Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm tiêu thụ sản phẩm cho hộ chăn nuôi gia súc gia cầm tại xã Trí Quả, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.39 KB, 91 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN QUANG THẾ



“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CHO HỘ CHĂN NUÔI GIA SÚC GIA CẦM TẠI XÃ TRÍ QUẢ,
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn : Ths Đặng Thị Bích Huệ



Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo, sự quan tâm và tạo mọi điều kiện của cơ quan chính quyền
nơi tôi thực tập và sự ủng hộ hết mình của gia đình, bạn bè. Vì vậy, tôi xin
chân thành cảm ơn tới:
Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện và trang bị kiến thức để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo Ths. Đặng Thị Bích
huệ của khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn người đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong quá trình làm khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Trí Quả, các hộ chăn
nuôi gia súc gia cầm tại địa bàn xã Trí Quả cùng toàn thể bà con nhân dân xã
Trí Quả, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh là nơi tôi đã về thực tập để thực
hiện khóa luận này. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân này đã nhiệt tình giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện cho tôi, cung cấp số liệu thiết thực và chia sẻ những kinh
nghiệm trong sản xuất giúp tôi có nhiêu tư liệu để làm bài.
Và cuối cùng tôi xin được cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè của
tôi, những người đã luôn quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận này.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên



Nguyễn Quang Thế


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


STT Ký hiệu, chữ viết tắt Ý nghĩa
1 CC Cơ cấu
2 DT Diện tích
3 ĐH Đại học
4 ĐVT Đơn vị tính
5 HND Hội nông dân
6 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
7 MTTQ Mặt trận tổ quốc
8 SL Sản lượng
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
10 TĐPT Tốc độ phát triển
11 TĐPTBQ Tốc độ phát triển bình quân
12 UBND ủy ban nhân dân
13 Tr.đ Triệu đồng
14 KH – KT Khoa học - kỹ thuật









DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Trí Quả Giai đoạn 2011 – 2013
35

Bảng 3.2: Cơ cấu thu nhập của người dân xã Trí Quả năm 2013 36
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất một số loại cây trồng chính trên địa bàn xã Trí
Quả năm 2012, 2013 36
Bảng 3.4: Tình hình chăn nuôi của xã Trí Quả năm 2012, 2013 37
Bảng 3.5: Số hộ chăn nuôi trên địa bàn xã trí Quả năm 2013 39
Bảng 3.6: Một số thông tin về chủ hộ chăn nuôi trên địa bàn xã Trí Quả 40
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng lao động của hộ 41
Bảng 3.8: Diện tích chuồng trại chăn nuôi của hộ 42
Bảng 3.9: Tình hình huy động và sử dụng vốn của hộ diều tra 42
Bảng 3.10: Quy mô chăn nuôi của hộ giai đoạn 2011 - 2013 43
Bảng 3.11: Kết quả hoạt động SXKD của hộ giai đoạn 2011 - 2013 45
Bảng 3.12. Tình hình tiêu thụ các sản phẩm của hộ 47
Bảng 3.13. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của hộ chăn nuôi gia súc, gia
cầm 49
Bảng 3.14: Tình hình tiêu thụ các sản phẩm của hộ theo thời gian 51
Bảng 3.15: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của hộ theo hình thức tiêu thụ 52
Bảng 3.16: So sánh chi phí của chăn nuôi gà thả vườn và gà công nghiệp tính
trên 1kg gà xuất bán……………………………………………………… 54
Bảng 3.17: Kết quả và hiệu quả kinh tế giữa gà thả vườn và
gà công nghiệp 56




DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ tình hình biến động kết quả SXKD của hộ giai đoạn 2011-
2013 46
Hình 3.2: Sơ đồ kênh phân phối hiện tại của hộ chăn nuôi 57




















MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của khóa luận 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ 4
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế hộ nông dân 4
1.1.1.2. Vị trí và vai trò của kinh tế nông hộ. 5
1.1.1.3. Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế nông hộ. . 8
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về chăn nuôi 11
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của ngành chăn nuôi trong nền kinh tế quốc dân. 11
1.1.2.2. Vấn đề về tăng trưởng và phát triển ngành chăn nuôi. 12
1.1.3. Một số vấn đề về tiêu thụ 14
1.1.3.1. Khái niệm 14
1.1.3.2. Quan điểm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm 15
1.1.3.3. Mục đích của công tác tiêu thụ sản phẩm 17
1.1.3.4. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 17
1.1.3.5. Những nội dung nghiên cứu của tiêu thụ sản phẩm. 18

1.1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ. 21
1.1.3.7. Đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. 24
1.2. Cơ sở thực tiễn 26
1.2.1.Tình hình phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm trên thế giới 26
1.2.2.Tình hình phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm ở Việt Nam 27
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29
2.2. Nội dung nghiên cứu 29
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu 30
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu 30

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 30
2.4.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp 30
2.4.2.2.Thu thập số liệu sơ cấp 31
2.4.3. Phương pháp xử lí số liệu 31
2.4.4. Phương pháp phân tích 31
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 32
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ 32
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Trí Quả 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.1.1. Vị trí địa lý 33
3.1.1.2. Thời tiết, khí hậu 33

3.1.1.3. Nguồn tài nguyên 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế 36
3.1.2.2. Điều kiện xã hội 38
3.2. Thực trạng sản xuất của các hộ chăn nuôi gia súc gia cầm trên địa bàn xã
Trí Quả 39
3.2.1. Tình hình chung về sản xuất chăn nuôi trên địa bàn xã 39
3.2.2. Tình hình sản xuất chăn nuôi của các hộ nghiên cứu 40
3.2.2.1. Thực trạng các nguồn lực 40
3.2.2.2. Kết quả hoạt động SXKD của các hộ giai đoạn 2011- 2013 43
3.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm trên
địa bàn xã Trí Quả 47
3.3.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường………………………… 48
3.3.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo các tháng trong năm……………… 50
3.3.3. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm của hộ…………………………… 51
3.3.4. So sánh các chỉ tiêu kinh tế của chăn nuôi gà thả vườn với gà công

nghiệp………………………………………………………………………. 53
3.3.5. Sơ đồ kênh phân phối 57
3.3.5.1. Kênh phân phối trực tiếp 58
3.3.5.2. Kênh phân phối gián tiếp 58
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm 59
3.4.1. Các nhân tố chủ quan 60
3.4.1.1. Chất lượng sản phẩm 60
3.4.1.2. Các nguồn lực của hộ 60
3.4.1.3. Giá cả 61
3.4.1.4. Mẫu mã sản phẩm 61
3.4.1.5. Lựa chọn hình thức tiêu thụ 62

3.4.2. Các nhân tố khách quan 62
3.4.2.1. Thị trường 62
3.4.2.2. Dịch bệnh 63
3.4.2.3. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và công nghệ 63
3.4.2.4. Chính sách 64
3.4.2.5. Tính thời vụ 64
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHO HỘ CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRÍ QUẢ 65
4.1. Những giải pháp đối với người chăn nuôi 65
4.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 65
4.1.2. Mạnh dạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào trong chăn nuôi 66
4.2. Những giải pháp đối với nhà nước và các cấp chính quyền địa phương . 66
4.2.1. Quy hoạch lại vùng chăn nuôi tập trung 67
4.2.2. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 67
4.2.3. Ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ người chăn nuôi 68
4.3. Những giải pháp tiêu thụ sản phẩm cho hộ chăn nuôi

gia súc, gia cầm…………………………………………………………… 66
4.3.1. Mở rộng quy mô của hộ…………………………………………… 67
4.3.2. Tham gia các lớp tập huấn về phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc,
gia cầm…………………………………………………………………… 67
4.3.3. Tham quan học hỏi kinh nghiệm từ các mô hình trang trại
chăn nuôi…………………………………………………………………… 67
4.3.4. Xây dựng kênh phân phối phù hợp………………………………… 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc gia cầm ở nước
ta đã và đang có những bước phát triển mới, góp phần to lớn vào sự phát triển
kinh tế chung của đất nước. Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp của nước
ta chiếm trên 25% và định hướng sẽ tăng lên đạt 38% vào năm 2015, 42% vào
năm 2020. Phát triển chăn nuôi nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập của khu
vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần cải thiện chất lượng dinh dưỡng cho
người dân và thúc đẩy tiến trình giảm nghèo. Sản phẩm chăn nuôi không chỉ
đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn cho nhu cầu xuất khẩu.
Chăn nuôi gia súc gia cầm cấp nông hộ là mô hình sản xuất đã có từ rất
lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Thực tế đã chứng minh mô
hình chăn nuôi gia súc gia cầm cấp nông hộ đã phát huy được vai trò to lớn,
tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn. Phát
triển mô hình chăn nuôi gia súc gia cầm đã khai thác sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao
động, dân cư. Không những vậy, việc phát triển mô hình chăn nuôi gia súc gia

cầm còn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tuy nhiên, chăn nuôi gia súc gia cầm của nước ta vẫn trong tình trạng
sản xuất nhỏ, phân tán, lạc hậu, năng suất thấp, dịch bệnh nhiều, sản phẩm
hàng hoá còn nhỏ bé. Để chăn nuôi gia súc gia cầm phát triển một cách mạnh
mẽ và bền vững, cần phải áp dụng một phương pháp tiếp cận mới, nghiên cứu
một cách toàn diện, có hệ thống, đặt sự phát triển của ngành trong nhiều mối
quan hệ hữu cơ khác, có tính đến sự đặc thù của mỗi vùng miền nghiên cứu.
Trí Quả là một xã đồng bằng của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Trong những năm vừa qua, các mô hình chăn nuôi cấp nông hộ đã phát triển
2

nhằm khai thác các tiềm năng dồi dào của địa phương, mang lại hiệu quả kinh
tế cao, góp phần chuyển dịch kinh tế nông nghiệp nông thôn, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người dân. Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm tiêu thụ sản phẩm cho hộ chăn
nuôi gia súc gia cầm tại xã Trí Quả, huyện Thuận Thành, tỉnh bắc Ninh”
nhằm đánh giá tổng quát nhất về tình hình chăn nuôi gia súc gia cầm trên địa
bàn xã và đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm tiêu thụ sản phẩm cho hộ nông
dân chăn nuôi trên địa bàn xã Trí Quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của các hộ chăn nuôi gia súc
gia cầm trên địa bàn xã Trí Quả, huyện Thuận Thành. Từ đó đề xuất một số
giải pháp hợp lý nhằm đẩy mạnh quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho
các hộ nông dân chăn nuôi trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia
cầm của các hộ chăn nuôi tại xã Trí Quả, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Tìm hiểu được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn nghiên cứu.

- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của các hộ trên địa bàn xã Trí Quả.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố thêm kiến thức đã được học với thực tiễn trong quá trình đi
thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lí thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu tại cơ sở.
3

- Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ chuyên ngành.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ kết quả của đề tài giúp UBND xã Trí Quả và các hộ chăn nuôi đánh
giá được thực trạng phát triển kinh tế - xã hội cũng như thực trạng sản xuất và
tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi của các hộ nông dân trên địa bàn xã. Từ đó
đưa ra các giải pháp khắc phục những khó khăn, trở ngại, phát huy lợi thế để
nhằm phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi cho các hộ gia đình
trong thời gian tới.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Phân tích và đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ chăn nuôi gia súc gia cầm tại xã Trí Quả,
huyện Thuận Thành. Đồng thời tìm hiểu về đặc điểm, nhu cầu của thị trường
đang tiêu thụ các sản phẩm gia súc gia cầm trên địa bàn xã.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận thì khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản
phẩm cho hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn xã Trí Quả.








4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức tổ chức kinh tế cơ bản trong nông
nghiệp. Nó ra đời rất sớm trong lịch sử và tồn tại, phát triển qua nhiều phương
thức sản xuất và nhiều chế độ xã hội. Sự bền vững, đặc điểm và vai trò của
kinh tế hộ nông dân đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Các nhà khoa học và các tổ chức quốc tế cho rằng: “Hộ là những người
cùng chung sống trong một mái nhà, cùng ăn chung và có chung ngân quỹ”.
Năm 1980 tại hội thảo tổ chức tại Hà Lan về quản lý nông trại, các đại
biểu đã thống nhất quan điểm cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có
liên quan đến sản xuất, tiêu dung và xem như là một đơn vị kinh tế”. Quan
điểm khác lại cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng chung một huyết tộc,
chung một mái nhà ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ”.
Đối với nước ta, định nghĩa về hộ mà tổng cục thống kê sử dụng để tiến
hành cuộc tổng điều tra dân số năm 1989 như sau: “Hộ gồm những người có
quan hệ hôn nhân hoặc ruột thịt, hoặc nuôi dưỡng, có quỹ thu chi chung và
cùng chung sống lâu dài”. Bên cạnh đó còn có định nghĩa về hộ mà nhóm
nghiên cứu của viện kinh tế học nêu ra: “1. Hộ là nhóm người cùng huyết tộc.

2. Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung trong một mái nhà. 3. Có
chung một nguồn thu nhập. 4. Cùng tiến hành sản xuất chung”.[2]
Hộ và gia đình có nhiều tiêu thức chung, song gia đình được xem xét
trong mối quan hệ tương quan xã hội còn hộ là một đơn vị kinh tế nhỏ trong
nền kinh tế. Hộ gia đình ở nông thôn làm nông nghiệp được gọi là hộ nông
dân, phát triển kinh tế hộ nông dân là phát triển kinh tế nông thôn.
5

Có thể khái quát kinh tế hộ nông dân ở các nội dung sau: Hộ gia đình
nông dân là đơn vị xã hội, có chung một cơ sở kinh tế, có các nguồn lực như:
đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động, … được góp thành vốn
chung, cùng ăn chung, mọi người đều được hưởng phần thu nhập và mọi
quyết định đều dựa trên ý kiến chung.[6].
Hiện nay hộ nông dân nước ta đã trở thành một đơn vị sản xuất tự chủ,
vì vậy việc hệ thống hóa lý thuyết về việc phát triển kinh tế hộ nông dân là
điều hết sức cần thiết trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng và chính sách
phù hợp, thúc đẩy hộ nông dân phát triển.
1.1.1.2. Vị trí và vai trò của kinh tế nông hộ.
* Về tính chất và vị trí của kinh tế hộ
- Kinh tế hộ là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế nông hộ nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc
làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo,
phân bổ lại lao đông, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn
liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch
lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.[7]

* Vai trò của kinh tế hộ nói chung.
Ở các nước phát triển, kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế chủ yếu,
có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to
lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần
lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành
6

công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.[3]
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển của kinh tế nông
hộ phải được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về mặt kinh
tế, xã hội và môi trường. Được thể hiện rõ trên các nội dung chủ yếu sau:
- Vai trò thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, góp phần đưa sản xuất
nông nghiệp lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội, là
nhân tố mới ở nông thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực kinh
tế hộ nông dân, là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, tạo ra sức sản xuất mới, có khả năng tạo ra khối lượng lớn về nông
sản hàng hoá đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.[4]
Kinh tế hộ làm ra sản phẩm để bán theo yêu cầu của thị trường, nên nó
kích thích sản xuất và đòi hỏi cạnh tranh để tồn tại, phát triển. Để giành thắng
lợi trong cạnh tranh, các trang trại phải nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Muốn vậy, các trang trại phải biết đầu tư quy mô sản xuất hợp lý, đầu tư khoa
học công nghệ, máy móc thiết bị, tăng cường quản lý, do đó kinh tế nông
hộ đã góp phần thúc đẩy nhanh việc sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp
nông thôn. Sự tập trung sản xuất đòi hỏi các hộ gia đình tất yếu phải tiến hành
cơ giới hoá, điện khí hoá các khâu của quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo
quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, kinh tế nông hộ đã tạo điều
kiện để đưa nông nghiệp đi dần vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo tiền đề
đi lên sản xuất lớn.[7]

- Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất
mới trong nông nghiệp và nông thôn. Sự hình thành và phát triển kinh tế nông
hộ ở nước ta hiện nay là xu hướng tất yếu của tập trung hoá, chuyên môn hoá
và thị trường hoá sản xuất nông nghiệp, góp phần tích cực trong quá trình
7

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, phát triển các loại cây
trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng manh mún,
phân tán, tạo nên những vùng chuyên canh hoá, tập trung hoá và thâm canh
cao, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp phát triển nhất là công nghiệp chế
biến, thương mại và dịch vụ, góp phần làm nông thôn phát triển, tạo thu nhập
ổn định trong một bộ phận dân cư làm nông nghiệp.
Nhiều chủ nông hộ đã đầu tư hoặc tự giác hợp tác với nhau để đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị công nghiệp để chế biến sản phẩm tạo ra những
bán thành phẩm nông sản hàng hoá cung cấp đầu vào cho các cơ sở chế biến
hàng xuất khẩu lớn hơn của Nhà nước.
Một số doanh nghiệp Nhà nước đã hợp tác với các hộ gia đình thực
hiện đầu tư ứng trước vốn cho chủ nông hộ và bao tiêu toàn bộ sản phẩm, tạo
thế chủ động về nguồn nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
Một số lâm trường quốc doanh đã khoán khoanh nuôi, bảo vệ, chăm
sóc rừng cho các hộ dân, điều đó tạo ra sự phân công và hợp tác, làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Vai trò huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc
làm cho lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, cho đất nước.
Kinh tế hộ là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã
hội làm phương thức chủ yếu, nên các hộ phải nỗ lực tìm mọi biện pháp để
phát huy tiềm năng đất đai. Huy động các nguồn lực về vốn, lao động, kinh
nghiệm, kỹ thuật trong dân một cách hợp lý, có hiệu quả để mở rộng và phát

triển sản xuất, tăng thêm lợi nhuận. Điều đó dẫn đến sự tích tụ và tập trung
đất đai, vốn đầu tư tạo quy mô sản xuất của các nông hộ ngày một lớn hơn,
thu hút, sử dụng ngày càng nhiều lao động hơn.
8

- Vai trò sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai.
Bên cạnh lợi ích về kinh tế, Nhà nước và cộng đồng còn thu được lợi
ích về tài nguyên và môi trường. Phát triển kinh tế nông hộ đã góp phần khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đất đai tài nguyên, đưa đất hoang
hóa vào phát triển sản xuất, nhất là đối với vùng trung du, miền núi và ven
biển. Ngoài ra, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần tăng nhanh độ che
phủ rừng, bảo vệ môi trường tận dụng mặt nước cho nuôi trồng thuỷ sản,
1.1.1.3. Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế nông hộ.
* Các nhân tố chủ quan
- Vốn đầu tư của chủ nông hộ
Một nông hộ muốn phát triển với quy mô lớn thì điều kiện tiên quyết là
vấn đề vốn đầu tư của nông hộ. Với loại hình kinh tế nông hộ nào, phương
thức huy động vốn ra sao, thì việc đầu tư vốn có hiệu quả và thể hiện triển
vọng sản xuất của các hộ là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ nông hộ
diễn ra trong quá trình sản xuất.
Thiếu vốn dẫn đến:
+ Quy mô nhỏ gây sức ép với việc tăng năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất nông nghiệp.
+ Làm hạn chế việc áp dụng công nghệ mới và máy móc hiện đại, ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất.
+ Không đáp ứng được chất lượng các yếu tố đầu vào như: giống, kỹ
thuật, vật tư, máy móc thiết bị, …
+ Ảnh hưởng tới việc học tập và nâng cao trình độ của các chủ nông hộ.
+ Thiếu vốn cũng ảnh hưởng dán tiếp đến việc xử lý chất thải trong sản
xuất, gây ô nhiễm môi trường.

- Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các chủ nông hộ.
Các chủ nông hộ thường không được đào tạo, hoặc được đào tạo một
9

cách chắp vá ảnh hưởng tới việc quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và tiếp cận thông tin thị trường, … dẫn đến việc quản lý không tốt, phát
triển kém dễ bị tác động lớn từ các biến đổi của thị trường.
- Quy mô diện tích
Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn tuy nhiên đất canh tác lại
thiếu vì dân cư tập chung đông tại các vùng đồng bằng thuận lợi trong sản
xuất và buôn bán. Quỹ đất trung du miền núi lớn nhưng chỉ phù hợp với phát
triển các trang trại chăn nuôi đại gia súc, gia cầm hơn nữa do giao thông đi lại
khó khăn nên việc phát triển các mô hình chăn nuôi quy mô lớn ở những vùng
này gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy việc tổ chức quy hoạch đất đai
nhằm phát triển hệ thống trang trại phù hợp, lâu dài, bền vững là vô cùng
quan trọng.
- Trình độ lao động trong nông hộ
Kinh tế hộ đã giải quyết được một phần lao động nông nhàn ở nông thôn,
phân bố lại dân cư và lao động giữa các ngành và các vùng trong địa phương.
Tuy nhiên, hầu hết số lao động đều chưa qua đào tạo, trình độ kỹ thuật còn
hạn chế do đó ảnh hưởng rất lớn tới việc áp dụng KH - KT vào sản xuất hạn
chế sự phát triển của các nông hộ, vệ sinh và bảo vệ môi trường.
* Các nhân tố khách quan
- Nhân tố môi trường
+ Khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, thời tiết,…): Ảnh hưởng trực tiếp tới sự
sinh trưởng và phát triển của vật nuôi, tới việc bảo quản thức ăn, nguy cơ
bùng phát dịch bệnh…
Dịch bệnh: Dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển
của mỗi nông hộ. Nếu các hộ phòng trừ và chữa trị tốt vật nuôi khỏe mạnh lớn
nhanh sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho gia đình, tuy nhiên nếu không có biện

pháp phòng trừ hợp lý để dịch bệnh lây lan trên diện rộng không những làm
10

thiệt hại cho gia đình mà còn ảnh hưởng tới các hộ xung quanh, cũng như vấn
đề vệ sinh môi trường các khu vực lân cận.
Chính sách của nhà nước: Các chủ trương chính sách hợp lý thông
thoáng sẽ kích thích sự phát triển của hệ thống kinh tế hộ, tăng cường lưu
thông hàng hóa phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên do còn nhiều vướng mắc
chưa được tháo gỡ, các quy định của cơ quan nhà nước như thú y, kiểm soát
vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng thức ăn gia súc còn những bất cập chưa
tạo điều kiện cần và đủ để các hộ phát triển bền vững.
Thời gian giao đất, cho thuê đất, thủ tục giao đất, cho thuê đất còn
nhiều khó khăn; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm; chính
sách vay vốn còn hạn chế và nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới quá trình đầu tư
xây dựng và phát triển của các nông hộ.
Tốc độ tăng dân số: Dân số và môi trường là nền tảng cho sự phát triển
bền vững. Không thể có sự phát triển bền vững nếu môi trường bị hủy hoại,
suy thoái, chất lượng cuộc sống và sức khỏe người dân bị sa sút. Sự phát
triển bền vững phụ thuộc rất lớn vào công tác dân số và bảo vệ môi trường.
Nhiều khi giá phải trả cho chi phí về môi trường nhiều hơn những thứ con
người thu về từ thiên nhiên. Dân số, môi trường và phát triển tạo thành vòng
quay tuần hoàn khép kín ảnh hưởng chi phối lẫn nhau. Dân số tăng nhanh dẫn
đến nhu cầu về lương thực thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tăng nhanh
kích thích sự phát triển của hệ thống các nông hộ, tuy nhiên nó cũng gây ra
sức ép rất lớn về vấn đề đất đai và môi trường. Chính vì vậy cần phải có
những chiến lược phát triển lâu dài mang tính bền vững cho ngành chăn nuôi
sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội.
- Khoa học kỹ thuật
Quy mô và đặc điểm đất đai của mỗi nông hộ thường có sự thay đổi.
Tuy nhiên sự thay đổi này lại nằm trong một giới hạn nhất định, việc tăng hệ

11

số sử dụng đất cũng có giới hạn, con đường mở rộng tăng khối lượng và chất
lượng sản phẩm của nông hộ chính là áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
áp dụng công nghệ mới, sử dụng các giống mới đưa năng suất cây trồng vật
nuôi tăng nhanh. Ngày nay, việc đưa công nghệ sinh học vào sản xuất nông
nghiệp còn hứa hẹn nhiều hi vọng và kết quả khả quan trong thực tế sản xuất.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về chăn nuôi
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của ngành chăn nuôi trong nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của xã hội loài người đã trải qua năm phương thức khác
nhau song bất cứ phương thức sản xuất nào thị nông nghiệp vẫn chiếm vị trí
quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp là ngành
sản xuất ra những sản phẩm tất yếu cho xã hội, đó là lương thực thực phẩm
cho con người, nguyên liệu cho công nghiệp và thực sự tác động tích cực đến
các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Và chăn nuôi là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của sản xuất
nông nghiệp. Ở nước ta chăn nuôi không những đáp ứng yêu cầu tiêu dung của
người dân trong cả nước mà còn là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công
nghiệp chế biến và là nguồn hàng xuất khấu quan trọng của quốc gia. Với nước
ta, vai trò của ngành chăn nuôi được đánh giá bởi vị thế của nó trong việc biến
đổi cơ cấu kinh tế quốc dân nói chung và cơ cấu nông nghiệp nói riêng.
Hiện nay, hàng năm ngành chăn nuôi nước ta cung cấp khoảng 1,6 triệu
tấn thịt các loại, trên 40 nghìn tấn sữa, trên 3 tỷ quả trứng, và rất nhiều sản
phẩm phụ khác có giá trị kinh tế cao. Ngành chăn nuôi thúc đẩy các ngành
công nghiệp chế biến phát triển, các cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi được
hình thành ngày một nhiều và phát triển dựa trên chính sách phát triển chăn
nuôi. Bên cạnh đó chăn nuôi còn cung cấp nguồn sức kéo dồi dào cho ngành
trồng trọt, nước ta hiện nay 70% sức kéo trong nông nghiệp vẫn do trâu bò
đảm nhận.
12


Xuất phát từ thực tế đó, sự phát triển chăn nuôi trong các cơ sở kinh tế
hộ, các trang trại đang trở thành vấn đề cấp bách trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Chương trình chăn nuôi chế biến thịt, sữa trong
chiến lược phát triển nông nghiệp Việt Nam năm 2011 và những năm tiếp
theo đã đề ra.
“ Trước hết là đáp ứng nhu cầu thịt, trứng, sữa, tăng giá trị dinh dưỡng
trong khẩu phần ăn hàng ngày của toàn dân, chống suy dinh dưỡng cho mọi
lứa tuổi…”.
“ Phát triển chăn nuôi toàn diện…lấy nuôi lợn, gia cầm, bò sữa, bò thịt
là trung tâm…đáp ứng nhu cầu thịt, sữa, trứng của toàn xã hội và thị hiếu
người tiêu dung”.
Ngoài những ý nghĩa trên, chăn nuôi phát triển còn góp phần quan
trọng vào việc giải quyết công ăn việc làm, tạo khả năng tích lũy an toàn cho
người lao động thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng ngày
càng hiệu quả.
Trong những năm gần đây, mức sống của người dân ngày càng được
cải thiện khiến cho nhu cầu về chăn nuôi ngày một tăng. Trong tương lai nhu
cầu này chắc chắn sẽ tăng rất nhiều so với hiện tại. Đây chính là cơ hội để cho
các cơ sở kinh tế hộ của huyện nói chung và các hộ chăn nuôi gia súc gia cầm
tại xã Trí quả nói riêng mạnh dạn đầu tư vào chăn nuôi để vươn lên làm giàu.
1.1.2.2. Vấn đề về tăng trưởng và phát triển ngành chăn nuôi.
* Quan điểm về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng và phát triển là hai khái niệm bao hàm những nội dung
khác nhau nhưng lại có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Theo nghĩa chung
nhất, tăng trưởng là tăng nhiều sản phẩm hơn còn phát triển không những tăng
nhiều sản phẩm hơn mà còn phong phú hơn về chủng loại và chất lượng.
13

Tăng trưởng và phát triển là hai mặt của sự phát triển xã hội, giữa tăng trưởng

và phát triển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Sự phát triển (Deverlopment) về nghĩa hẹp đó là sự mở rộng, phát đạt,
mở mang của sự vật hiện tượng, hoặc ý tưởng, tư duy trong đời sống một
cách tương đối hoàn chỉnh trong một giai đoạn nhất định.
Phát triển là một thuộc tính cơ bản của phép duy vật biên chứng vì vậy
có thể suy rộng ra quan niệm về sự phát triển theo các khía cạnh sau:
+ Là hiện tượng luận được diễn biến theo đúng quy luật trong toàn giới
vô sinh, hữu sinh của xã hội loài người.
+ Trong xã hội loài người sự phát triển gắn liền với sự thay đổi hình
thái kinh tế - xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là nguyên nhân chủ
yếu và cơ bản làm thay đổi hình thái kinh tế xã hội.
+ Về lĩnh vực kinh tế, một nền kinh tế được phát triển phải bao gồm hai
nội dung chủ yếu: Đó là sự gia tăng về của cải vật chất và dịch vụ cùng với sự
cải tiến, tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội. Riêng về cơ cấu kinh tế
phải được thể hiện qua: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp hay dịch cụ -
công nghiệp - nông nghiệp.
Ngày nay người ta càng nhận rõ ràng rằng một nền kinh tế phát triển
phải đảm bảo hài hòa, toàn diện các mục tiêu: “ hiệu quả kinh tế - bền vững -
bảo vệ môi trường”.
* Quan niệm về phát triển chăn nuôi
Sự phát triển chăn nuôi thể hiện ở sự tăng quy mô đàn (gia cầm), tăng
số đầu con (gia súc) cả về chiều rộng và chiều sâu, nó có thể tự phát theo quy
luật tự nhiên của động vật, nhưng cũng có sự tác động của con người. Về
chiều rộng là sự tăng số đầu con ở một khu vực hoặc ở toàn bộ lãnh thổ quốc
gia. Về chiều sâu đó là sự tăng trưởng về chất lượng đàn vật nuôi theo hướng
có tỷ lệ giống tốt cao, tạo được sự cân đối trong tỷ lệ các nhóm sao cho đảm
14

bảo quá trình tái sản xuất đàn đều đặn, đúng ý đồ tổ chức, sự phát triển về
chiều sâu còn thể hiện ở chất lượng thịt, năng suất bình quân toàn đàn cao, …

Sự phát triển chăn nuôi phải thể hiện ở chỉ tiêu cuối cùng là hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội mang lại, đó là sự gia tăng về tỷ lệ GO (giá trị
sản xuất) trong cơ cấu kinh tế, là những vấn đề thuộc đời sống xã hội
nhằm góp phần hạn chế tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập lao động.
Sự phát triển chăn nuôi còn thể hiện ở chính sách tạo điều kiện cho sản
xuất của ngành không bị ách tắc, ở sự đầu tư hợp lý, đảm bảo thuận lợi cho
chăn nuôi, những trang thiết bị, những công cụ sản xuất tiên tiến, theo kịp sự
nghiệp CNH - HĐH của ngành. Ngoài ra nó còn thể hiện ở chỗ sản phẩm sản
xuất ra phải được tiêu thụ nhanh, sự liên kết giữa sản xuất và chế biến phải
chặt chẽ, bền vững.
1.1.3. Một số vấn đề về tiêu thụ
1.1.3.1. Khái niệm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình SXKD, là khâu lưu
thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và một bên là
tiêu dùng làm cho hoạt động SXKD được diễn ra liên tục, nhịp nhàng, các
khâu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nối với nhau bằng một mắt xích chặt
chẽ, khâu trước là tiền đề, là cơ sở cho khâu sau. Tiêu thụ sản phẩm là khâu
cuối cùng và cũng là khâu rất quan trọng, chỉ khi nào tiêu thụ được sản phẩm
thì chu kì SXKD mới được tiếp tục, kết quả thu được ở kì trước tạo điều kiện
để thực hiện kì tiếp theo. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với
chiến lược kinh doanh của các đơn vị sản xuất. Tiêu thụ hàng hóa tác động trở
lại sản xuất, nó quyết định người sản xuất sẽ sản xuất cái gì? Số lượng bao
nhiêu? Nó sẽ là cơ sở để người sản xuất có nên tiếp tục sản xuất nữa hay
không? [5]

15

1.1.3.2. Quan điểm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Thực tế trong kinh doanh cho thấy không thiếu những sản phẩm được
sản xuất ra rất tốt nhưng lại tiêu thụ rất chậm, thậm chí không tiêu thụ được

do không biết cách tổ chức tiêu thụ sản phẩm, không đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Do vậy, tiêu thụ sản phẩm là công việc vô cùng khó
khăn đòi hỏi các nhà sản xuất phải lo nghĩ. Muốn nâng cao hiệu quả trong
hoạt động tiêu thụ đòi hỏi phải nghiên cứu thường xuyên, có kế hoạch và
chiến lược thị trường phù hợp về mẫu mã, giá cả, chất lượng…
Hoạt động tiêu thụ tồn tại một số quan điểm sau:
Thứ nhất: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa hình thái giá trị
của vốn từ sản phẩm hàng hóa sang tiền tệ. Quá trình này phải đảm bảo tổng
doanh thu lớn hơn tổng chi phí.
Khi xây dựng chiến lược sản phẩm cần chú ý tới 2 nguyên tắc cơ bản
đó là:
+ Chỉ quyết định sản xuất sản phẩm mới khi đã trải qua đầy đủ 4 bước:
nghiên cứu - thiết kế - chế thử - chuẩn bị điều kiện.
+ Chỉ lựa chọn sản phẩm khi đáp ứng được 2 mặt: tiến bộ kỹ thuật và lợi
ích kinh tế.
Thứ hai: Đẩy mạnh công tác tiên thụ sản phẩm để rút ngắn chu kì
SXKD.
Sản xuất là một mắt xích quan trọng trong toàn bộ quá trình SXKD, nó
có thể biểu hiện dưới dạng sau:
T H T
1
LN
1
= T
1
– T

(Vòng quay 1)
T
1

H
1
T
2
LN
2
= T
2
- T
1
(Vòng quay 2)

T: Lượng đầu vào cho sản xuất.
H: Lượng hàng hóa sản xuất lần 1.
16

H
1
: Lượng hàng hóa sản xuất lần 2.
T
1
: Lượng tiêu thụ được sau khi bán hàng ở vòng quay 1.
T
2
:

Lượng tiêu thụ được sau khi bán hàng ở vòng quay 2.
Trong nền kinh tế thị trường khi mà cạnh tranh ngày càng gay gắt,
muốn đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa thì phải rút ngắn được chu kì SXKD
nhằm tăng vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp để tăng hiệu quả sử

dụng vốn. Muốn làm được điều đó đòi hỏi quá trình tiêu thụ sản phẩm phải
được diễn ra nhanh chóng. Điều này được thể hiện số vòng quay của vốn lưu
động.
L= M/V
L: Số vòng quay của vốn lưu động trong 1 năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kì kế hoạch.
V: Vốn lưu động kì kế hoạch.
Vậy muốn tăng lợi nhuận thì hoặc tăng LN
1
hay tăng số vòng quay L.
Từ đó rút ngắn được chu kì SXKD, làm thúc đẩy sản xuất phát triển, sử dụng
tối đa nguồn lực đầu vào, hạ giá thành sản phẩm dẫn đến hạ giá thành sản
phẩm thị trường , tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm đó. Ngược lại lại sẽ làm
cho hàng hóa khó tiêu thụ dẫn đến sản xuất bị trì trệ, khó mở rộng được qui
mô sản xuất.
Thứ ba: Tiêu thụ sản phẩm tác động rất nhiều đến khâu sản xuất.
Quá trình SXKD gồm nhiều công đoạn, giữa các khâu có mối quan hệ
với nhau như một chuỗi mắt xích. Các mắt xích kéo dài từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Tiêu thụ sản phẩm luôn gắn
với thị trường và thị hiếu người tiêu dùng. Những thông tin phản ánh đúng
nhu cầu thị trường và thi hiếu người tiêu dùng sẽ là kim chỉ nam cho định
hướng phát triển sản xuất và ngược lại. Nếu thông tin sai hay định hướng

×