Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Thực trạng và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững tại xã Đào Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.68 KB, 108 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN TUẤN PHƯƠNG



Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG TẠI XÃ ĐÀO MỸ,
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014





Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN TUẤN PHƯƠNG



Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG TẠI XÃ ĐÀO MỸ,
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014
Người hướng dẫn khoa học: Th.S. Đỗ Hoàng Sơn
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Thầy giáo: Đỗ Hoàng Sơn
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm


Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Tuấn Phương















LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt,
tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Đỗ Hoàng Sơn người
đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân
thành đến Uỷ ban nhân dân xã Đào Mỹ, các hộ dân tại 3 thôn Đông Thắm, Tân
Phúc,Gai Bún đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý báu. Trong
suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên, tạo mọi điều
kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây,
tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy
nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Tuấn Phương



MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3
3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
4. Cấu trúc của để tài 4
5. Đóng góp mới của đề tài 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về đất, đất nông nghiệp 5
1.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp 10
1.1.3. Loại hình sử dụng đất 14
1.1.4. Hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp 15
1.1.5.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Thế Giới và Việt Nam 18
1.1.6. Bài học kinh nghiệm 23
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24
2.2. Nội dung nghiên cứu 24


2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 25
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu điều tra 25

2.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh 25
2.3.4. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất 25
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đặc điểm tình hình địa bàn nghiên cứu 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội 37
3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp và thực trạng sử dụng đất nông
nghiệp ở xã Đào mỹ 39
3.2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã 39
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã 45
3.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp 48
3.2.4. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu 53
3.3. Đánh giá tính hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất 59
3.3.1. Đánh giá tính hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất chính của
cả xã 59
3.3.2. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội 63
3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường 65
Chương 4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG 70
4.1. Quan điểm trong việc đề xuất sử dụng đất đai 70
4.1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn cho việc đề suất sử dụng đất
hiệu quả và bền vững 70
4.1.2. Đề xuất giải pháp cho các loại hình sử dụng đất hiện có tại địa
phương 71


4.1.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển
nông nghiệp 73
4.1.4. Giải pháp cho từng khu vực 76
4.2. Kiến nghị 77

KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước 18

Bảng 3.1: Thực trạng đất đai xã Đào mỹ theo loại hình sử dụng năm 2013 28

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Đào Mỹ qua 3 năm 31

Bảng 3.3: Tình hình cơ sở hạ tầng của xã năm 2013 33

Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Đào Mỹ qua 3 năm 36

Bảng 3.5: Diện tích gieo trồng, năng suất cơ cấu các loại cây trồng chính
của xã 2103 40

Bảng 3.6: Các hình thức canh tác cây trồng chính của xã 41

Bảng 3.7: Các lớp tập huấn kỹ thuật của xã 44

Bảng 3.8: Hiện trạng diện tích đất nông nghiệp năm 2013 45

Bảng 3.9: Tình hình biến động đất nông nghiệp của xã Đào Mỹ, huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang qua 3 năm( 2011-2013) 49


Bảng 3.10: Các loại hình sử dụng đất ở thôn Tân Phúc 55

Bảng 3.11: Loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở thôn Đông Thắm 56

Bảng 3.12: Loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở thôn Gai Bún 57

Bảng 3.13: Đánh giá tính hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất chính
của cả xã (Tính cho 1 sào) 59

Bảng 3.14: Bình quân nguồn vốn của hộ 67





DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biều đồ 3.1: Thể hiện cơ cấu các loại đất của xã Đào Mỹ năm 2013 29
Biểu đồ 3.2: Thể hiện so sánh năng suất 1 số cây trồng của xã Đào mỹ và
Huyện Lạng Giang 43
Biểu đồ 3.3: Thể hiện cơ cấu các loại đất nông nghiệp của xã Đào mỹ năm 2013 . 46




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 FAO Tổ chức nông lương thế giới

3 IPSARD
Institute of Policyand Strategy for Agriculture and
rural development
4 THCS Trung học cơ sở
5 UBND Ủy ban nhân dân
6 GO Tổng giá trị sản xuất
7 NN Nông nghiệp
8 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
9 IC Chi phí trung gian
10 KHCN Khoa học công nghệ
11 TC Tổng chi phí
12 DN Doanh nghiệp
13 MI Thu nhập hỗn hợp
14 LĐ Lao động
15 GTNC Giá trị ngày công
16 UBND Ủy ban nhân dân
17 VAC Vườn ao chuồng
18 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là tài nguyên quý giá mà tự nhiên ban tặng cho con người, nó
nơi sinh sống, nơi nuôi trồng sản xuất, tạo ra lương thực, của cải cho con
người. Nó là một trong những nguồn lực rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của một đất nước nói chung và trong sự phát triển của kinh tế hộ nông
dân nói riêng. Vì thề cần phải sử dụng đất nông nghiệp như thế nào để có thể
đảm bảo được an ninh lương thực, đảm bảo được sự hiệu quả và bền vững về

mọi mặt dưới sức ép của gia tăng dân số và biến đổi khí hậu, quá trình công
nghiệp hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh, đây là một bài toán khó đối với các
nước đang phát triển.
Hiện tại Việt Nam chúng ta có cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn chiếm
phần lớn trong cơ cấu ngành kinh tế, nguồn thu GDP chính là từ các sản phẩm
nông nghiệp như lúa gạo, hồ tiêu, cà phê, ca cao Từ một nước có nền nông
nghiệp lạc hậu, thường xuyên phải đi nhập khẩu lúa gạo, nông sản từ các
nước khác, tới nay Việt Nam đã vươn lên là nước đứng thứ nhất, thứ hai trong
sản lượng lúa gạo xuất khẩu, đứng thứ nhất về hồ tiêu, và top ba về xuất khẩu
cà phê. Để đạt được những thành tựu đó phải nói tới những cải cách của nhà
nước về các chính sách ruộng đất như khoán 10, khoán 100, sau luật đất đai
1993, và luật đất đai sửa đổi 2003 đã đem lại những điểm mới và tích cực
trong quá trình giao quyền sử dụng đất cho người dân. Nhưng trong hiện
trạng vấn đề sử dụng đất như thế nào có hiệu quả và bền vững đang làm đau
đầu các nhà chính sách và người dân sản xuất nông nghiệp, làm thế nào để tạo
ra sự hiệu quả về mọi mặt kinh tế, xã hội và môi trường, những vấn đề rất cấp
bách trong việc phát triển kinh tế, sử dụng đất nông nghiệp hiện nay.
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra rất nhanh và
mạnh, nó làm giảm quỹ đất nông nghiệp. Theo tính toán của tổ chức lương
thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình như hiện nay trên thế
giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4ha đất canh tác
[14] sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả bền vững.


2

Đất đai nông nghiệp còn là một trong những nguồn lực ở của hộ, nó là
nơi người nông dân tác động vào đó để tạo ra lương thực của cải cho mình, nếu
thiếu đất sẽ không có sản xuất nông nghiệp đối với các nước đang phát triển,
các nước phát triển cũng phải phụ thuộc nhiều vào đất, mặc dù trình độ khoa

học kỹ thuật có cao đi nữa. Đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu về thực trạng
đất nông nghiệp, tìm hiểu xem xét vấn đề, để đưa ra giải pháp sử dụng theo
hướng hiệu quả, bền vững, phù hợp với xu thế chung của cả thế giới.
Vì thế đây là vấn đề cáp bách trong việc sử dụng đất nông nghiệp thế
nào cho hiệu quả và bền vững, với quỹ đất đang ngày càng ít và chất lượng
ngày càng giảm do ô nhiễm môi trường, nguồn nước không khí. Cần phải
điều tra thực trạng, đánh giá mức phù hợp của từng loại đất với cây trồng, vật
nuôi, các mô hình sản xuất và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới
đất nông nghiệp, để từ đó đưa ra các giải pháp sử dụng đất như thế nào để có
hiệu quả, bền vững, nhất là các vùng đất trung du độ phì nhiêu không cao, và
địa hình không đồng đều. Tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người dân
trên diện tích canh tác của họ.
Cũng như trong cả nước và tỉnh Bắc Giang, thực trạng sử dụng đất đai tại
xã Đào Mỹ cũng đang gặp nhiều khó khăn và bài toán khó làm thế nào để có
được hiệu quả và bền vững không chỉ trong kinh tế mà còn xã hội, môi trường.
Đào Mỹ là xã miền núi của huyện Lạng Giang, xã có vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp tuy nhiên Đào Mỹ vẫn là một
xã nghèo trong huyện. Sản xuất nông nghiệp ở trình độ thấp, 80% dân số sống
chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp nhưng thiếu đất để sản xuất tính bình quân
diện tích đất canh tác nông nghiệp trên người chỉ có 666,26 m
2
, dân số đông, lực
lượng lao động rất lớn nhưng lại thiếu việc làm. Đa số các cây trồng chủ lực,
diện tích lớn như lúa và ngô của xã đều cho năng suất rất thấp, chất lượng kém,
nguyên nhân là các hộ gieo trồng giống cũ, năng suất kém, khả năng chống chịu
sâu, bệnh hại không tốt. Cơ cấu cây trồng mùa vụ chưa hợp lý, người dân sản
xuất chủ yếu là nhỏ lẻ, manh mún, chưa theo hướng hàng hoá, thiếu vốn, và kỹ
thuật sản xuất. Các ngành nghề khác chưa phát triển mạnh, nguồn thu chính vẫn
là từ nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người thấp, bình quân GDP/người



3

năm 2013 đạt 17,5 triệu đồng/người/năm [11]. Vì thế cần phải điều tra thực trạng
sử dụng đất nông nghiệp, để từ đó đưa ra các giải pháp sử dụng hiệu quả, tăng
thu nhập cho người dân, tạo việc làm và giúp người nông dân sống được, có
được nguồn thu lớn từ chính ruộng đất của mình.
Chính vì tính cấp thiết đó tôi đi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải
pháp sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững tại xã Đào
Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu được thực trạng sử dụng đất và từ đó đưa ra các giải pháp sử
dụng đất sao cho hiệu quả và bền vững tại xã Đào Mỹ, Lạng Giang, Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng cơ cấu diện tích của các loại đất trong xã
- Biến động đất nông nghiệp của xã qua 3 năm 2011-2013
- Xem xét tính toán tính hiệu quả trong quá trình sử dụng đất nông
nghiệp hay không, qua các chỉ tiêu kinh tế.
- Biết được các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sử dụng đất.
- Phân tích đưa ra các giải pháp dựa trên cơ sở thực tiễn điều tra, để
sử dụng đất có hiệu quả và bền vững, góp phần tăng thu nhập cho người dân.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng, rút ra kinh nghiệm, bài học thực tế để
phục vụ công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức học tập và nghiên cứu
- Nâng cao khả năng tiếp cận, xử lý thông tin của sinh viên trong quá
trình nghiên cứu.



4

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Đào Mỹ.
Đề xuất được những giải pháp để sử dụng đất theo hướng hiệu quả và
bền vững.
4. Cấu trúc của để tài
Mở đầu
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
+ Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu và so sánh
+ Chương 4: Đề xuất giải pháp sử dụng đất theo hướng hiệu quả và bền
vững, kiến nghị
Kết luận
5. Đóng góp mới của đề tài
1. Đã cho thấy được thực trạng sử dụng đất của Đào Mỹ như thế nào,
những vướng mắc, khó khăn trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp.
2. Đã đưa ra được những giải pháp, phương hướng để giải quyết vấn để
sử dụng đất ở xã, đi theo hướng có hiệu quả và bền vững.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về đất, đất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm đất

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, là tư liệu sản
xuất chủ yếu và đặc biệt của quá trình sản xuất nông nghiệp, là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của môi trường sống và địa bàn phân bố dân cư.
Đất nông nghiệp (kí hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
và đất nông nghiệp khác [7]
1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
* Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất sử dụng vào đích sản xuất
nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có
thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá 1 năm,
keert cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự
nhiên có cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng
lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
+) Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên
hoặc trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho
phép nhưng trồng lúa là chính: bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng
lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương.
- Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng lúa nước cấy trồng từ
hai vụ lúa mỗi năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với các cây hàng năm
khác, có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa
không quá một năm.


6

- Đất trồng lúa còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên
trồng lúa nước.

+ Đất cỏ dùng vào trong chăn nuôi (COC): là đất trồng cỏ hoặc đồng
cỏ, đồi cỏ tự nhiên có cải tạo dể chăn nuôi gia súc.
+ Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không
phải đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa,
cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, cỏ không để chăn nuôi, gồm đất bằng
trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
- Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất phẳng ở đồng
bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
- Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK): là đất nương, rẫy ở
trung du và miền núi để trồng cây hàng năm khác.

Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian
sinh trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời
gian sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch nhiều năm như:
Thanh long, dứa, chuối, nho, v.v.: bao gồm đất nông trồng cây công nghiệp
lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác.
+ Đất trồng cây công nghiệp lâu năm: là đất trồng cây lâu năm có sản
phẩm thu hoạch( không phải là gỗ) để làm nguyên liệu cho sản xuất công
nghiệp hoặc phải trải qua chế biến mới sử dụng được gồm chủ yếu là : Chè,
cà phê, cao su, hồ tiêu, ca cao, dừa, v.v.
+ Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ) là: đất trồng cây lâu năm có
sản phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến.
+ Đất trồng cây lâu năm khác (LNK): là đất trồng cây lâu năm không
phải đất trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm
chủ yếu là đất trồng cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất
lâm nghiệp, đất vườn xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn
cây hàng năm,
Đất lâm nghiệp(LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng
trồng đạt tiêu chuẩn rừng đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng( đất đã có rừng
bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư phục hồi rừng), đất để trồng



7

rừng mới( đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã
giao để trồng rừng mới) bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
• Đất rừng sản xuất (RSX): là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng: bao gồm đất
có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng
sản xuất, đất trồng rừng sản xuất.
+ Đất trồng rừng sản xuất(RSM): là đất rừng sản xuất nay có rừng mới
trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
• Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): là đất được sử dụng chuyên vào
mục đích nuôi, trồng thủy sản; bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn,
đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- Đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt (TNS): là đất chuyên
nuôi, trồn thủy sản sử dụng môi trường nước ngọt.
• Đất làm muối (LMU): là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản
xuất muối.
• Đất nông nghiệp khác (NHK): là đất tại nông thôn sử dụng để xây
dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả hình
thức trồng trọt không trực tiếp trên đất: xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng
trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, xây dựng cơ sở ươm tạo giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia
đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp. [8]
Trong quá trình nghiên cứu tại xã Đào Mỹ, tôi được biết ở đây chỉ có
các loại đất sau: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, thủy sản,và đất

nông nghiệp khác.


8

1.1.1.3. Vai trò và đặc điểm của đất nông nghiệp
a. Vai trò của đất nông nghiệp
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biết và
không thể thay thế được. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người, phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội. Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trường sống mà còn là
nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất
đai.Trên phương diện này, đất đai phát huy tác dụng như một công cụ lao
động. Việc quản lý và sử dụng tốt đất đai sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn
định kinh tế chính trị và xã hội. Chính sách đất đai đúng đắn có tác dụng
quyết định đến sự thành công của các chính sách kinh tế khác. Vì thế, người
sử dụng đất cần phải bảo vệ và sử dụng đúng theo pháp luật quy định.
b). Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp
*) Đất đai là sản phẩm của tự nhiên
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên. Đất đai xuất hiện và tồn tại ngoài ý
muốn chủ quan của con người. Tuy nhiên, thông qua lao động con người làm
tăng giá trị đất đai và độ phì nhiêu của nó, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người, vì tế việc quản lý và sử dụng đất đai tùy thuộc vào điều kiện hoàn
cảnh của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, việc quản lý và sử dụng đất đai đã được khẳng định trong
luật đất đai năm 1993 và luật đất đai được bổ sung và sửa đổi năm 2003: “
Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà
nước giao cho các tổ chức, các đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị xã hội, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”. [3]

Cũng theo luật quy định, người sản xuất được quyền sử dụng đất đai, chuyển
nhượng, thừa kế, thế chấp và cho thuê.
*) Diện tích đất là có hạn
Diện tích có hạn trước hết là do giới hạn bởi mặt địa cầu, chỉ có khoảng
1/4 diện tích đất liền, còn khoảng 3/4 là diện tích của đại dương. Diện tích đất
có hạn do giới hạn trong từng phạm vi lãnh thổ của một quốc gia theo ranh


9

giới mà lịch sử đã định,và sự giới hạn về diện tích đất nông nghiệp còn thể
hiện khả năng có hạn về khai hoang, tăng vụ trong từng điều kiện cụ thể. Đặc
điểm này ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô của sản xuất nông nghiệp. Quỹ
đất đai dùng vào sản xuất nông nghiệp là có hạn và ngày càng trở lên khan
hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai của đô thị hóa, hiện đại hóa và xây
dựng nhà ở để đáp ứng với dân số ngày càng tăng. Vì thế trong dài hạn đường
cung đất đai là đường thẳng đứng, còn trong ngắn hạn đường cung đất đai vẫn
là đường xiên tỷ lệ thuận theo giá đất (nó phản ánh mối quan hệ diện tích một
loại đất nào đó có thể bán ra thị trường ứng với một giá đất nhất định ở những
thời điểm xác định [3]. Đặc điểm này còn ảnh hưởng đến an ninh lương thực
của mỗi quốc gia, vì thế cần có sự quy hoạch, sử dụng đất nông nghiệp sao
cho hợp lý.
*) Đất đai nông nghiệp nếu được sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của
nó không ngừng tăng lên.
Nét đặc biệt của đất đai là tư liệu sản xuất ở chỗ nó khác các tư liệu sản
xuất khác ở quá trình sử dụng: các tư liệu sản xuất khác khi sử dụng sẽ bị hao
mòn và hỏng đi, còn đất đai nếu sử dụng hợp lý sẽ tốt lên đem lại hiệu quả
cho người sử dụng. Đặc điểm này là do đất có độ phì nhiêu. Tùy theo mục
đích khác nhau, người ta chi độ phì nhiêu của đất ra các loại sau:
- Độ phì nhiêu nguyên thủy: được tạo ra do quá trình phong hóa tự

nhiên. Độ phì nhiêu loại này gắn với thuộc tính lý- hóa- sinh của đất và môi
trường xung quanh.
- Độ phì nhiêu nhân tạo: có được là do kết quả của quá trình tác động
có ý thức của con người , bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý, có căn
cứ khoa học để thỏa mãn mục đích của con người ( làm đất, chăm sóc, luân
canh, xen canh cây trồng và tưới tiêu).
- Độ phì nhiêu tiềm tàng: là hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong
đất ở một thời điểm nhất định. Độ phì nhiêu loại này là kết quả của sự tác
động tổng hợp các nhân tố tự nhiên và nhân tạo.
- Độ phì nhiêu kinh tế: là độ phì nhiêu mà con người đã khai thác sử
dụng cho mục đích kinh tế thông qua sự hấp thụ và chuyển hóa của cây trồng


10

sau một quá trình sản xuất [2]. Từ đặc điểm này chúng ta cần phải nắm vững
và biết được thực tế độ phì nhiêu của đất ra sao để có những phương án quản
lý, sử dụng đất sao hợp lý, đúng theo quy định của pháp luật.
*) Vị trí của đất đai là cố định
Trong khi các tư liệu sản xuất khác được sử dụng có thể di chuyển
được từ vị trí này sang vị trí khác một cách thuận lợi, thì đất đau lại ngược lại.
Nó lại là đặc biệt, không thể di chuyển được theo ý muốn, mà chỉ có thể canh
tác trên những nơi có đất mà thôi. Vị trí cố định đã quy định tính chất vật lý,
hóa học, sinh thái của đất đai và cũng góp phần hình thành nên những lợi thế
so sánh nhất định về sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải bố trí sản xuất
hợp lý cho từng vùng đất phù hợp với lợi thế so sánh của mỗi vùng, thực hiện
phân bố quy hoạch đất đai cho các mục tiêu sử dụng một cách thích hợp, xây
dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông cho từng vùng để tạo
điều kiện sử dụng đất tốt hơn. [2]
1.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp

Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mỗi quan hệ người-đất trong tổ hợp nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi
trường cũng như hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử
dụng đất hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái,
kinh tế, xã hội cao nhất. Trong mỗi phương án sản xuất nhất định, việc sử dụng
đất đai theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên
của đất đai. Với vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung
sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian hình thành hiệu quả kinh tế
không gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần tập trung thích hợp, hình thành quy mô,
kinh tế sử dụng đất.


11

- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. [5]
1.1.2.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý
Sử dụng đầy đủ hợp lý đất nông nghiệp có nghĩa là đất nông nghiệp cần
được sử dụng hết và mọi diện tích đất nông nghiệp đều được bố trí sử dụng
phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất để nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi vừa duy trì độ phì nhiêu của đất.
- Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao
Đây là nguyên tắc thứ nhất về sử dụng đất nông đất nông nghiệp, muốn
biết được hiệu quả về sử dụng đất đai cần phải tính được năng suất đất đai và

năng suất cây trồng, giá cả của đất đai (thường là giá thuê đất). Để nâng cao
năng suất cây trồng, cần phải áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp kỹ
thuật sản xuất, ngoài ra cần nâng cao năng suất đất, nâng cao thu nhập trên
đơn vị diện tích.
Vấn đề đặt ra là, trong điều kiện có thị trường mở rộng sản xuất khi đến
mức thu thêm về sản phẩm trên một đơn vị diện tích bằng với mức chi phí chi
thêm (bao gồm cả chi phí đi thuê, phục hồi và cải tạo đất…) trên đơn vị diện
tích đó.
- Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững
Sự bền vững ở đây có nghĩa là cả về số lượng và chất lượng đất nông
nghiệp phải được bảo tồn không những đáp ứng mục đích trước mắt của thế
hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày càng tăng của thế hệ
mai sau.[6]
Sự bền vững và hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp là một việc
làm rất cấp thiết đòi hỏi có sự thay đổi trong chính sách về đất đai, hỗ trợ
nông dân sản xuất kịp thời, tạo cho người dân nhận biết được vấn đề quan
trọng trong sống còn của đất nông nghiệp.
1.1.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Đất là môi trường của các sinh vật sinh sống, ở đó có cả 1 hệ sinh thái
đa dạng các loài vật. Con người từ xa xưa đã biết tác động vào đất đai để tạo


12

ra lương thực, của cải phục vụ cho nhu cầu ngày càng lớn của mình. Sức ép
về dân số, lương thực đòi hỏi cần phải sử dụng nhiều đất hơn, nhưng trong
quá việc sử dụng đó, họ đã hủy hoại không những môi trường đất mà còn môi
trường xung quanh khác như nước không khí, gây nhiều hệ nụy tới chính con
người và các sinh vật sống ở đó. Đất đai ngày càng cằn cỗi, biến chất bạc
màu, vì thế con người cần phải nhận thức, và có những biện pháp khoa học kỹ

thuật kịp thời, để có thể cải tạo đất, sử dụng đất một cách bền vững tốt nhất.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả và bền vững luôn
là mong muốn của con người. Các nước luôn trú trọng đầu tư và có các
phương án sử dụng đất sao cho phù hợp và hiệu quả bền vững nhất có thể, đặc
biệt là Việt Nam là một nước đa số người dân làm nghề nông, phụ thuộc chủ
yếu vào nông nghiệp, việc sử dụng bền vững nhằm các mục tiêu sau:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất)
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực thiên nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất
và nước ( bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)
Chúng ta có thể thấy rằng việc sử dụng đất bền vững không đơn thuần
là về mặt tự nhiên vốn có và sau này của đất mà còn phải tính đến môi trường
xung quanh, lợi ích kinh tế và xã hội. Từ những đặc điểm, hiện tại của địa
phương mà từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp và đáp ứng các mặt yêu cầu đề
ra, những yêu cầu đó là:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và
được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh
học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh
học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ quả,
v.v. và tàn dư để lại). Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất
trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế
thị trường.


13

Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.

Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là: thước đo quan trọng
nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong
một giai đoạn hay của chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới
mức đó nguy co người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải
lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng như cầu của
nông hộ là điều cần được quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất đai, môi
trường). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn cái mặc và như cầu sống
hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy, hệ thống sử đất
phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã
được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ
bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu
ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được
độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh
thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới
mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử
dụng đất bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (> 35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn
độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…) [4] [5]
Ba yêu cầu trên là tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá các loại hình sử
dụng đất có ở mỗi địa phương hiện tại, để từ đó cấp trên có những định hướng
phù hợp phát triển nền nông nghiệp bền vững.


14


1.1.3. Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của
mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản xuất trong điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định.
Yêu cầu của các loại hình sử dụng đất là những đòi hỏi về đặc điểm và
tính chất đất đai để bảo vệ mỗi loại hình sử dụng đất phát triển bền vững. Đó
là những yêu cầu sinh trưởng, quản lý, chăm sóc, các yêu cầu bảo vệ và môi
trường.[5]
Hiện nay có các loại hình sử dụng đất phổ biến trong nông nghiệp hiện
nay như:
- Chuyên trồng lúa: có thể canh tác nhờ nước mưa hay nước từ sông
suối, trồng 1 vụ, 2 vụ, 3 vụ trong năm (thường ở các tỉnh thuộc đồng bằng
sông Cửu Long).
- Chuyên trồng màu: thường được áp dụng cho những vùng đất cao
thiếu nước tưới. Đất có thành phần cơ giới nhé.
- Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn, thực hiện những công thức
luân canh nhiều vụ trong năm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu cuộc sống của con người, đồng thời còn có tác dụng cả tạo độ
phì nhiêu của đất. Cũng có thể nhằm khắc phục những hạn chế về điều kiện
tưới tiêu không chủ động một số tháng trong năm, nhất là mùa khô.
- Trồng cỏ chăn nuôi
- Nuôi trồng thủy sản
- Trồng rừng
Ở xã Đào Mỹ do địa hình nên thực tế có loại hình chuyên như, 1 lúa 1
cá (ở khu vực Thôn Bến Cát), Trồng cây ăn quả, vườn đồi kết hợp đào ao thả
cá (cây trồng chủ yếu là vải, có một số gia đình đã đưa cây cam, bưởi diễn
vào sản xuất tại thôn Tân Phúc nhưng số lượng không lớn). Còn khu vực thôn
Đông Thắm địa hình bằng phẳng, chủ yếu là trồng lúa 2 vụ kết hợp với vụ
màu hoặc là chỉ trồng màu. Trồng cây ăn quả kết hợp chăn nuôi gà, lợn, cũng

là một loại hình sử dụng đất mới.


15

Để có được giải pháp theo hướng hiệu quả và bền vững ta cần phải hiểu
thế nào là hiệu quả, những quan điểm, và làm thế nào để có hiệu quả trong sử
dụng đất nông nghiệp.
1.1.4. Hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp
Khái niệm: Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so
sánh giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ
nhất định.
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả không có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng
hoá này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác”.(Dẫn theo Vũ
Phương Thụy) [6]
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá
trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại
lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng
những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài
nguyên đất đai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta
phải xem xét kết quả sử dụng đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để
tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không?
Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng
lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động
sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là
nội dung đánh giá hiệu quả.
Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự

mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. Đó là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển

×