay.
Đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây nên đói nghèo trong xã
Ma Ly Pho huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu.
Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp khắc phục đói nghèo cho hộ nông
dân tại xã Ma Ly Pho huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Bổ sung thêm các kiến thức và lý luận về đói nghèo đã được học
trong nhà trường.
- Bổ sung thêm kiến thức về thực trạng và xác định nguyên nhân nghèo
đói cho sinh viên.
- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng nghèo đói của cộng đồng
người dân trên địa bàn xã Ma Ly Pho
- Đề tài cũng được coi như một tài liệu tham khảo cho trường, khoa,
các cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
4
Đề tài là cơ sở để có những định hướng, giải pháp nhằm XĐGN cho địa
phương trong nghiên cứu và áp dụng vào một số địa phương có điều kiện
tương tự.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài phân tích được thực trạng và nguyên nhân đói nghèo chính của xã
Ma Ly Pho huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu
Đề tài đề xuất được giải pháp XĐGN cụ thể với tình hình của nghèo đói
của xã nhằm giúp công tác XĐGN của xã đạt được hiệu quả.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 4 chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Chương 4: Các giải pháp chủ yếu nhằm Xóa đói giảm nghèo cho hộ
nông dân ở xã Ma Ly Pho, huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia
hay vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu
chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa
măn những nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác nhau chung nhất là thỏa măn
ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế -
xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói do hội nghị chống
đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương ( ESCAP ) tổ chức tại
Bangkok – Thái Lan vào tháng 9 năm 1993 : “ Nghèo khổ là tình trạng một
bộ phận dân cư không có khả năng thỏa măn những nhu cầu cơ bản của con
người, mà mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã
hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội
thừa nhận ” [3]
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội được tổ chức tại
Copenhagen ( Đan Mạnh ) năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo đói như sau : “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập dưới 1 đô la
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền coi như đủ mua sắm những sản phẩm
thiết yếu để tồn tại ” [6]
Có nhiều quan điểm nghèo đói của các tổ chức và các quốc gia trên thế
giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như
thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng
và theo những đặc trưng khác của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho
rằng: “ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với điều
kiện ăn, mặc, ở và nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối thiểu để
duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định [5]
Thực chất, hai vấn đề đói và nghèo là khác nhau:
6
Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới
mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Nghèo: Là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có các điều kiện vật
chất và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức tối thiểu trong
điều kiện chung của cộng đồng. Mức tối thiểu được hiểu là các điều kiện ăn,
ở, mặc và các nhu cầu khác như : Văn hóa, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp…
Chỉ đạt mức duy trì cuộc sống rất bình thường và dưới đó là đói khổ.
Nghèo luôn luôn là mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương
diện. Giữa mức nghèo và mức trung bình của xã hội có một khoảng cách
thường là ba lần trở lên.
Ngân hàng Châu Á đưa ra khái niệm về nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối như sau:
Nghèo tuyệt đối
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát
triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra
khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như
sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn
trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt
quá sức tưởng tượng của giới trí thức chúng ta’’.
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa măn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị
ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được
xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho
những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp.[2]
Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa
vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc
cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người
thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
7
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo
tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ
thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất
(tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan
trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã
hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một
thách thức xã hội nghiêm trọng.
1.1.2. Các quan điểm đánh giá đói nghèo
a. Một số khái niệm liên quan
Hộ nghèo: Là những hộ có thu nhập bình quân đầu người trong hộ dưới
ngưỡng đói nghèo.
Theo quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ
trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, chuẩn nghèo giai đoạn 2001-
2005 được quy định cho mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cho từng
vùng như sau:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/ tháng.
- Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
- Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định
nêu trên được xác nhận là hộ nghèo.
Chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian chứ không cố định. Căn cứ vào
tình hình phát triển kinh tế- xã hội, địa phương nào có đủ điều kiện sau đây có
thể nâng chuẩn nghèo lên để phù hợp với thực tế của địa phương đó:
- Thu nhập bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân của cả nước.
- Có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo trung bình của cả nước.
- Tự cân đối được ngân sách và tự giải quyết được các chính sách đói
nghèo theo chuẩn nâng lên.
Xã nghèo: Theo Quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH ngày
22/05/2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc ban
hành tiêu chí xã nghèo giai đoạn 2001-2005. Quy định xã nghèo là xã có:
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
8
- Chưa đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (Bao gồm đường
giao thông, trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nước sạch, chợ). Cụ thể là:
• Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch.
• Dưới 50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt.
• Chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại được cả năm.
• Số phòng học( Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) chỉ đáp
ứng được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bợ bằng tranh
tre, nứa, lá.
• Chưa có trạm y tế xã hoặc có nhưng là nhà tạm.
• Chưa có chợ hoặc chợ tạm bợ.
Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo: Là những hộ mà sau một quá trình
thực hiện chương trình XĐGN cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở
trên chuẩn mực nghèo đói. Hiện nay, ở một số địa phương có sử dụng khái
niệm hộ thoát(hoặc vượt) đói và họ thoát nghèo. Hộ thoát nghèo đương nhiên
không còn là hộ đói nghèo nữa. Trong khi đó, hộ thoát nghèo đói có thể đồng
thời thoát hẳn nghèo(ở trên chuẩn nghèo), nhưng đa số trường hợp thoát
đói(rất nghèo) nhưng vẫn ở trong tình trạng nghèo.
Số hộ nghèo giảm hay tăng trong một khoảng thời gian: Là hiếu số
giữa tổng số hộ nghèo ở thời điểm đầu và cuối. Như vậy, giảm số hộ đói
nghèo khác với khái niệm số hộ vượt nghèo và thoát nghèo. Số hộ thoát
nghèo là số hộ ở đầu kỳ nhưng đến cuối kỳ vượt ra khỏi ngưỡng nghèo. Trong
khi đó, số hộ nghèo giảm đi trong kỳ chỉ phản ánh đơn thuần chênh lệch về
mặt số lượng hộ nghèo, chưa phản ánh thật chính xác kết quả của việc thực
hiện chương trình.
Hộ tái nghèo: Là hộ vốn dĩ trước đây thuộc hộ nghèo và đã vượt nghèo
nhưng do nguyên nhân nào đó lại rơi vào cảnh đói nghèo. Ý nghĩa của khái
niệm này là phản ánh tính vững chắc hay tính bền vững của các giải pháp xoá
đói giảm nghèo. Thực tế cho thấy, hầu hết các hộ tái nghèo chính là do gặp
thiên tai bất khả kháng.
Hộ nghèo mới hay là hộ mới vào danh sách nghèo: Là những hộ ở đầu
kì không thuộc danh sách đói nghèo nhưng đến cuối kỳ lại là hộ nghèo. Như
vậy, hộ mới bước vào danh sách nghèo bao gồm những hôn như sau: Hộ
9
nghèo chuyển tiếp từ nơi khác đến; hộ nghèo tách hộ; hộ trung bình khá vì
một lý do nào đó lại trở thành hộ nghèo hoặc hộ tái nghèo.
b. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói
Có 3 căn cứ quan trọng để xác định chuẩn nghèo đói:
- Căn cứ vào nhu cầu tối thiểu, nhu cầu này được lượng hoá bằng mức
chi tiêu về lương thực,thực phẩm thiết yếu để duy trì cuộc sống với nhiệt
lượng tiêu dùng từ 2.100-2.300 Kcal/người/ngày.
- Căn cứ vào mức thu nhập bình quân đầu người/tháng. Trong đó đặc
biệt quan tâm đến thu nhập bình quân đầu người/tháng của nhóm có thu nhập
thấp (20 % số hộ).
- Căn cứ vào nguồn lực thực tế của quốc gia, của từng địa phương đã
được cụ thể hoá bằng mục tiêu chương trình quốc gia XĐGN và chương trình
của từng địa phương để thực hiện công tác XĐGN.
Từ 3 căn cứ trên có thể cho thấy:
- Xác định chuẩn nghèo đói phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện kinh tế xã
hội, phong tục tập quán của từng quốc gia, từng địa phương, song trong đó có
một phần yếu tố chủ quan của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách.
- Chuẩn nghèo phụ thuộc vào yếu tố khách quan trong đó có một phần
yếu tố chủ quan.
Ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 – 2015.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như
sau: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.[4]
10
Bảng 1.1 : Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ
từ năm 1997 đến 2015
Giai đoạn Đơnvị tính
Hộ đói Hộ nghèo
(Dưới mức)
(Dưới mức)
1. Giai đoạn 1997 – 2000 Tiền
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng
45.000
55.000
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng
45.000
70.000
Vùng thành thị Đồng/người/tháng
45.000
90.000
2. Giai đoạn 2001 – 2005 Tiền
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng
-
80.000
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng
-
10.000
Vùng thành thị Đồng/người/tháng
-
150.000
3. Giai đoạn 2006 – 2010 Tiền
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng
-
200.000
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng
-
260.000
4. Giai đoạn 2010-2015 Tiền
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng
400.000
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng
500.000
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo trên Thế giới
1.2.1.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
Đói nghèo là vấn đề đang đặt ra cho tất cả các quốc gia trên thế giới.
Nó trở thành vấn nạn trên toàn cầu. Trong lịch sử đã có nhiều nạn đói gây ra
cái chết của hàng triệu nguời dân Châu Á, Châu Phi. Thực trạng đói nghèo
trên thế giới đang diễn ra theo chiều hướng đáng báo động. Theo một nghiên
cứu của WB, nguy cơ đối với người nghèo đang tiếp tục gia tăng trên quy mô
toàn cầu, và tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm trong năm 2009 đã đẩy thêm
53 triệu người nữa rơi vào tình trạng nghèo đói, thêm vào con số 130-155
triệu người của năm 2008, khi giá nhiên liệu và thực phẩm tăng cao [12]
Ngày 15/5/2012. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra nghiên cứu năm
2012 về thị trường lao động, nhấn mạnh từ nhiều năm qua, tình trạng nghèo khổ
11
gia tăng không còn là vấn đề của riêng các nước đang phái triển mà đã trở thành
vấn đề đáng lo ngại ở các nước phát triển. Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu
bùng nổ, tỷ lệ nghèo khổ đã giảm mạnh ở 75% các nước đang phát triển, nhưng
lại đang tăng lên ở 25 nước trong 36 nước phát triển. [11]
Đói nghèo đã trở thành thách thức lớn, đe dọa đến sự sống còn ổn định
và phát triển của thế giới và nhân loại. Sở dĩ như vậy bởi vì thế giới là một
chỉnh thể thống nhất, và mỗi quốc gia là một chủ thể trong chỉnh thể thống
nhất ấy. Toàn cầu hóa đã trở thành cầu mối liên kết các quốc gia lại với nhau,
các quốc gia có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, sự ổn định và phát
triển của một quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến sự ổn định và
phát triển của các quốc gia khác. Nghèo đói đe dọa đến sự sống của loài
người bởi "đói nghèo đã trở thành một vấn đề toàn cầu có ý nghĩa chính trị
đặc biệt quan trọng, nó là nhân tố có khả năng gây bùng nổ những bất ổn
chính trị, xã hội và nếu trầm trọng hơn có thể dẫn tới bạo động và chiến
tranh". Không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà là cả thế giới. Bởi, những
bất công và nghèo đói thực sự đã trở thành những mâu thuẫn gay gắt trong
quan hệ quốc tế và nếu những mâu thuẫn này không được giải quyết một cách
thỏa đáng bằng con đường hòa bình thì tất yếu sẽ nổ ra chiến tranh. [12]
1.2.1.2. Các giải pháp và kinh nghiệm XĐGN ở mội số nước trên thê giới
a. Giải pháp
Từ thực trạng đói nghèo trên thế giới đã rút ra được bài học kinh
nghiệm chống đói nghèo của các nước trong khu vực, mà một số nước thực
hiện đã có kết quả khả quan. Đó là áp dụng những can thiệp vĩ mô thuộc vai
trò quản lý của nhà nước để chống đói nghèo, XĐGN có hiệu quả. Điểm mấu
chốt của Nhà nước là kịp thời có những chính sách, giải pháp đúng đắn, đồng
bộ đảm bảo được những điều kiện để thực thi.
Những giải pháp và những chính sách hướng vào phát triển sản xuất,
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, Nhũng kết quả, thành tựu đạt được
trong việc khắc phục tình trạng đói nghèo ở các nước trong giai đoạn xây
dựng và cải cách kinh tế - xã hội đã vừa xác nhận vừa làm tăng lên ý nghĩa
của bài học kinh nghiệm. Nó là điểm tựa, là cơ sở lý luận cho các quyết sách
của Chính phủ, về mặt thực tiễn của xã hội - bài học kinh nghiệm này cho
12
thấy tầm quan trọng thiết thực của các chính sách hỗ trợ, phát triển cho người
nghèo bằng cách tạo việc làm, tăng thu nhập thực tế, tạo cơ hội và trợ giúp
các điều kiện để cho họ thoát khói cảnh nghèo đói.
Từ kinh nghiệm trên cho thấy rằng Nhà nước không nên can thiệp trực
tiếp tới hộ nghèo, mà chỉ thông qua chính sách tạo môi trường kinh tế xã hội
thuận lợi để hỗ trợ sản xuất cho người nghèo.
Cùng với Nhà nước là sự tác động của các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, các
doanh nghiệp và các tổ chức phi Chính phủ. Đây là lực lượng tham gia trực tiếp
vào quá trình xã hội hóa chương trình XĐGN. Ngoài ra, còn lựa chọn công nghệ
thu hút nhiều lao động và phát triển doanh nghiệp tại vùng nghèo.
Những giải pháp và chính sách trên phản ánh quan điểm tích cực của
các Nhà nước trong khu vực về tăng trưởng phát triển XĐGN. Từ đó mỗi
quốc gia phải xác định mức tăng trưởng hợp lý nhằm tạo điều kiện duy trì sự
tăng trưởng và cải thiện đời sống, phải tạo ra được sức mạnh đủ sức phát triển
trên cơ sở hạ tầng vật chất nhằm giúp người nghèo có khả năng tiếp cận thị
trường, hòa nhập với đời sống cộng đồng.[15]
b. Kinh nghiệm XĐGN của một số nước
Vấn đề nghèo đói và XĐGN đang trở thành chủ đề quan tâm của toàn
nhân loại. Việc hạn chế và từng bước xóa bỏ nghèo đói là nhiệm vụ quan
trọng và nặng nề của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia. Trong một vài
thập kỷ gần đây, công tác XĐGN trên thế giới và một số quốc gia đã đạt được
một sổ kết quả nhất định. Các kết quả này được tổng kết và đúc rút thành kinh
nghiệm để cho các nước khác tham khảo và học tập.
- Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một nước có số dân đông nhất thế giới và cũng là nước
có số dân nghèo chiếm tỷ lệ cao. Tỷ hộ nghèo khổ chiếm 20% dân số, trong
đó 80 triệu người quá nghèo khổ chiếm 80% dân số (số liệu của FAO,1990).
Bước vào thời kỳ cải cách kinh tế, nông thôn Trung Quốc đã có sự thay đổi
lớn, tuyệt đại đa số nông dân đã giải quyết được vấn đề no cơm ấm áo, tỷ lệ
nghèo khổ giảm đáng kể do Trung Quốc sớm quan tâm và thực hiện rất có
hiệu quả chương trình "xoá đói giảm nghèo" ở trên phạm vi cả nước, nhất là
khu vực nông thôn. Kinh nghiệm thành công của Trung Quốc trong công cuộc
13
XĐGN cho thấy tầm quan trọng của việc kết hợp tăng trưởng kinh tế gắn với
những biện pháp giải quyết việc làm ở nông thôn, mở rộng hệ thống dạy
nghề, tăng kỹ thuật mới, giảm nhẹ điều kiện việc làm, cải thiện đời sống, phát
triển công nghiệp nông thôn nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, cải tạo nền kinh tế
thuần nông với phương châm "ly nông bất ly hương". Đối với các vùng
nghèo, Chính phủ có các chương trình riêng như:
Giúp đỡ các huyện nghèo theo phương châm lấy phát triển kinh tế là
chính với các công tác sau: Kết hợp khai thác tổng hợp nông nghiệp, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển ngành nghề địa phương, phòng chống về
các bệnh tật, phổ cập giáo dục tiểu học nâng cao trình độ văn hóa, trình độ kĩ
thuật cho người lao động. Khống chế tốc độ gia tăng dân số, khai thác và bảo
vệ tốt tài nguyên môi trường sinh thái.
Ngoài những nỗ lực đó còn có các chính sách tín dụng cho hộ nghèo
vay vốn với lãi suất thấp thực hiện ưu đãi về thuê tín dụng. Nhà nước tăng các
khoản đầu tư vào các vùng khó khăn, động viên các lực lượng xã hội chi viện
cho vùng nghèo khó về vốn sản xuất; khoa học kỹ thuật (KHKT) và đã thu
được những kết quả tốt.
Giúp đở xã nghèo, thôn nghèo và các hộ nghèo như phổ biến kinh
nghiệm, hợp tác kinh tế giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi để đưa xã nghèo, thôn
nghèo, hộ nghèo thoát khỏi khó khăn tiến tới giàu có. [14]
- Kinh nghiệm của Ấn Độ
Trước đây Ấn Độ là một trong những nước có số người nghèo khổ
nhiều nhấi thế giới. Theo tiêu chuẩn của liên hợp quốc, hiện nay Ấn Độ có
khoảng 420 triệu người ở tình trạng nghèo đói chiếm 37,60% tổng số người
nghèo khổ trên thế giới, chiếm 55,00% dân số đất nước.
Từ những năm 1950 - 1970 chính phủ Ấn Độ đặt ra vấn đề phải triển
toàn diện khơi dậy tiềm năng sẵn có trong nông thôn. "Cuộc cách mạng xanh"
với việc đưa tiến bộ KHKT vào sản xuất, phẩm chất tố cùng với các chương
trình phát triển nông nghiệp khác đã đưa Ấn Độ từ một nước phải nhập khẩu
lương thực nay trở thành mội nước có khả năng tự túc lương thực. Chính phủ
Ấn Độ đã có biện pháp giúp đỡ tùng nhóm hộ gia đình phát triển sản xuất nên
đã có 15 triệu hộ gia đình với khoảng 75 triệu người thoát khỏi cánh nghèo
14
khổ. Hiện nay Ấn Độ có khoảng 12 - 15% số hộ nông dân khá, giàu. Đây là
một kết quả cũng là thành tựu mà Ấn Độ có được. [7]
- Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia đất hẹp người đông, điều kiện phái triển kinh tế
rất khó khăn, nghèo tài nguyên lại thường hay động đất Nhưng đặc điềm
của người Nhậi Bản là rất hay làm việc, biết tiết kiệm và căn cơ. Chỉ hơn 20
năm sau chiến tranh, từ đống tro tàn đổ nát, Nhật Bản đã vươn lên thành
cường quốc về kinh tế, đời sống nhân dân nâng cao, tình trạng đói nghèo đã
giảm xuống thấp. Hiện nay 90% dân số Nhật Bản là tầng lớp trung lưu. Có
được thành quả như vậy là do Nhật Bản đã đưa ra kế hoạch và chính sách rất
đúng đắn và thực hiện tích cực, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân XĐGN bền vững. Nhật Bản đã áp dụng các giải pháp
như: Thực hiện quá trình dân chủ hóa sau chiến tranh; Thực hiện dân chủ hóa
lao động; Xóa bỏ cơ sở gây ra sự phân hoá giàu nghèo; Thực hiện chính sách
thuế thu nhập để giảm bớt chênh lệch về thu nhập; Thực hiện chính sách
vùng, khu vực; Khuyến khích phái huy lợi thế so sánh giữa các vùng
Hỗ trợ khu vực nông thôn nông nghiệp thông qua chính sách bảo hộ đối
với sản xuất nông nghiệp; Thực hiện chính sách về phúc lợi xã hội: Thông
qua hệ thống bảo hiểm rộng lớn trên các lĩnh vực: Tương trợ công cộng, dịch
vụ, phúc lợi bảo hiểm xã hội (chăm sóc sức khoẻ, trợ cấp con cái, hưu trí, bảo
hiểm thất nghiệp và tai nạn lao động), y tế công cộng, trợ cấp và giúp đỡ của
Nhà nước cho các nạn nhân chiến tranh. Các khoản chi cho bảo hiểm xã hội ở
Nhật Bản không nhỏ, năm 1989 con số này đã chiếm 14% thu nhập quốc dân
và từ đó đến nay các khoản chi này không ngừng tăng lên. Đây chính là biện
pháp có hiệu quả để những người nghèo sớm thoát khỏi cảnh đói nghèo và
những người không may gặp rủi ro nhanh chóng trở lại cuộc sổng ổn định,
nâng cao chất lượng cuộc sống. [7]
1.2.2. Thực trạng nghèo đói và công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
Trong hơn 20 năm đổi mới, nhờ thực hiện cơ chế chính sách phù hợp
với thực tiễn nước ta, công cuộc XĐGN đã đạt được những thành tựu đáng
kể, có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế, chính trị, xã hội và góp phần quan trọng
trong sự nghiệp phát triển đất nước bền vững. Theo chuẩn quốc gia thì tỷ lệ
15
hộ nghèo toàn quốc là 12,10% năm 2009 xuống còn 11,00% năm 2010. Đến
cuối năm 2011, tỷ lệ nghèo đói của cả nước giảm xuống còn 15,00% (theo
chuẩn nghèo mới). Phấn đấu năm 2012 giảm tỷ lệ nghèo đói xuống mức 10
– 11%. [8]
Việt Nam đã sớm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về XĐGN. “những
thành tựu giảm nghèo của Việt Nam là một trong những câu chuyện thành
công nhất trong phát triển kinh tế”. [1]
Do đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, để từng bước tiếp cận
với trình độ của các nước phát triển trong khu vực, chuẩn nghèo đã được điều
chỉnh lại, trong đó có tính đến các nhân tố ảnh hưởng.
Mặc dù trong những năm qua số hộ nghèo trong cả nước đã giảm
mạnh, song trên thực tế công cuộc XĐGN còn vô cùng gian nan. Nguy cơ tái
nghèo có thể tăng do tác động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế. Sắp tới, để thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 và
Nghị quyết đại hội lần thứ XI, XĐGN của Đảng, Chính phủ tiếp tục tạo động
lực để phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, đồng thời chủ động chỉ đạo thực
hiện công tác XĐGN với sự đồng tâm hiệp lực của các ngành, các cấp, của cả
cộng đồng, của các tổ chức kinh tế - xã hội và của chính người nghèo.
1.2.2.1. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam
Theo đánh giá của Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐTB & XH),
nguyên nhân đói nghèo là hậu quả của nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên
nhân chính gây ra đói nghèo có thể chia làm 3 nhóm như sau:
- Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên - xã hội: Khí hậu khắc
nghiệt, thiên tai, bão lũ, hạn hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông
khó khăn, kinh tế chậm phát triển, hậu quả của chiến tranh.
- Nhóm nguyên nhân thuộc cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng
bộ về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách
khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,
lâm ngư, chính sách giáo dục - đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định
cư, kinh tế mới và đầu tư nguồn lực còn hạn chế.
- Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân hộ nghèo: Do chính bản thân
hộ nghèo không biết cách làm ăn, không có hoặc thiếu vốn để sản xuất, gia
16
đình đông con, ít người làm, do chi tiêu lãng phí bừa bãi, lười lao động, mắc
tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, rượu chè, nghiện hút Ngoài ra còn một bộ phận
không nhỏ người nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của
nhà nước nên chưa chủ động vươn lên để thoát nghèo.
1.2.2.2. Chính sách XĐGN của Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết 30a của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá X
về công tác XĐGN từ tỉnh, xã nhiều nơi đã thực hiện đạt được kết quả tốt, cơ
quan nghiên cứu đã quan tâm nhiều vấn đề này và đang tích cực kiểm tra,
phân tích đánh giá và kiến nghị ngân hàng người nghèo. Đảng và Nhà nước
đã chỉ đạo một số vấn đề chính sách XĐGN cụ thể là:
Vấn đề ruộng đất, không để nông dân mất ruộng canh tác quanh năm
phải sống bằng nghề thuê mướn thực hiện chính sách hạ điền ở các vùng đồng
bằng, trung du, miền núi (với mức hạ điền khác nhau). Có chính sách hỗ trợ
những hộ nghèo để những hộ nghèo đã nhượng đất có thể chuộc lại đất, thuê
đất, thuê nông dân lao động chuyển nhượng cho những người lao động thiếu
đất canh tác khai hoang, phục hoá thêm đất, nơi còn khai hoang thiếu đất canh
tác vận dụng và giúp đỡ các hộ nông dân nghèo đến các vùng kinh tế mới
hoặc hỗ trợ đào tạo nghề để mở mang ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, tạo điều kiện cho họ có việc làm thu nhập đảm bảo đời sống. Phát triển
kinh tế trang trại trung du, miền núi, khuyến khích phát triển rừng đảm bảo
cho người dân sống được bằng nghề rừng.
Tập chung nguồn lực từ ngân sách Nhà nước cho công tác XĐGN. Mở
rộng các hình thức tín dụng cho các hộ vay vốn với cơ chế phù hợp, thủ tục
đơn giản. Có chính sách và cơ chế khôi phục, phát triển các ngành nghề
truyền thống ở nông thôn mở mang tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để tạo thêm
việc làm và thu nhập cho các hộ nghèo.
Tăng cường hoạt động của thương nghiệp quốc doanh ở thị trường
nông thôn, đẩy mạnh xây dựng kinh tế hợp tác và hợp tác xã, thực hiện liên
minh kinh tế giữa nông thôn với Nhà nước.
Từng bước thực hiện chính sách, miễn giảm phí khám chữa bệnh cho
người nghèo, từng bước mở rộng hình thức cấp miễn phí thẻ BHYT Nhà nước
và tư nhân tham gia khám chữa bệnh không lấy tiền người nghèo.
17
Nhà nước (Trung ương và địa phương) hỗ trợ ngân sách, vận động các
tỉnh và thành phố, các vùng giàu khá hơn, các doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí để
xây dựng các công trình công cộng như điện nước, trường học, trạm xá,
đường giao thông, chợ cho các địa phương nghèo.
1.2.2.3. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số địa phương trong nước
a. Đồng Nai
Đồng Nai được xem là một trong những địa phương thành công nhất
trong việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo. Bài học kinh nghiệm
của tỉnh thì nhiều, nhưng dưới góc nhìn của Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo
Chính phủ, thì các chính sách "đem cái chữ đến cho người nghèo", "gắn chế
biến nông sản với vùng nguyên liệu" và "đưa ngân hàng về cơ sở" của Đồng
Nai là những nét nổi bật.
- Dạy chữ, dạy nghề cho người nghèo.
Trước khi triển khai thực hiện giải pháp nâng cao dân trí cho người
nghèo, tỉnh đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị về xây dựng trường lớp ở nông
thôn, các vùng khó khăn và tiến đến kiên cố hóa. Có cái nền vững chắc như
vậy cùng với phong trào xã hội hóa giáo dục của tỉnh diễn ra mạnh mẽ đã tác
động đến ý thức của người dân, đặc biệt là nông dân trong việc chăm lo cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nhờ vậy, đến nay hầu hết các em tuổi từ 18 trở
xuống đều có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở.
Tỉnh cũng chủ trương bên cạnh với công tác dạy chữ cần quan tâm đến
dạy nghề để giúp người dân có việc làm, thu nhập ổn định, thoát nghèo bền
vững. Sở Lao động, thương binh và xã hội cùng ngành giáo dục - đào tạo đã
tổ chức được nhiều trường, khóa, lớp đào tạo nghề ngay tại các doanh nghiệp,
tại các xã vùng sâu, vùng xa để người dân nghèo, trình độ văn hóa chưa cao
được học những ngành nghề phù hợp. Hiện nay, ngoài các trung tâm học tập
cộng đồng có dạy nghề thì ở tất cả các huyện, thị xã trong tỉnh đều có nhiều
trường, lớp dạy nghề trên các lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp. Tỉnh
cũng tiến hành nhiều chương trình tài trợ, hỗ trợ dạy nghề và giới thiệu việc
làm cho con em đồng bào dân tộc, gia đình chính sách, bộ đội xuất ngũ. Ước
tính, bình quân mỗi năm có trên 1.000 học viên của tỉnh được đào tạo nghề
miễn phí và giới thiệu việc làm có thu nhập ổn định.