Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Quản lý hoạt động dạy học tại các Trường Trung học phổ thông huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.37 KB, 145 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả Luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Trung tâm
Đào tạo sau đại học BDNG&CBQL Học viện Quản lý Giáo dục và các thầy
cô giáo trực triếp tham gia giảng dạy lớp Cao học K7 đã tận tình quan tâm
giúp đỡ, tạo điều kiện cho các học viên K7 nói chung và tác giả nói riêng
được học tập và nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với
PGS.TS Hà Thế Truyền, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các đồng chí giáo viên các
Trường Trung học phổ thông huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tác giả thu thập các thông tin, tài liệu cần thiết để hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn bản thân tác
giả đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn nên đề tài khó tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, những ý kiến góp ý quý
báu của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2014
Người thực hiện
Bùi Văn Phong
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLNT Quản lý nhà trường
CTQL Chủ thể quản lý
HĐDH Hoạt động dạy học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
CT Chương trình
ND Nội dung


GDPT Giáo dục phổ thông
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐD Hoạt động dạy
HĐH Hoạt động học
PT Phương tiện
ĐK Điều kiện
CSVC Cơ sở vật chất
PPDH Phương pháp dạy học
KT-ĐG Kiểm tra – Đánh giá
TB Trung bình
KH Kế hoạch
KT Kiến thức
TKB Thời khóa biểu
X
Điểm trung bình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đính nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phương pháp nghiên cứu 5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Lý luận về dạy học ở trường trung học phổ thông 8
1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông và Chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình giáo dục phổ thông 12
1.4. Lý luận về quản lý, quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học ở trường trung
học phổ thông 13
1.5. Vị trí và chức năng của Hiệu trưởng Trường Trung học phổ thông 17
1.6. Những nội dung quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng Trường Trung học phổ
thông 19
1.6.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên 19
1.6.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh 24
1.6.3. Quản lý các phương tiện, điều kiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học 26
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở Trường Trung học phổ
thông 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 28
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN LẠC SƠN TỈNH HÒA BÌNH 29
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục Trung học phổ thông của huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa
Bình 29
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội 29
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục Trung học phổ thông 30
2.2. Mục đích, phương pháp và tổ chức khảo sát thực trạng 31
2.2.1. Mục đích 31
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.3. Tổ chức khảo sát 32
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Lạc Sơn tỉnh
Hòa Bình 32

2.3.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên 32
2.3.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh 35
2.3.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học 36
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các Trường Trung học phổ
thông huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình 38
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 38
2.4.1.1. Thực trạng quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên 38
2.4.1.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
của giáo viên 39
2.4.1.3. Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ dạy của giáo viên 41
2.4.1.4. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên 43
2.4.1.5. Thực trạng quản lý dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy của
giáo viên 45
2.4.1.6. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
47
2.4.1.7. Thực trạng quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh 49
2.4.1.8. Thực trạng quản lý thực hiện quy định về hồ sơ của giáo viên. 51
2.4.1.9. Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn 53
2.4.1.10. Thực trạng quản lý bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên 55
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh 56
2.4.3. Thực trạng quản lý các phương tiện, điều kiện dạy học và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học 59
2.4.3.1. Thực trạng quản lý các phương tiện và điều kiện dạy học 59
2.4.3.2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
62
2.5. Đánh giá chung những ưu điểm, hạn chế trong quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng các Trường Trung học phổ thông huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình 64
2.5.1. Những ưu điểm 64

2.5.2. Những hạn chế 65
2.5.3. Những nguyên nhân chủ yếu 66
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
các Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình 68
2.6.1. Thực trạng yếu tố thuộc về chủ thể quản lý 68
2.6.2. Thực trạng yếu tố thuộc về khách thể quản lý 70
2.6.3. Thực trạng yếu tố thuộc về môi trường quản lý 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 73
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LẠC SƠN
TỈNH HÒA BÌNH 74
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ 75
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các Trường
Trung học phổ thông huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình 75
3.2.1. Quản lý giáo viên dạy học nhằm đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu
về thái độ của chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học phổ thông 75
3.2.2. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên 77
3.2.3. Quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng
phát huy năng lực tự học 82
3.2.4. Quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học và
theo chuyên đề 86
3.2.5. Xây dựng quy chế phối hợp trách nhiệm giữa các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường để quản lý hoạt động học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh dân
tộc trọ học xa nhà 92
3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động dạy học 96
3.2.7. Xây dựng môi trường dạy học dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi,
an toàn và lành mạnh 99
3.2.8. Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý các Trường Trung học
phổ thông đối với quản lý hoạt động dạy học 101
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 103
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của Hiệu trưởng các Trường Trung học phổ thông huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa
Bình 104
3.4.1. Mục đính 104
3.4.2. Các bước khảo nghiệm 105
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi 106
3.5. Thử nghiệm một biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các Trường
Trung học phổ thông huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình 110
3.5.1. Mục đích thử nghiệm 110
3.5.2. Phạm vi, đối tượng, nội dung và thời gian thử nghiệm 111
3.5.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm 111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Bảng Tên bảng Trang
1 2.1 Quy mô trường lớp của 4 Trường THPT huyện Lạc Sơn 30
2 2.2 Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên 33
3 2.3 Thực trạng học tập trên lớp của học sinh 35
4 2.4 Thực trạng hoạt động tự học ở nhà của học sinh 35
5 2.5 Thực trạng chất lượng học tập của học sinh 36
6 2.6 Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho HĐDH 37
7 2.7 Thực trạng phân công giảng dạy cho giáo viên 38
8 2.8

Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy
học của giáo viên
40
9 2.9
Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo
viên
42
10 2.10 Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên 44
11 2.11
Thực trạng quản lý dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy
của giáo viên
45
12 2.12 Thực trạng quản lý đổi mới PPDH của giáo viên 47
13 2.13 Thực trạng đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh 49
14 2.14 Thực trạng quản lý thực hiện quy định về hồ sơ của GV 51
15 2.15 Thực trạng quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn 53
16 2.16
Thực trạng quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên
54
17 2.17 Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh 56
18 2.18 Thực trạng quản lý phương tiện và điều kiện dạy học 59
19 2.19 Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học 61
20 2.20 Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý 67
21 2.21 Các yếu tố thuộc về khách thể quản lý 69
22 2.22 Các yếu tố thuộc về môi trường 70
23 3.1 Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp QL HĐDH 105
24 3.2 Khảo sát tính khả thi của các biện pháp QL HĐDH 107
25 3.3
Thay đổi kiến thức về quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý

trước và sau khi tham dự khóa bồi dưỡng
110
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT Biểu
đồ
Tên biểu đồ Trang
1 2.1 Mức độ thực hiện các nội dung HĐDH của giáo viên 34
2 2.2
Mức độ thực hiện quản lý phân công giảng dạy cho giáo
viên
39
3 2.3
Mức độ thực hiện quản lý chương trình, kế hoạch dạy học
của giáo viên
41
4 2.4
Mức độ thực hiện quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
của giáo viên
43
5 2.5 Mức độ thực hiện quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên 45
6 2.6
Mức độ thực hiện quản lý dự giờ và rút kinh nghiệm sư
phạm giờ dạy của giáo viên
46
7 2.7 Mức độ thực hiện quản lý đổi mới PPDH của giáo viên 48
8 2.8
Mức độ thực hiện quản lý đổi mới KT-ĐG kết quả học
tập của học sinh
50
9 2.9

Mức độ thực hiện quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo
viên
52
10 2.10 Mức độ thực hiện quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn 54
11 2.11
Mức độ thực hiện quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho giáo viên
55
12 2.12 Mức độ thực hiện quản lý hoạt động học tập của học sinh 58
13 2.13
Mức độ thực hiện quản lý phương tiện và điều kiện dạy
học
60
14 2.14 Mức độ thực hiện quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học 63
15 2.15
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ thể quản

68
16 2.16
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về khách thể
quản lý
70
17 2.17
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về điều kiện, môi
trường quản lý
71
18 3.1
Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học
106

19 3.2 Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học 108
20 3.3
Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học tại các Trường THPT huyện Lạc Sơn
tỉnh Hòa Bình
108
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, quản lý giáo dục nói chung và
quản lý nhà trường nói riêng luôn luôn đóng vai trò tiền đề và là một trong
những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục không
những là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng quản lý của CTQL giáo dục,
mà còn biểu đạt mức độ phát triển của một nền giáo dục. Như vậy phát triển
giáo dục luôn luôn gắn liền với đổi mới QLGD, mà trước hết là đổi mới
QLNT theo hướng “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học; đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục” [12].
Hoạt động dạy học lúc nào cũng được xem là một hoạt động đặc trưng
của trường học, đồng thời dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản
nhất, chuẩn tắc nhất để thực hiện mục đính tổng thể của quá trình giáo dục
trong trường học. Cho nên trong trường học, khi nói đến QLNT là phải nói
đến quản lý HĐDH của nhà trường.
Trong những năm qua, công tác quản lý dạy học tại các cơ sở giáo dục
có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn có những
vấn đề bất cập ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Chính vì vậy, Hiệu trưởng
các Nhà trường luôn lấy mục tiêu trung tâm của công tác QLNT là quản lý
HĐDH. Vấn đề nêu trên lại càng có ý nghĩa hơn khi mà trong giai đoạn hiện
nay HĐDH trong các Trường THPT phải thực hiện theo các quan điểm chủ
yếu dưới đây

- Một là: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09
tháng 12 năm 2000 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Thực hiện Nghị quyết
1
Hội nghị TW 8 khóa XI (đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng của Nhà nước và hội nhập quốc tế.
- Hai là: Giáo viên các Trường THPT phải thực hiện tốt các tiêu chí về
năng lực dạy học đã quy định trong chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THCS,
giáo viên THPT ban hành theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Bộ GD&ĐT.
- Ba là: HĐDH của giáo viên và học sinh phải tập trung vào thực hiện
chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình GDPT ban
hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 25 tháng 5 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và theo Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ
năng và yêu cầu về thái độ của chương trình GDPT cấp THPT ban hành theo
Công văn số 64/BGDĐT-GDTrH, ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT; Đồng thời tiếp tục thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học theo
hướng tinh giản ban hành theo Công văn số 5842/BGD&ĐT-VP, ngày 01
tháng 9 năm 2011 về Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học GDPT.
Trong những năm qua, các Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa
Bình đã thực hiện chức năng và nhiệm vụ chính trị là dạy học và giáo dục cho
con em các dân tộc trên địa bàn của huyện, trong đó tỉ lệ con em dân tộc
Mường thuộc diện khó khăn được hưởng chế độ ưu tiên chiếm trên 90%.
Quản lý HĐDH trong các nhà trường đã có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, vẫn còn
một số hạn chế cần khắc phục về vận dụng lý luận quản lý dạy học phù hợp
với thực tiễn các Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình. Như vậy,
nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý HĐDH để đề xuất những biện
2

pháp quản lý HĐDH cho Hiệu trưởng các Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh
Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay là một trong những vấn đề cần thiết.
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu những vấn đề chung nhất về
QLNT và quản lý HĐDH trong trường học. Những kết quả nghiên cứu khoa
học rất đáng trân trọng về lĩnh vực trên đã mang lại những kết quả nhất định.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề quản lý
HĐDH tại các Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
Hiện nay, là một CBQL của một Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh
Hòa Bình và đang được đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo
dục tại Học viện quản lý giáo dục, nên tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động
dạy học tại các Trường Trung học phổ thông huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa
Bình” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học của các
nhà trường.
2. Mục đính nghiên cứu
Đề xuất được một số biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các
Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy học của trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các
Trường THPT.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH của Hiệu
trưởng các Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các Trường
THPT huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý HĐDH của Hiệu trưởng các Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
3
3.5. Thực hiện thử nghiệm một biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu
trưởng các Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các Trường THPT
huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các Trường THPT huyện
Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với quản lý
HĐD của giáo viên, quản lý HĐH của học sinh, quản lý các phương tiện và
điều kiện dạy học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH trong Trường THPT công
lập huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình: Trường THPT Lạc Sơn, Trường THPT
Cộng Hòa, Trường THPT Đại Đồng, Trường THPT Quyết Thắng.
5.3. Khách thể khảo sát
Các CBQL (Ban Giám hiệu, Tổ trưởng bộ môn), GV và nhân viên của
4 Trường THPT công lập huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình: Trường THPT Lạc
Sơn, THPT Cộng Hòa, THPT Đại Đồng, THPT Quyết Thắng.
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các
Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình đã đạt được nhiều kết quả. Tuy
nhiên, trong quá trình quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các nhà Trường vẫn
còn nhiều hạn chế. Nếu Hiệu trưởng các Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh
Hòa Bình thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý HĐDH như tác giả đề xuất
4
theo hướng tiếp cận quản lý HĐD của giáo viên, quản lý HĐH của học sinh,
quản lý các phương tiện và điều kiện của HĐDH nhằm thực hiện các quy định
về năng lực dạy học của giáo viên đã quy định trong Chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên THPT đáp ứng mô hình Trường THPT đổi mới đồng bộ phương

pháp dạy học và đổi mới phương pháp kiểm, tra đánh giá kết quả giáo dục thì
nhất thiết chất lượng dạy học của các nhà trường sẽ được nâng lên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thực hiện phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và cụ thể hóa các Nghị
quyết, Chỉ thị, Luật, Nghị định, Thông tư… của Đảng, Quốc hội, Chính phủ
về lĩnh vự giáo dục, các Văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về GDPT; các tài
liệu khoa học về QLGD, QLTH, quản lý HĐDH và các tài liệu khác có liên
quan đến quản lý HĐDH trong Trường THPT. Các phương pháp này sử dụng
nhằm mục đính xác định cơ sở lý luận về quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các
Trường THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thực hiện quan sát, khảo sát và điều tra bằng Anket, xin ý kiến chuyên
gia, tổng kết kinh nghiệm. Nhóm các phương pháp này sử dụng nhằm mục
đích đánh giá thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH tại các Trường THPT
huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình, xử lý các số liệu, khảo nghiệm mức độ cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp sẽ được đề xuất trong luận văn này.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Bằng việc sử dụng công thức thống kê toán học áp dụng trong nghiên
cứu khoa học giáo dục với mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết
quả nghiên cứu đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của biện pháp đề xuất.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động dạy học ở Trường Phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm
học; là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn
diện của nhà trường; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.

HĐDH còn là hoạt động đặc thù của Trường Phổ thông, nó được quy định bởi
đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì vậy, nó cũng quy định tính
đặc thù của công tác quản lý QLNT nói chung và công tác quản lý HĐDH nói
riêng. Nâng cao chất lượng dạy học luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các
nhà trường.
Hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của
HĐDH để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của Nhà trường. Công tác quản lý HĐDH giữ vị trí quan trọng
trong công tác QLNT, là nhiệm vụ trọng tâm của người Hiệu trưởng. Xuất
phát từ vị trí quan trọng của HĐDH, người Hiệu trưởng phải dành nhiều thời
gian và công sức cho công tác quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo.
Quản lý HĐDH là công việc trọng tâm của người Hiệu trưởng, vì vậy
quản lý HĐDH luôn được các nhà nghiên cứu đề cập trong các công trình
khoa học giáo dục như Tạp chí quản lý giáo dục; Giáo trình giảng dạy của các
Học viện và Trường Đại học như Học viện quản lý Giáo dục, Đại học Sư
phạm Hà Nội, Đại học quốc gia Hà Nội,… Các Luận văn thạc sỹ chuyên
6
ngành Quản lý giáo dục cũng có một số tác giả viết về đề tài quản lý HĐDH ở
các Trường THPT:
Về “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các
Trường THPT huyện Kiến Thụy thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện
nay” đã được tác giả Trần Thị Hoa (2008) phân tích cụ thể.
Tác giả Nguyễn Quyết Tiến (2012) đã đề cập đến “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học tại các Trường THPT trên địa bàn thành phố Yên Bái”
Tác giả Nguyễn Ngọc Huân (2012) – “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học ở các Trường THPT huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái”
Tác giả Vũ Quang Vinh (2013) – đã nhấn mạnh quản lý hoạt động dạy
và hoạt động học trong: “Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường

THPT quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng”
Về phía trường ngoài công lập tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2013)
đã tập trung nghiên cứu “Quản lý dạy học ở Trường THPT ngoài công lập
thành phố Hà Nội”.
Quá trình học tập và nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu
của các tác giả chúng tôi thấy có nhiều công trình nghiên cứu gần với đề tài
chúng tôi nghiên cứu để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên nghành
QLGD. Các tác giả đều quan tâm đến quản lý HĐDH theo định hướng đổi
mới PPDH, đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của HS. Tuy nhiên, với các tài
liệu thu thập được, chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề quản lý mô hình
Trường THPT đổi mới đồng bộ PPDH và KT-ĐG ở phạm vi huyện Lạc Sơn
tỉnh Hòa Bình. Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu cơ
sở lý luận của công tác quản lý HĐDH để tìm hiểu thực trạng quản lý HĐDH
theo định hướng đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học
sinh của Hiệu trưởng các Trường THPT huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình, từ đó
đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
7
1.2. Lý luận về dạy học ở trường trung học phổ thông
1.2.1. Khái niệm về dạy học
Dạy học là một dạng hoạt động đặc thù của xã hội nhằm truyền thụ và
lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử, trên cơ sở đó hình thành và phát triển
nhân cách của người học. Đó là một sự vận động của một hoạt động kép,
trong đó diễn ra hai hoạt động có chức năng khác nhau, đan xen tương tác lẫn
nhau trong khoảng thời gian và không gian nhất định: Hoạt động dạy và hoạt
động học. Có thể thấy, dạy học là những hoạt động giao tiếp mang ý nghĩa xã
hội bao gồm HĐD của giáo viên và HĐH của học sinh. Chủ thể của HĐD là
giáo viên, chủ thể của HĐH là học sinh, đó là hai hoạt động khác nhau nhưng
không không phải là đối lập nhau mà có sự thống nhất cao để cùng hướng tới
một mục đích chung. Trong quá trình dạy học, HĐD của giáo viên đóng vai
trò chủ đạo, HĐH của học sinh đóng vai trò chủ động. Nếu thiếu một trong

hai hoạt động trên thì quá trình dạy học không diễn ra.
Hoạt động giảng dạy là một mặt của quá trình dạy học do giáo viên
thực hiện theo nội dung chương trình đào tạo đã định nhằm giúp người học
đạt được các mục tiêu học tập theo từng bài học hoặc toàn khóa đào tạo. Hoạt
động giảng dạy không chỉ hướng đến truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp đúng đắn ở người học mà còn giúp đỡ
chỉ đạo và hướng dẫn học sinh trong quá trình lĩnh hội. Chỉ khi nắm bắt được
các điều kiện bên trong (hiểu biết, năng lực, hứng thú…) của học sinh thì giáo
viên mới đưa ra được những tác động sư phạm phù hợp để hoạt động học đạt
kết quả mong muốn.
Hoạt động dạy là một hoạt động tổ chức điều khiển hoạt động học tập
của học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng, hình
thành nhân cách với ba mục đích: Trí dục (nắm vững tri thức, hình thành kỹ
8
năng); phát triển (phát triển tư duy và năng lực hoạt động); giáo dục (hình
thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất nhân cách, đạo đức).
Hoạt động học của học sinh là quá trình nhận thức, nó trở nên có ý
nghĩa và có kết quả khi nó là tự giác, tích cực, chủ động, tự điều chỉnh hoạt
động nhận thức để lĩnh hội và chiếm lĩnh tri thức khoa học. Dạy và học là hai
hoạt động của một quá trình dạy học có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với
nhau, kết quả học tập của học sinh không chỉ là kết quả của hoạt động học mà
còn là kết quả của hoạt động dạy.
Như vậy, có thể hiểu: “Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác tích cực,
chủ động tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình
nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học” [37].
Căn cứ vào mục tiêu đào tạo, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc
điểm tâm – sinh lý học sinh, đặc điểm của hoạt động dạy học của nhà trường
thì dạy học có ba nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông

cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội –
nhân văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
2. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng lực và
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo.
3. Tổ chức điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa
học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân các nói chung.
Trong quá trình dạy học, ba nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiết với
nhau, tác động, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện mục đích giáo dục có hiệu quả.
1.2.2. Đặc trưng của dạy học
Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản
trong quá trình dạy học – HĐD và HĐH [29] đồng thời có các đặc trưng sau:
9
Thể hiện vai trò chủ đạo của giáo viên là lãnh đạo, tổ chức điều khiển
và là người đồng hành cùng với học sinh trên con đường chiếm lĩnh tri thức
tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học.
Là một hoạt động có mục đích rõ ràng Điều 2, Luật Giáo dục nêu:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và kỹ năng nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ tổ quốc”[31].
Có nội dung, chương trình kế hoạch cụ thể
Nội dung dạy học: “Là hệ thống tri thức, những cách thức hoạt động,
những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ cảm xúc – đánh giá đối với
thế giới phù hợp về mặt sư phạm và được định hướng về mặt chính trị” [29]
được thể hiện ở nội dung chương trình sách giáo khoa – giáo án.
Có phương pháp dạy học phù hợp để tiến hành hoạt động dạy học đạt
hiệu quả. Việc lựa chọn phương pháp dạy là hoạt động của mỗi giáo viên
nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức một cách tốt nhất. Phương pháp học
của học sinh nó phù hợp với điều kiện cá nhân và cả phương pháp dạy của

giáo viên, phương pháp dạy học bao gồm các các phương pháp dạy học
truyền thống và các phương pháp dạy học hiện đại.
Diễn ra trong một môi trường nhất định lớp học, phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành,…
Sử dụng các phương tiện đa dạng như ngôn ngữ, thiết bị, tài liệu. Đặc
biệt hiện nay sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại mang lại hiệu quả cao.
Đa dạng về hoạt động: nhận thức, trí tuệ, vận động, thao tác…Hình
thức tổ chức là việc tổ hoạt động dạy học dưới các dạng khác nhau sao cho
phù hợp với nội dung và phương pháp dạy học của môn học đó.
10
Kết quả hoạt động dạy được đánh giá thông qua kết quả hoạt động
học tập. Kết quả dạy học: Là khả năng phát triển trí tuệ và hình thành những
phẩm chất đạo đức cho học sinh, theo mực tiêu giáo dục.
1.2.3. Cấu trúc của quá trình dạy học
Tiếp cận trên quan điểm hệ thống, dạy học là một quá trình bao gồm
nhiều thành tố cơ bản, trong đó giáo viên cùng với hoạt động dạy và học sinh
cùng với hoạt động học là hai thành tố cơ bản nhất cùng với các thành tố như
nội dung, mục tiêu, phương pháp, phương tiện. Tất cả những thành tố trên tồn
tại và tác động qua lại lẫn nhau trong một mối quan hệ biện chứng và toàn bộ
quá trình dạy học lại được đặt trong một môi trường kinh tế xã hội.
Nếu chỉ xét cấu trúc của chúng ở dạng đơn giản nhất thì quá trình dạy
học bao gồm các thành tố
Mục tiêu dạy học: (mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể)
- Mục tiêu tổng quát: Từng bước hoàn thiện nhân cách người học, mà
nhân cách đó là chuẩn mực người lao động đáp ứng được các yêu cầu của
cộng đồng, đất nước và của thời đại trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội.
- Mục tiêu cụ thể: Trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành
thái độ.
Nội dung dạy học: Nội dung dạy học là hệ thống kiến thức toàn diện

về khoa học tự nhiên và kỹ thuật, về xã hội nhân văn, về tư duy và nghệ thuật
cùng với các kỹ năng và kỹ xảo hoạt động vật chất và tinh thần cần trang bị
cho người học.
Chương trình dạy học: Đó là việc sắp xếp khoa học những nội dung
dạy học do các chuyên gia giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, điều khiển
học và các nhà quản lý giáo dục,… cùng phối hợp nghiên cứu và ban hành.
Chương trình và nội dung dạy học được thể hiện trong giáo trình, sách giáo
11
khoa, các sách tham khảo,… và được thực hiện theo kế hoạch đã thống nhất
cao; đồng thời là dạng văn bản có tính pháp quy của ngành GD&ĐT.
Phương pháp dạy học: Là tổ hợp các cách thức cộng tác hoạt động
chung của người dạy với người học nhằm đạt tới mục tiêu dạy học.
Phương tiện dạy học: Không chỉ là vật chất, kỹ thuật dạy học mà còn
có cả điều kiện chung về các yếu tố con người, thông tin và xã hội. Bao gồm:
Chế định xã hội và chế định GD&ĐT; Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực
dạy học; nguồn tài lực và vật lực dạy học; môi trường dạy học; hệ thống
thông tin quản lý dạy học và thông tin dạy học.
Lực lượng dạy học: Nguồn nhân lực từ các cơ quan quản lý nhà nước,
cộng đồng, các tổ chức xã hội, CBQL giáo dục và chủ yếu là người dạy và
người học.
Hình thức tổ chức dạy học: Được tổ chức ở trường, cộng đồng, giáo
dục và dạy học thường xuyên hoặc theo phương thức giáo dục từ xa…
Kết quả học tập: Chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục và dạy học
tương xứng với mục tiêu giáo dục và dạy học qua kiểm tra đánh giá.
Các yếu tố trên có sự quan hệ hữu cơ với nhau, chế ước và chịu sự chế
ước lẫn nhau, trong đó mục tiêu dạy học chế định các yếu tố khác.
1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông và Chuẩn
kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT là hệ thống các yêu cầu cơ bản
đối với giáo viên THPT về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT quy định những yêu cầu cơ bản, cụ
thể cần đạt được về phẩm chất và năng lực của người giáo viên cần đạt được
thông qua những tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá.
12
- Chuẩn kiến kiến thức, kỹ năng và yêu cầu thái độ của Chương trình
giáo dục cấp THPT là những yêu cầu tuân thủ những nguyên tắc nhất định,
được dùng làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của hoạt
động giáo dục. Đạt được những yêu cầu của Chuẩn là đạt được mục tiêu
mong muốn của chủ thể quản lý hoạt động, công việc, sản phẩm của hoạt
động giáo dục.
Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường minh Chuẩn, chỉ ra những căn
cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể đo được thông qua chỉ số thực
hiện, nó được xem như những “chốt kiểm soát” để đánh giá chất lượng đầu
vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình
GDPT được thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học và các chương
trình cấp học. Với mỗi môn học, cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học
được cụ thể hóa thành chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn học,
cấp học.
1.4. Lý luận về quản lý, quản lý nhà trường và quản lý hoạt động
dạy học ở trường trung học phổ thông
1.4.1. Quản lý
Theo lý luận của Mác về quản lý “Quản lý xã hội một cách khoa học là
sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống
khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn
những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động
và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [7].
Trong tác phẩm: “Những vẫn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold
Kontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp

những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian,
tiền bạc và sự bất mãn của cá nhân ít nhất” [15].
13
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [21].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc nêu rõ: “Quản lý là
sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức”[6].
Theo tác giả Hà Thế Truyền và Hoàng Minh Thao: “Quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng [33].
Thực chất của hoạt động quản lý là xử lý tốt mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là tạo ra sự ổn
định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức đến một trạng thái chất lượng cao
hơn. Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục
vụ con người.
Như vậy, Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ
đích, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
thông qua cơ chế quản lý nhằm đạt được mục đích của quản lý.
1.4.2. Quản lý trường trung học phổ thông
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo
dục thế hệ trẻ, là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến
Trung ương). Nói cách khác, trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất
cả các cấp QLGD, lại vừa là thành tố độc lập tự quản trong xã hội.
14

Quản lý trường học là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù của
quản lý trường học làm cho nó phân biệt với các quản lý xã hội khác được
quy định trước hết bởi bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản
chất của quá trình dạy học – giáo dục, trong đó học sinh vừa là khách thể
quản lý vừa là chủ thể quản lý tự quản lý bản thân mình.
Tác giả Hoàng Minh Thao cho rằng: “Quản lý trường học là một chuỗi
tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này
vận hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành mục tiêu dự kiến” [34].
Như vậy, quản lí nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể
quản lí (thông qua việc thực hiện các chức năng quản lí bao gồm: chức năng
kế hoạch; chức năng tổ chức; chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra, đánh giá
và điều chỉnh kế hoạch) đến tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học
sinh nhằm sử dụng hợp lí nguồn lực do nhà nước đầu tư, do các lực lượng xã
hội đóng góp và do chính nhà trường tạo ra nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường mà trọng tâm là hoạt động dạy học, thực hiện có hiệu quả mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
Phương pháp quản lý nhà trường cũng dựa trên những phương pháp
quản lý nói chung, đó là phương pháp tổ chức – hành chính (chủ thể quản lý
tác động tới đối tượng quản lý dựa vào quyền uy tổ chức để bắt buộc người
dưới quyền chấp hành mệnh lệnh quản lý); phương pháp tâm lý – giáo dục
(chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý thông qua các quan hệ tâm lý
nhằm nâng cao ý thức tự giác, tự chủ, tự chịu trách nhiệm khi thực hiện nhiệm
vụ của khách thể quản lý; phương pháp kinh tế (chủ thể quản lý tác động đến
15
khách thể quản lý thông qua lợi ích kinh tế) nhằm lấy lợi ích vật chất làm
động lực thúc đẩy khách thể quản lý hành động.

Như vậy, Quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có chủ đích,
có hệ thống và hợp quy luật của Hiệu trưởng đến giáo viên, nhân viên, học
sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm đưa các
hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã
đề ra một cách có chất lượng và hiệu quả nhất.
1.4.3. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ
thông
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất, chủ yếu nhất, đặc trưng
nhất trong các hoạt động của Trường Phổ thông. HĐDH là hạt nhân của các
nhiệm vụ trong nhà trường. Vì vậy trong công tác quản lý nhà trường, quản lý
HĐDH là nội dung quản lý quan trọng nhất mang tính chất quyết định. Các
nội dung quản lý khác trong trường học, suy cho cùng đều nhằm phục vụ cho
HĐDH. Do đó, quản lý nhà trường cũng chính là quản lý quá trình sư phạm
của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá
trình dạy học.
Theo tác giả Hà Thế Truyền: “Quản lý HĐDH thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo mục tiêu giáo
dục và đào tạo của nhà trường” [37]. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của người
hiệu trưởng, đòi hỏi người hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức
cho công tác quản lý HĐDH để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Vậy có thể nói, quản lý HĐDH là quản lý các thành tố của quá trình
dạy học, quản lý việc vận hành của quá trình một cách có kế hoạch, có tổ
chức, có điều khiển, điều chỉnh nhằm đạt đến mục tiêu xác định.
16
Quản lý HĐDH có những đặc điểm sau:
- Quản lý HĐDH mang tính chất quản lý hành chính sư phạm;
- Quản lý HĐDH mang tính đặc trưng của khoa học quản lý;
- Quản lý HĐDH có tính xã hội hóa cao do chịu sự chi phối trực tiếp

của các điều kiện kinh tế xã hội và nó có mối quan hệ tương tác thường xuyên
với đời sống.
1.5. Vị trí và chức năng của Hiệu trưởng Trường Trung học phổ
thông
Hiệu quả giáo dục – đào tạo của nhà trường nói chung phụ thuộc vào
công tác tổ chức quản lý trường học, đứng đầu là Hiệu trưởng. Khi xác định
vai trò, vị trí của người Hiệu trưởng – người được giao quyền hạn và nhiệm
vụ lớn lao đối với hoạt động quản lý nhà trường, Luật giáo dục chương II,
điều 16 quy định: “Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phải là giáo viên có trình
độ đạt chuẩn, đã dạy ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc bậc học cao hơn, có
phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có
năng lực quản lý, được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục; có
sức khỏe, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm” [31].
Người Hiệu trưởng có chức năng tổ chức mọi hoạt động giáo dục trong
nhà trường, làm sao cho các chủ trương, đường lối, các nội dung, phương
pháp giáo dục được thực hiện một cách có hiệu quả. Do vậy, năng lực tổ chức
thực tiễn của người Hiệu trưởng quyết định hiệu quả quản lý giáo dục. Trong
công tác tổ chức thực tiễn, người Hiệu trưởng phải có tri thức cần thiết về
khoa học quản lý, đặc biệt là quản lý con người. Chính vì vậy, lao động quản
lý của người Hiệu trưởng vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Hiệu trưởng là người đại diện cho nhà nước về mặt hành chính để quản
lý các hoạt động của nhà trường trên cơ sở pháp luật và các văn bản quy phạm
pháp luật của nhà nước và của các cơ quan hữu quan. Hiệu trưởng là người
17
đại diện cho chính quyền về mặt thi hành pháp luật, quản lý hành chính bằng
pháp luật.
Hiệu trưởng là nhà sư phạm, là người lãnh đạo công tác giảng dạy, làm
việc với giáo viên, học sinh và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà
trường. Chính vì vậy, người Hiệu trưởng phải biết xây dựng kế hoạch hoạt
động, theo dõi chất lượng của giáo viên và học sinh, tích cực cộng tác với

giáo viên để duy trì chất lượng giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kịp thời các hoạt
động, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh phấn đấu.
Người Hiệu trưởng phải có kỹ năng quản lý nguồn nhân lực, biết tập
hợp lực lượng, biết phát huy trí lực của tập thể, hướng dẫn, tổ chức, động viên
lực lượng giáo dục thực hiện tốt các mục tiêu của Trường THPT.
Tóm lại, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm và có quyền quyết định
về mọi mặt hoạt động của nhà trường; xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường,
thực hiện các quyết định của hội đồng trường.
Nhà trường thực hiện được mục tiêu nhiệm vụ của mình hay không một
phần quyết định là tùy thuộc vào những phẩm chất và năng lực của người
Hiệu trưởng. Vì vậy, người Hiệu trưởng phải thực hiện những chủ trương,
chính sách, đường lối giáo dục thông qua nội dung, phương pháp và hình thức
tổ chức phù hợp. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng nhà trường là: Chức
năng kế hoạch hóa; chức năng tổ chức; chức năng chỉ đạo thực hiện; chức
năng kiểm tra đánh giá. Trong quản lý không thể thiên về một chức năng duy
nhất nào đó, chỉ khi thực hiện tất cả các chức năng quản lý trong sự thống
nhất, tác động qua lại giữa các chức năng quản lý thì mới được xem là quản
lý. Đồng thời, trong quản lý cần phát huy hết những ưu thế của từng chức
năng quản lý trong chừng mực để có thể phối hợp với những chức năng khác
nhằm giúp cho quá trình quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
18

×