Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng Ngoại Ngữ - Công nghệ Việt Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 101 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_____________

______________
TH M
BIệN PHáP CảI TIếN QUảN Lý HOạT ĐộNG ĐàO TạO
TạI TRƯờNG CAO ĐẳNG NGOạI NGữ - CÔNG NGHệ VIệT NHậT

Chuyờn ngnh: Qun lý Giỏo dc
Mó s: 60.14.01.01
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. NG B LM
H NI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban giám đốc Học viện, Trung tâm bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
quản lý, tập thể cán bộ thầy cô giáo đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức
quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo,
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Bá Lãm -
người trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song Luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả


Đỗ Thị Mơ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BD
BGH
CBQL
CNC
CNH, HĐH
CSVC,TBDH
GD&ĐT
GV
HS
KĐCLGD
KHGD
KHQLGD
PPĐT
QLGD
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
Bồi dưỡng
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Kiểm định chất lượng giáo dục
Khoa học quản lý
Khoa học quản lý giáo dục
Phương pháp đào tạo
Quản lý giáo dục
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6. Phạm vi nghiên cứu 2
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG 4
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 5

1.2.1. Quản lý 5
1.2.2. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường 9
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo 11
1.2.4.Đổi mới quản lý, hoàn thiện quản lý, cải tiến quản lý 13
1.3. Các thành tố của hoạt động đào tạo 13
1.3.1. Chương trình đào tạo 13
1.3.2. Người dạy (giảng viên) 15
1.3.3. Người học(sinh viên) 15
1.4. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo trường cao đẳng 16
1.4.1. Quản lý chương trình đào tạo 16
1.4.2 Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 22
1.4.3. Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên 22
1.4.4. Quản lý sử dụng phương tiện và các điều kiện hỗ trợ đào tạo: 23
Tiểu kết chương 1 25
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO
ĐĂNG NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT 26
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Ngoại Ngữ – Công Nghệ Việt Nhật 26
2.1.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của nhà trường 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường 29
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của nhà trường 30
2.1.4. Cơ sở vật chất của nhà trường 32
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Ngoại ngữ -
Công nghệ Việt Nhật 34
2.2.1. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo 34
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 43
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động của sinh viên 45
2.2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo 51
2.3. Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Ngoại ngữ -
Công nghệ Việt Nhật 55
2.3.1. Điểm mạnh 55

2.3.2. Điểm yếu 56
2.3.3. Nguyên nhân của những điểm yếu 57
Tiểu kết chương 2 58
Chương 3 BIỆN PHÁP CẢI TIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 59
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học 59
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ 59
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 60
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 60
3.2. Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công
nghệ Việt Nhật 60
3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý mục tiêu đào tạo 60
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý nội dung đào tạo 63
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới quản lý việc kiểm tra, đánh giá và thi cuối khóa 65
3.2.4. Biện pháp 4: Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo 66
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh đầu vào 69
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
71
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 75
3.4. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 75
3.4.1. Cách thức đánh giá 76
3.4.2. Kết quả đánh giá 77
Tiểu kết chương 3 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 81
1. Kết luận 81
2. Khuyến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá nhận thức về mục tiêu đào tạo của GV ở trường CNC 35

Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung đào tạo 37
Bảng 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý PPĐT 40
Bảng 2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo 42
Bảng 2.5. Đánh giá thực hiện hoạt động giảng dạy của giảng viên 43
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý tuyển sinh đầu vào 45
Bảng 2.7. Thực trạng về quản lý kết quả học tập thông qua kiểm tra, thi kết
thúc cuối năm 47
Bảng 2.8. Thực trạng việc quản lý kết quả học tập cuối khóa và cấp phát văn
bằng tốt nghiệp tại CNC 50
Bảng 2. 9. Đánh giá Thực trạng quản lý sử dụng CSVC và TBĐT 53
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thăm dò về mức độ cần thiết của các biện pháp. 77
77
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả thăm dò về tính khả thi của các biện pháp 78
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 8
Sơ đồ 1.2: Mối liên hệ các nội dung quản lý trong nhà trường 10
Sơ đồ 1.3: Những cách tiếp cận chương trình đào tạo 14
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức 29
Biểu đồ 2.1. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về mục tiêu đào tạo qua lấy
ý kiến phản hồi của 74 cán bộ quản lý và giảng viên 35
Biểu đồ 2.2. Kết quả đánh giá Quản lý việc thực hiện nội dung đào tạo qua
lấy ý kiến của 74 cán bộ quản lý và giảng viên 38
Biểu đồ 2.3: Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPĐT
của 74 cán bộ quản lý và giáo viên 40
Biểu đồ 2.4: Đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo 42
42
Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của
giảng viên 44
Biểu đồ2.6. Đánh giá thực trạng quản lý tuyển sinh đầu vào 46
Biêu đồ 2.7. Đánh giá về việc tổ chức kiểm tra, thi kết thúc cuối năm 48

Biểu đồ 2.8. Đánh giá thực trạng việc quản lý kết quả học tập cuối khóa và
cấp phát văn bằng tốt nghiệp tại CNC 50
Biểu đồ 2.9. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý phương tiện đào tạo của 24
cán bộ quản lý 53
53
Biểu 2.10. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý phương tiện đào tạo của 50
giáo viên 53
Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp 77
Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các biện pháp 78

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng đào tạo phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động đào tạo, trong đó
nhân tố quản lý có vai trò chủ đạo, quyết định. Trong điều kiện hội nhập quốc
tế, việc nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội là vấn đề
trọng tâm của mỗi cơ sở giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010
nhận định “…trong thời gian vừa qua, quản lý là khâu yếu và là nguyên nhân
của những yếu kém khác trong giáo dục nước ta” [30]. Vì vậy, trong các giải
pháp chiến lược phát triển giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục được coi là
khâu đột phá.
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản Việt
Nam chỉ rõ nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục và đào tạo: “Phát triển, nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa
học, công nghệ và kinh tế tri thức …”[14]. Trong những năm qua, nền giáo
dục nước ta đã có những bước phát triển mới về quy mô và các điều kiện đảm
bảo chất lượng, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Bên cạnh đó, trong giáo dục cũng bộc lộ những bất cập, yếu
kém. Một trong những nguyên nhân đó là công tác quản lý giáo dục còn hạn
chế, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới mạnh mẽ của sự nghiệp giáo dục.
Trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật trong những năm

qua đã phát triển không ngừng, đạt được những thành tựu và có được chỗ
đứng nhất định trong hệ thống các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học. Tuy
nhiên, trước yêu cầu đổi mới với tình hình thực tiễn cho thấy hoạt động đào
tạo trong nhà trường vẫn còn một số hạn chế, bất cập, trong đó nguyên nhân
cơ bản là chưa có biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả. Hơn nữa, tuy đã có
nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nhưng chưa có
1
công trình nào nghiên cứu về Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động đào tạo tại
trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp cải tiến
quản lý hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng Ngoại Ngữ - Công nghệ
Việt Nhật” làm đề tài luận văn cuối khóa học thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứ lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
đào tạo trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt nhật, đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm góp phấn nâng cao hiệu quả đào
tạo ở trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt nhật.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
trường Cao đẳng
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo phù hợp,
đồng thời triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt các biện pháp đó thì hiệu quả
hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật sẽ
nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động đào tạo tại trường cao đẳng
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường
cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt nhật

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao
đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt nhật trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động
quản lý đào tạo.
2
Đánh giá hiện trạng quản lý đào tạo tại trường cao đẳng Ngoại ngữ -
Công Nghệ Việt Nhật từ năm 2011 đến nay.
Biện pháp đề xuất của tác giả đưa ra nhằm áp dụng đến năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận, văn bản: Phân tích,
tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học: sách, báo, công trình khoa học
…liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi; quan sát
tổng kết kinh nghiệm đào tạo, nghiên cứu sản phẩm hoạt động đào tạo; phương
pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận
văn được cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động đào tạo ở trường cao
đẳng
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng
Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật.
Chương 3: Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động đào tạo ở trường cao
đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm gần đây, trước yêu cầu đổi mới của đất nước thì vấn
đề đào tạo và quản lý đào tạo rất quan trong việc đào tạo nguồn nhân lực có
đủ trình độ để hội nhập khu vực và quốc tế. Vì thế có thể nói cạnh tranh trong
thời đại toàn cầu hóa là cạnh tranh về giáo dục. Yêu cầu bức thiết của thực tế
là phải đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng thực
hành để đáp ứng nhu cầu hội nhập hiện nay.
Ở Việt Nam khoa học quản lý đã có những thành tựu đáng kể, góp
phần nâng cao hiệu quả của quản lý xã hội trong những điều kiện cụ thể
tương ứng với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong quá trình xây dựng đất nước, Đảng ta luôn quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục, đào tạo. Điều đó được thể hiện qua những chủ trường, chính
sách, hệ thống văn bản pháp luật. Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đã xây dựng
hệ thống văn bản làm cơ sở cho việc xây dựng các hoạt động đào tạo nói
chung và ở các trường Đại học, cao đẳng nói riêng.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận
cũng như đề ra được giải pháp quản lý đào tạo hiệu quả ở các cơ sở giáo dục.
Cụ thể về một số đề tài nghiên cứu về biện pháp quản lý giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo như:
- Quản lý hoạt động đào tạo của trường tư thục ngoại ngữ Việt Anh tại
thành phố Hồ Chí Minh, Nguyễn Thị Cẩm, năm 2006 [9]
- Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở trường đại học Khoa
học xã hội và nhân văn TPHCM, Nguyễn Thị Bích Hà, năm 2007 [17]
4
- Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn
tại trường Đoàn Lý Tự Trọng, TPHCM, Nguyễn Văn Đức, 2007 [13]
- Biện pháp quản lý hệ đào tạo nghề ở trường Đại học Công Nghiệp Hà
Nội, Phạm Thành Công, năm 2012 [12]
- Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa làm
vừa học ở trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, Lương Thị Huyền, năm 2012 [ 22]

- Biện pháp quản lý của phòng đào tạo đối với hoạt động dạy học tại
trường đại học Điện lực, Vũ Thị Thoa, năm 2012 [47]
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên vấn đề biện pháp
quản lý hoạt động đào tạo tại các trường cao đẳng còn bỏ ngõ. Rất cần có
những giải pháp hợp lý và đồng bộ để nâng cao hiệu quả đào tạo cho loại hình
giáo dục này.
Vì vậy luận văn này đi sâu nghiên cứu biện pháp cải tiến quản lý hoạt
động đào tạo tại trường cao đẳng Ngoại ngữ - công nghệ Việt Nhật nhằm
nâng cao hiệu quả đào tạo tại nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người. Nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công, hợp tác lao động. Quản lý
là một dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển
xã hội, một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên
quan đến mọi người. Có thể nói quản lý là một trong những loại hình lao động
có hiệu quả nhất, quan trọng nhất. Quản lý là một chức năng lao động xã hội
bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Ngay từ khi con người bắt đầu
hình thành nhóm đã biết phối hợp các nỗ lực cá nhân để thực hiện mục tiêu
duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các
5
hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự
hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một
đơn vị hành chính sự nghiệp…đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ
chuyên môn bao giờ cũng có hai phân hệ: người quản lý và đối tượng quản lý.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tùy thuộc vào cách tiếp cận, góc độ
nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Có thể điểm qua một số lý
thuyết đó như sau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến. [36]
Còn theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của
nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội. [26]
Như vậy quản lý phải bao gồm các thành tố sau:
- Chủ thể quản lý
- Khách thể quản lý
- Mục tiêu quản lý
- Công cụ quản lý
- Phương pháp quản lý
1.2.1.2. Chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ
thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu. Quản lý có bốn chức năng cơ bản, có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau là: Chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: Là một chức năng, một khâu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý, lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục
tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những
6
biện pháp cơ bản và các điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lý, là sự quyết định lựa chọn đường lối hành động
của một tổ chức và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các
mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bố công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Ứng với những mục tiêu
khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức hiệu
quả mà người quản lý có thể phối hợp điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và
các nguồn lực khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được

năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyến hóa kế hoạch
thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của
mình tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ
lực phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người chỉ đạo là
phải chuyển được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng
mọi người trong tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản
lý, quản lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt
động kiểm tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn,
điều chỉnh kịp thời những hạn chế từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo.
Mối liên hệ giữa các chức năng quản lý:
Theo hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế
hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Song trong thực tế, các
chức năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Chất xúc
tác và liên kết giữa các chức năng cơ bản này là thông tin quản lý và các
quyết định quản lý.
7
Thông tin quản lý là dữ liệu (tình hình) và về việc thực hiện các nhiệm
vụ đã được xử lý giúp cho người quản lý hiểu đúng về đối tượng quản lý mà
họ đang quan tâm để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản lý cần thiết
trong quá trình quản lý. Do đó thông tin quản lý không những là tiền đề của
quản lý mà còn là huyết mạch quan trọng để duy trì quá trình quản lý. Thông
tin quản lý là cơ sở để người quản lý đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời và
có hiệu quả.
Quyết định quản lý là sản phẩm của người quản lý trong quá trình thực
hiện các chức năng quản lý.
Như vậy quá trình quản lý có thể hiểu một cách đầy đủ gồm 6 yếu tố là
bốn chức năng cơ bản (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) và hai vấn đề

quan trọng (thông tin quản lý và quyết định quản lý). Các chức năng cơ bản
của quản lý tạo thành quá trình quản lý và chu trình quản lý.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kế hoạch
Thông tin
QL
Tổ chức
8
Chỉ đạo
Kiểm tra
1.2.2. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của khoa học giáo dục và là chuyên
ngành của khoa học quản lý nói chung. Bản thân khái niệm quản lý giao dục
chứa đựng nội dung rộng, bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc gia và
quản lý các bộ phận của nó, trong đó đặc biệt là quản lý trường học.
Có nhiều định nghĩa khác nhau nói về thuật ngữ quản lý giáo dục. Tác
giả Trần Kiểm phân ra hai cấp độ quản lý giáo dục: [27]
Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội.
Đối với cấp vi mô: Ở cấp vi mô, khái niệm quản lý giáo dục đồng
nghĩa với quản lý nhà trường, vì vậy: Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà
trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến
tất cả các hoạt động giáo dục, đến con người, đến các ảnh hưởng ngoài nhà
trường một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
Từ quan niệm nêu trên, dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mô, có thể thấy rõ các
yếu tố của quản lý giáo dục: chủ thể quản lý; khách thể quản lý; mục tiêu
quản lý; công cụ quản lý; phương pháp quản lý. Các yếu tố quản lý giáo dục

cùng tham gia thực hiện ba nhiệm vụ chủ yếu: Quản lý công việc và tổ chức;
Quản lý con người; Quản lý các hoạt động giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục thực chất là quản lý quá trình giáo dục – đào
tạo, quản lý hoạt động của người dạy, người học và quản lý các cơ sở giáo
dục – đào tạo, quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình nhằm đạt được
các mục tiêu đã đề ra đối với từng cơ sở đào tạo.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trong quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học là nội dung quan
trọng. Quản lý dạy học là tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học
đến chủ thể dạy học bằng các quy định pháp lý về GD-ĐT, bộ máy tổ chức,
nhân lực, nguồn lực, tài lực dạy học và thông tin môi trường dạy học nhằm
9
đạt được mục tiêu quản lý dạy học. Đặng Thành Hưng coi quản lý nhà trường
là quản lý giáo dục ở cấp cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức năng, nội
dung và phương tiện quản lý giáo dục trong phạm vi trường học [23]. Thực
chất, quản lý nhà trường là quản lý các thành tố cấu thành nên Nhà trường.
Đó là:
- Mục tiêu đào tạo (M)
- Nội dung đào tạo (N)
- Phương pháp đào tạo (P)
- Thầy – lực lượng đào tạo (Th)
- Trò – Đối tượng đào tạo (Tr)
- Hình thức đào tạo (H)
- Điều kiện đào tạo (Đ)
- Môi trường đào tạo (Mô)
- Bộ máy đào tạo (B)
- Quy chế đào tạo (Q)
Mối liên hệ các nội dung quản lý nhà trường được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Mối liên hệ các nội dung quản lý trong nhà trường
10

H Đ
M

Th Tr


N P
Qi Mô
B
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo
Đào tạo: là quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị,
rèn luyện cho người học có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề
nghiệp chuyên môn, chuyên sâu. Qúa trình đào tạo nhằm chuẩn bị cho con
người có khả năng lao động để góp phần vào việc duy trì và phát triển cuộc
sống trong cộng đồng xã hội.
Quản lý hoạt động đào tạo:
Quản lý hoạt động đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch,
vì vậy nó cần được một tổ chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo
vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định. Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là
thông qua các chức năng quản lý mà tác động vào các thành tố của quá trình
đào tạo.
Quản lý hoạt động đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:
Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm
đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.
Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh
tế - xã hội.
Quản lý hoạt động đào tạo bao gồm: Mục tiêu, nội dung chương trình,
kế hoạch đào tạo, qui trình tổ chức giảng dạy như: Chiêu sinh, tổ chức lớ,
thực hiện chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, nề nếp dạy -học, tổ
chức kiểm tra và thi kết thúc khóa, đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất

phục vụ dạy - học, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng. Chất lượng
đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý đào tạo
chính là quản lý chất lượng.
Tổ chức đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của
hoạt động đào tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức đào tạo là làm sao hoàn
thành được mọi nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đào tạo đề ra.
11
Việc tổ chức đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo và căn cứ
vào đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và các điều kiện hoạt động
của nhà trường.
Thực chất của việc tổ chức đào tạo một cách khoa học là tìm ra phương
án tối ưu của hệ thống câc hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp,
đồng bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, các vấn đề về xã hội, tâm lý học,
giáo dục học và điều khiển học.
Mục tiêu đào tạo: Là những gì mà sinh viên phải có được về tri thức,
kỹ năng và kỹ xảo sau một quá trình học tập. Vì vậy, việc xác định mục tiêu
giáo dục giáo dục có một ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả cuá
trình đào tạo. Nó giúp cho giáo viên xac định phải dạy gì, đến mức độ nào để
từ đó lựa chọn được phương pháp giảng dạy thích hợp, đánh giá được khách
quan, đúng đắn kết quả học tập của sinh viên về kết quả giảng dạy của bản
thân. Nó giúp cho sinh viên biết mình phải học những gì để có thể làm được
những việc gì sau khi học xong.
Nội dung đào tạo: là phượng tiện biến đầu vào thành đầu ra. Quản lý
nội dung đào tạo là xác định khối lượng tri thức mà người dạy cần phải
chuyern giao cho người học trong một thời gian có giới hạn, nhằm đạt mục
tiêu đề ra.
Kế hoạch đào tạo: Kế hoạch là sự dự kiến các bước thực hiện công
việc một cách có hệ thống trong một thời gian nhất định, căn cứ vào những
điều kiện, những phương tiện cho phép, nhằm đạt được mục tiêu đã xác
định.Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch là một yêu

cầu quan trọng khẳng định tính hiệu quả cảu các hoạt động xã hội, đặc biệt là
công tác quản lý, kể cả ở tầng vĩ mô lẫn vi mô.
12
Phương pháp đào tạo:
Phương pháp đào tạo bao gồm cách thức tiến hành hoạt động dạy và
học nhằm đào tạo được những con người theo đúng mục tiêu đã xác định. Nói
cách khác, phương pháp đào tạo là cách thức hoạt động của giáo viên trong
việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của sinh viên nhằm đạt được mục tiêu đào tạo
1.2.4.Đổi mới quản lý, hoàn thiện quản lý, cải tiến quản lý
Đổi mới quản lý: Là quá trình thay đổi toàn bộ quá trình quản lý, các
quyết định, quyết sách đã và đang thực hiện bằng một hệ thống khác hoàn
toàn.
Hoàn thiện quản lý: là quá trình bổ sung những chính sách, quyết định,
chỉ thị còn thiếu vào hệ thống để trọn vẹn.
Cải tiến quản lý: là quá trình thay đổi một số quy trình, cách thức cũ
bằng một quy trình mới có tính hiệu quả hơn.
Trong các cấp độ trên thì đề tài tập trung giải quyết vấn đề ở cấp độ là
cải tiến quản lý, tức là thay đổi một số quy trình, cách thức hiện có bằng một
quy trình mới đạt hiệu quả hơn.
1.3. Các thành tố của hoạt động đào tạo
1.3.1. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy
trong một khóa đào tạo, phản ánh cụ thể nội dung, cấu trúc, trình tự, cách thức
tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá các hoạt động giảng dạy cho toàn
khóa đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục, bài giảng.
Chương trình đào tạo do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình
giáo dục đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chương trình đào tạo có
ý nghĩa rất quan trọng, nó là căn cứ để nhà nước tiến hành chỉ đạo và giám sát
công tác dạy học trong các trường học, trung tâm; từ đó đảm bảo được mặt
bằng chất lượng đào tạo nhất định cần đạt; tránh được tình trạng dạy học tùy

13
tiện. Chương trình đào tạo cũng là căn cứ để giáo viên tiến hành công tác
giảng dạy theo yêu cầu của nhà nước, một mặt để nhà trường kiểm tra hoạt
động dạy học của giáo viên, mặt khác để giáo viên tự kiểm tra hoạt động
giảng dạy của mình. Mặt khác, chương trình đào tạo là căn cứ để học viên
tiến hành học tập, tự kiểm tra và thi theo yêu cầu chung.
1. Chương trình đào tạo như là một phần của khối lượng kiến thức được
chuyển hóa qua khâu thiết kế.
2. Chương trình đào tạo như là kết quả chắc chắn đạt được của người học
vào cuối khóa học – sản phẩm đào tạo.
3. Chương trình đào tạo là một quá trình (Tổ chức thực hiện)
Sơ đồ 1.3: Những cách tiếp cận chương trình đào tạo
Sơ đồ 1.3 cho thấy:
Mạch chuyển tiếp rõ ràng, từ đầu là khối kiến thức chuẩn hóa hay đề
cương chi tiết được chuyển hóa qua quá trình thực hiện. Từ quá trình tổ chức
thực hiện dẫn đến sản phẩm (kết quả) thể hiện hay phản ánh logic chuyển tiếp
của quá trình nhận thức.
14
Lý thuyết
Chương trình
(thực tế)
Quá trình Sản phẩm
Tổ chức
thực hiện
Thực thi Sản phẩm
Như vậy, chương trình đào tạo không chỉ phản ánh nội dung dạy học
mà còn là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của
quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt
động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo.
1.3.2. Người dạy (giảng viên)

Đối với một cơ sở đào tạo, đội ngũ giáo viên có vai trò trò rất quan
trọng, là lực lượng quyết định chất lượng đào tạo. Mỗi trường học phải có
một lực lượng giáo viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng, có cơ cấu
đồng bộ mới có điều kiện nâng cao hiệu quả đào tạo.
1.3.3. Người học(sinh viên)
Sinh viên đó là những người đang học tập rèn luyện, phấn đấu để đạt
mục tiêu đào tạo của nhà trường. Muốn đạt hiệu quả đào tạo thì sinh viên phải
xác định rõ động cơ, thái độ học tập, phải có sự quyết tâm trong học tập để
tiếp thu tốt nhất những gì giáo viên truyền đạt trong quá trình đào tạo.
1.3.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Cơ sở vật chất là điều kiện không thể thiếu được, đảm bảo hiệu quả quá
trình đào tạo và thực hiện được các mục tiêu đào tạọ. Có cơ sở vật chất, thiết
bị đầy đủ, hiện đại mới có thể thực hiện tốt nội dung đào tạo.
Cơ sở vật chất trường học được hiểu là hệ thống các phương tiện vật
chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ giảng dạy trong nhà
trường. Cơ sở vật chất bao gồm các nội dung chính:
Trường, lớp học, bàn ghế …đảm bảo yêu cầu sư phạm.
Phương tiện, thiết bị phụ vụ dạy – học. Có ảnh hưởng lớn đến phương
pháp giảng dạy của giáo viên, là mọt yếu tố cấu thành quá trình đào tạo.
Giáo trình, tài liệu, bằng đĩa là phương tiện vô cùng quan trọng trong
hoạt động giảng dạy và học tập, phải có đầy đủ nội dung đáp ứng được yêu
cầu đào tạo trong việc cung cấp tri thức, kỹ năng cho giáo viên, sinh viên.
15
Sách báo cũng là công cụ, phương tiện của giáo viên và sinh viên.
Đặc biệt là những sách báo nghiệp vụ của giáo viên rất cần thiết cho công
tác đào tạo.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo trường cao đẳng
Hoạt động giáo dục - đào tạo là hoạt động chính trong trường cao đẳng
với mục tiêu đạt đến hiệu quả chất lượng sản phẩm là giá trị nhân cách của
người họ, đáp ứng yêu cầu xã hội. Vì vậy quản lý hoạt động đào tạo là nhân

tố có vai trò quết định chất lượng và hiệu quả đào tạo. Nội dung cơ bản của
quản lý hoạt động đào tạo trong trường cao đẳng bao gồm:
1.4.1. Quản lý chương trình đào tạo
1.4.1.1Quản lý mục tiêu đào tạo:
Việc xác định mục tiêu trong hoạt động quản lý là cực kì quan trọng,
bởi vì nó là điểm xuất phát, định hướng, chi phối sự vận động của toàn bộ quá
trình quản lý. Mục tiêu đào tạo là sản phẩm đào tạo được thiết kế dưới dạng
mô hình hình nhân cách, trong đó chứa đựng một hẹ thống những phẩm chất,
kiến thức và các năng lực cơ bản mà quá trình dào tạo cần hướng đến và cần
đạt được. Quản lý mục tiêu đào tạo là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục
tiêu trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục.
Trong thực tế, việc vạch ra mục tiêu đào tạo không phù hợp đã ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo. Thực tế hiện nay, nhiều trường chưa chú trọng
đến mục tiêu đào tạo, xác định mục tiêu đào tạo không chuẩn xác, các thầy cô
giáo không nắm hết mục tiêu đào tạo từng ngành mà mình giảng, sinh viên
không biết mục tiêu là gì, doanh nghiệp cũng không biết cụ thể mục tiêu đào
tạo của từng trường. Bởi vậy, chương trình đào tạo đang được xây dựng chưa
chuẩn xác, thường chỉ dựa trên mục tiêu chung mà quên đi đặc thù từng
ngành, từng trường và đáp ứng với như cầu của địa phương.
16
Mục tiêu của nhà trường là: Đào tạo người học có phẩm chất chính trị,
đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có khả năng tự học, kỹ năng giao tiếp
và làm việc theo nhóm; có sức khỏe; đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Đào tạo người học có kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng thực
hành cơ bản, có thái độ và đào đức nghề nghiệp đúng đắn, chú trọng rèn luyện
kỹ năng và thực hiện công tác chuyên môn, có khả năng tìm kiếm và tham gia
sáng tạo việc làm. Trên cơ sở đó, mỗi trường cao đẳng, mỗi khoa cần nghiên
cứu, cụ thể hóa thành mục tiêu cụ thể, đặc thù cho cở sở đào tạo của mình.
Bên cạnh xác định mục tiêu đào tạo của bậc học, trong mỗi nhà trường,
mỗi chuyên ngành đào tạo lại có những mục tiêu cụ thể, đặc thù. Vì vậy, quản

lý mục tiêu đào tạo cần quan tâm đến mỗi chuyên ngành đào tạo, cần xác định
mục tiêu đào tạo cụ thể, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu phát triển chung của xã
hội cũng như nhu cầu nguồn lực của địa phương.
Để đạt được mục tiêu đào tạo mong muốn, hiệu trưởng nhà trường cần
công bố rộng rãi mục tiêu đào tạo của nhà trường đến mọi bộ phận, đơn vị
liên quan, đặc biệt người dạy, người học phải nắm và hiểu rõ mục tiêu đào
tạo. Điều này giúp hiệu trưởng thuận lợi hơn trong chỉ đạo xây dựng các
chương trình đào tạo, lập kế hoạch nhiệm vụ năm học, tổ chức chỉ đạo các
đơn vị và cá nhân trong toàn trường triển khai thực hiện nhiệm vụ, kiểm tra,
đôn đốc thực hiện. Huy động mọi tiềm năng, lực lượng trong và ngoài nhà
trường cùng tham gia nhằm đạt kết quả tốt nhất.
1.4. 1.2.Quản lý nội dung đào tạo
Quản lý nội dung đào tạo là quản lý việc xây dựng và thực hiện các
nội dung, chương trình đào tạo theo yêu cầu của mục tiêu đào tạo đặt ra.
Theo quy định của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo việc xây dựng chương trình
đào tạo trong các khoa ở trường cao đẳng phải đảm bảo phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
17

×