Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường trung học phổ thông công lập tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.08 KB, 106 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

NGUYN THIấN LNG

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
chuyên môn ở các trờng Trung học phổ thông
ngoài công lậpTỉnh thanh hóa

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dôc

Vinh, 2009


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..

1

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên
môn ở các trường THPT ngồi cơng lập Thanh Hố………………….

6

1.1.

Lịch sử của vấn đề nghiên cứu………………………………………. ……

6


1.2.

Một số khái niệm liên quan đến đề tài……………………………………...

7

1.3.

Một số vấn đề về quản lý hoạt động chun mơn ở trường THPT ngồi cơng
lập……………………………………………………………………

16

Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
chuyên môn ở các trường THPT ngồi cơng lập Thanh Hố………………...
2.1

Khái qt về điều kiện tự nhiên,kinh tế -xã hội và giáo dục tỉnh
Thanh Hoá …………………………………………………………………..

2.2

32
32

Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường THPT ngồi cơng lập
tỉnh Thanh Hố ………………………………………………………...

38


2.2.1 Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động chun
mơn ở các trường THPT ngồi cơng lập tỉnh Thanh Hố ……………..…

38

2.2.2 Thực trạng triển khai cơng tác quản lý chun mơn ở các trường THPT ngồi
cơng lập tỉnh Thanh Hoá ……………………………......................

41

2.2.3 Thực trạng sử dụng các giải pháp quản lý chun mơn ở các trường
2.3

THPT ngồi cơng lập tỉnh Thanh Hoá …………………………………....

47

Nguyên nhân của thực trạng………………………………………. ……...

66

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chun mơn ở
các trường THPT ngồi cơng lập Thanh Hoá…………………………

69

3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp………………………………………….…

69


3.2 Các giải pháp ………………………………………………………………...

69

3.2.1 Nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực quản lý chun mơn cho
CBQL các trường THPT ngồi cơng lập tỉnh Thanh Hố ……….………….

69

3.2.2 Kế hoạch hố cơng tác quản lý chuyên môn ……………………………..

72

3.2.3 Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức quản lý chun mơn ở các trường
THPT ngồi cơng lập tỉnh Thanh Hố ………………………........

76

3.2.4 Tiếp nhận, phân công đội ngũ giáo viên một cách khoa học và chuẩn hoá đội
ngũ giáo viên ……………………………………….………………...
3.2.5 Tăng cường thanh tra, kiểm tra,đánh giá xếp loại giáo viên….…….............

84
87


3.2.6 Huy động các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tham gia quản lý chuyên
môn …………………………………………………………………………

89


3.2.7 Đảm bảo các điều kiện cho công tác quản lý hoạt động chuyên mơn đạt
hiệu quả…………………………………………………………...................

95

3.2.8 Bồi dưỡng nâng cao kiến thức,trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giáo viên………………….……………………………………

100

Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ...…

103

3.3.1 Mục đích khảo nghiệm…………………………………………………...

103

3.3.2 Nội dung khảo nghiệm…………………………………………………...

103

3.3.3 Đối tượng khảo nghiệm………………………………………….............

103

3.3.4 Kết quả khảo nghiệm…………………………………………………….

104


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………..

108

1- Kết luận ……………………………………………………………...

108

2- Kiến nghị …………………………………………………………….

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………............

111

3.3


Lời cảm ơn
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo
của Trờng Đại học Vinh và các Giáo s, Tiến sỹ đà trực tiếp giảng dạy, cung cấp
tài liệu, hớng dẫn, chỉ bảo, động viên cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến PGS, TS Phạm Minh Hùng ngời
thầy đà tận tình giảng dạy, trực tiếp hớng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc Sở và các phòng, ban thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hoá; Ban Giám hiệu, giáo viên, học sinh các

trờng THPT thuộc các huyện Hà Trung, Hoằng Hoá,Nga Sơn, Thị xà Bỉm Sơn
tỉnh Thanh Hoá và các đồng nghiệp, bạn bè đà cổ vũ, khích lệ, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn
Mặc dù đà có nhiều cố gắng, nỗ lực và quyết tâm cao trong quá trình thực
hiện đề tài, song vì nhiều lý do khách quan và chủ quan nên luận văn chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc các ý kiến đóng
góp quí báu của các thầy, cô giáo, các đồng nghiệp và các bạn.
Vinh, tháng 12 năm 2009.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thiên LÃng


MỞ ĐẦU
1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, tất cả các quốc gia đều nhận thức
rõ vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển nền kinh tế - xã hội của quốc gia,
dân tộc mình. Vào đầu thế kỷ XXI tất cả các quốc gia trên thế giới đều hướng tới sự
chăm lo, phát triển con người; năng động, toàn diện, hướng tới việc giáo dục đào tạo
thế hệ trẻ thành lớp người đáp ứng một cách nhanh nhạy đối với sự đổi thay, phát triển
như vũ bão của khoa học, công nghệ và thời đại. Giáo dục là bước mở đầu của chiến
lược con người, là điều kiện cơ bản để hình thành phát triển và hồn thiện lực lượng
sản xuất của xã hội. Con người cùng với tri thức đã trở thành nhân tố quyết định cho
sự phát triển kinh tế xã hội. Con người cũng là nguyên nhân làm tăng của cải xã hội
"Sự giàu có và thịnh vượng này càng phụ thuộc vào tri thức và kỹ năng; khoa học và
kỹ thuật bây giờ được xác lập là những lực lượng có sức mạnh to lớn trong việc định
hướng tương lai. Các nước đang phát triển phải đối mặt với sự thách thức cần phải tạo
ra cho chính họ nhưng con đường học hỏi có thể giúp họ tiếp cận được xu thế của
cuộc cách mạng tri thức" [22] .
Ngày nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ,

lực lượng sản xuất mang tính bùng nổ. Trong đó tri thức khoa học công nghệ và thông
tin ngày càng đóng vai trị quyết định đối với nền sản xuất vật chất trên quy mơ tồn
cầu. Sự phát triển kinh tế, tương lai sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nhân tố tri thức - trí tuệ.
Điều đó đặt ra u cầu rất cao cho sự nghiệp đào tạo của nước nhà.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996) đã đề ra mục tiêu "Từ nay
đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp". Để
thực hiện mục tiêu này Nghị quyết hội nghị TW2 khoá VIII (tháng 12/1996) đã đưa ra
định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo của nước ta trong thời kỳ CNH HĐH và nhiệm vụ, mục tiêu phát triển đến năm 2000. Đồng thời nêu ra giải pháp chủ
yếu là: Tăng cuờng các nguồn lực cho giáo dục - đào tạo xây dựng đội ngũ GV. Tạo
động lực cho người dạy, người học; tiếp tục đổi mới nội dung, PP giáo dục - đào tạo
và tăng cường CSVC cho các trường học, đổi mới cơng tác quản lý giáo dục. Trong
đó quản lý GD được xem là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục - đào tạo [9].
Đại hội Đảng IX một lần nữa đã khẳng định "Phát triển giáo dục - đào tạo là
một trong những động lực quan trọng, thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để


phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững". Đại hội đã chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng GD toàn diện; đổi mới
cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, chương trình, PP dạy học; thực hiện chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn hưng nền GD Việt Nam” [10,tr 95].
Trong đó đổi mới công tác quản lý giáo dục được xem như một giải pháp quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
Trong giáo dục - đào tạo, đội ngũ GV là lực lượng quan trọng, đóng vai trị
quyết định chất lượng GD, biến những mục tiêu GD thành hiện thực.
Năm học 2008-2009 sẽ là năm học có nhiều sự điều chỉnh, thay đổi trên toàn
quốc. Để làm tốt cho công tác dạy học này, ở các nhà trường phổ thơng nói chung và
nhà trường THPT nói riêng cần quan tâm thích đáng cho việc xây dựng đội ngũ GV
để họ có đủ trình độ năng lực, tự tin hồn thành tốt sứ mệnh thiêng liêng của mình.
Trong nhà trường THPT, hoạt động CM được xem là “cái hồn” của các hoạt

động quản lý. Thông qua hoạt động CM người dạy có thể tác động đến người học,
người quản lý có thể tác động đến GV về tình cảm nghề nghiệp, trách nhiệm, lương
tâm của người thầy. Trong mỗi nhà trường, việc quản lý hoạt động CM được thực
hiện một cách khoa học thì hiệu quả quản lý càng cao. Đối với mỗi đối tượng quản lý,
đặc biệt là đội ngũ GV cần có những phương pháp thích hợp mới có thể mang lại hiệu
quả là nâng cao năng lực CM ở họ. Thực tế hiện nay vấn đề này rất được chú trọng
thiết thực, thậm chí chưa có những biện pháp hữu hiệu để họ bồi dưỡng mình có năng
lực CM đáp ứng yêu cầu mới. Đồng thời qua thực tế hiện nay ở tỉnh Thanh Hóa, quy
mơ trường lớp tăng nhanh, đáp ứng với nhu cầu học tập của con em nhân dân trong
tỉnh. Từ con số 45 trường năm học 1996-1997 đến nay đã có tới 102 trường THPT,
trong đó có 32 trường THPT ngồi cơng lập. Song song với việc tăng trưởng về qui
mơ GD thì đội ngũ GV được trẻ hoá, mới mẻ và cũng tăng đáng kể. Tuy nhiên kinh
nghiệm giảng dạy ở họ chưa có, địi hỏi người quản lý với cách quản lý của mình làm
sao phát huy tối đa khả năng CM để họ phục vụ được nhiều nhất cho mục tiêu GD của
nhà trường, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Tìm được biện pháp quản lý CM thích hợp đối với bộ phận GV này không
những giúp họ tự tin, nhanh chóng muốn cống hiến tài năng của mình, mà còn làm
cho mục tiêu chất lượng của nhà trường tăng nhanh.


Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế như trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chun mơn ở các trường THPT ngồi cơng lập tỉnh
Thanh hóa. Với mong muốn đóng góp một phần cơng sức nhỏ bé của mình vào việc xác định hệ
thống các biện pháp quản lý CM của Hiệu trưởng các trường THPT đối với đội ngũ GV
2-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động chun mơn ở các trường THPT ngồi cơng lập tỉnh
Thanh Hóa.
3- KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Khách thể nghiên cứu:

Công tác quản lý hoạt động chuyên mơn trường THPT ngồi cơng lập.
3.2 . Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường THPT ngồi cơng
lập tỉnh Thanh hố.


4- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có thể
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chun mơn ở trong các trường THPT ngồi
cơng lập tỉnh Thanh Hóa .
5- NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
5.1 . Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1- Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
chun mơn ở các trường THPT ngồi cơng lập Thanh Hố.
5.1.2- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
chuyên mơn ở các trường THPT ngồi cơng lập ở tỉnh Thanh Hóa.
5.1.3- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên
môn ở các trường THPT ngồi cơng lập tỉnh Thanh Hóa.
5.2 . Phạm vi nghiên cứu
5.2.1- Đề tài tập trung nghiên cứu ở 5 trường THPT ngồi cơng lập phía Bắc
tỉnh Thanh Hóa và giáo viên các trường ngồi cơng lập, thời gian cơng tác tính từ khi
mới ra trường chưa quá 7 năm .
5.2.2- Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên .
6- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
6.1- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu tài liệu lý luận về quản lý, văn kiện đại hội Đảng các cấp, luật giáo
dục, điều lệ trường phổ thông, chiến lược phát triển GD, các văn bản pháp quy, các
tạp chí về GD, khoa học GD và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Phương pháp điều tra thu thập thông tin.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp đàm thoại.
6.3- Phương pháp thống kê toán học.


7- NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
7.1- Góp phần làm sáng tỏ thêm vấn đề quản lý hoạt động chuyên mơn ở các
trường THPT ngồi cơng lập trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
7.2- Đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường THPT ngồi cơng lập tỉnh Thanh Hố.
8-CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN .
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận văn
có 3 chương:
- Chương I : Cơ sở lý luận của đề tài .
- Chương II : Cơ sở thực tiễn của đề tài .
- Chương III : Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn
ở trường THPT ngồi cơng lập tỉnh Thanh Hố.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG THPT NGỒI CƠNG LẬP TỈNH THANH HỐ

1.1- Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
Giáo dục mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia trong sự phát
triển bền vững của nó. Ở mỗi quốc gia giáo dục được coi là chiếc chìa khố vàng để
bước vào tương lai. Ý nghĩa thuyết phục đó thể hiện sâu sắc vai trò của giáo dục: Là
bước mở đầu của chiến lược con người, là điều kiện cơ bản để hình thành, hoàn thiện

phát triển lực lượng sản xuất xã hội.
Nhận thức được vai trò to lớn của GD trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc, các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước đã có nhiều cơng trình đề
cập đến vấn đề quản lý nói chung và quản lý GD nói riêng. Họ đã nghiên cứu thực
tiễn các nhà trường để tìm ra các biện pháp quản lý CM sao cho hiệu quả nhất
Ở nước ngoài có các tác giả như: M.I. Kơnđacốp - Cơ sở lý luận khoa học quản
lý giáo dục - Trường cán bộ quản lý giáo dục và Viện khoa học giáo dục 1984. HarlđKoontz - Những vấn đề cốt yếu về quản lý - Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1992.
Qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước ta luôn có chủ trương và chính sách phát
triển GD phù hợp và kịp thời. Đặc biệt từ khi đổi mới, Đảng đã khẳng định “ Phát
triển giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu” (Nghị quyết Đại hội
VII). Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tiếp tục nêu rõ
“cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Đến hội
nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX lại một lần nữa khẳng định
quan điểm này. Ở nước ta có các tác giả nghiên cứu về vấn đề này như: Nguyễn Ngọc
Quang - Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục - Trường cán bộ quản lý GDĐT Trung ương I, Hà Nội 1989. Đặng Quốc Bảo - Một số khái niệm về quản lý giáo
dục - Trường cán bộ quản lý GD- ĐT Trung ương I, Hà Nội 1997.
Về quản lý nhà trường, tác giả Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn và tập thể các tác giả khác
đã cho ra đời bộ sách “ Những bài giảng về quản lý trường học” năm 1984, 1985,
1987 đề cập đến cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục và nghiệp vụ quản lý
giáo dục. Những cơng trình nghiên cứu của các giáo sư Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt
khi viết sách“ Giáo dục học” năm 1987 cũng có cách tiếp cận cho rằng“ Lý luận nhà
trường trong thời gian gần đây đang được xây dựng thành một ngành giáo dục học


tương đối độc lập”. Ngoài ra, PGS -TS Trần Kiểm,TS Nguyễn Đức Trí cũng có nhiều
nghiên cứu về quản lý, đóng góp nhiều cơng trình cho ngành khoa học này.
Gần đây đã có một số luận văn thạc sỹ khoa học GD nghiên cứu vấn đề quản
lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực CM cho đội ngũ GV trường THPT, vấn
đề quản lý hoạt động dạy – học ở các trường THCS,THPT với từng địa phương nhất
định. Cũng có đề tài chỉ nghiên cứu quản lý hoạt động dạy - học ở một số môn học cụ

thể .
Những đề tài của các tác giả trên đã nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
quản lý CM của người Hiệu trưởng đồng thời phổ biến kinh nghiệm quản lý cho cán
bộ quản lý về việc quản lý CM đối với giáo viên THPT nói chung và GV nói riêng
trên các địa phương mang tính vùng miền đặc thù: Miền núi, trung du, đồng bằng và
thành phố. Những cơng trình nghiên cứu trên đã định hướng cho việc nghiên cứu
quản lý CM của các trường ngồi cơng lập ở tỉnh Thanh Hoá- Một tỉnh đồng bằng Bắc
Trung Bộ.
1.2 – Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1- Hoạt động, hoạt động chuyên môn, hoạt động chuyên môn ở
trường THPT .
* Hoạt động:
Theo từ điển Bách khoa Việt nam thì “hoạt động là một phương pháp đặc thù
của con người quan hệ với thế giới chung quanh nhằm cải tạo thế giới theo hướng
phục vụ cuộc sống của mình. Trong mối quan hệ ấy, chủ thể của hoạt động là con
người, khách thể hoạt động là tất cả những gì mà hoạt động tác động vào, qua đó tạo
được ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu của chủ thể. Mục đích trên đây thể hiện trong
nhiều lĩnh vực và trên nhiều dạng hoạt động: kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng, quân
sự, lý luận, văn học, tâm lý … Nhưng hình thức cơ bản có ý nghĩa quyết định là thực
tiễn xã hội. Hoạt động thường được chia làm hai loại: Hoạt động hướng ngoại nhằm
cải tạo thiên nhiên và xã hội . Hoạt động hướng nội nhằm cải tạo bản thân con người.
Hai loại hoạt động ấy gắn liền mật thiết với nhau vì con người chỉ có thể cải tạo mình
trong q trình cải tạo thiên nhiên và xã hội. Hoạt động bao giờ cũng mang tính lịch
sử qua các thời đại khác nhau”.[28,tr 341]
* Chuyên môn:
Nghề: Là tổ hợp các tri thức và kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu được
qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loại cơng việc trong một phạm vi ngành
nghề nhất định theo phân công của xã hội.



Chuyên môn: Là lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng của một ngành khoa học
kỹ thuật.
Chuyên môn sư phạm: Là một ngành khoa học về lĩnh vực giáo dục- đào tạo,
có nội dung, có phương pháp sư phạm riêng biệt. Đối với chun mơn của nhà khoa
học thì lĩnh vực CM của họ là tinh thông nghề nghiệp, sự hiểu biết của họ về lĩnh vực
của mình. Cịn CM sư phạm khơng những chỉ có hiểu biết và tinh thơng về lĩnh vực
nghề của mình mà cịn phải biết truyền thụ tri thức nghề nghiệp đó cho HS.
* Hoạt động chuyên môn ở trường phổ thông.
Hoạt động chuyên môn trong nhà trường phổ thơng là tồn bộ hoạt động giảng
dạy, GD của thầy, việc học tập rèn luyện của trò theo nội dung GD toàn diện nhằm
thực hiện mục tiêu và đường lối giáo dục của Đảng. Hoạt động CM là hoạt động trọng
tâm trong các hoạt động của nhà trường
1.2.2- Quản lý , quản lý hoạt động chuyên môn .
1.2.2.1 Khái niệm quản lý.
Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của xã hội loài
người. Ngày nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức
tạp nhất trong xã hội hiện tại.
Hiện nay, có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Người ta có thể tiếp cận
khái niệm quản lý bằng nhiều cách khác nhau. Theo góc độ tổ chức thì quản lý là cai
quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới góc độ điều khiển học thì quản lý là điều hành,
điều khiển, chỉ huy. Tuy nhiên, phân tích kỹ thì nội dung đều có nhiều điểm tương
đồng và khác biệt được giải thích trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau.
Theo Harold Koontz: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản
lý là hình thành một mơi trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nó
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành
thì quản lý là một nghệ thuật, cịn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [12,
tr33].
Nhà triết học V.G. Afanetser cho rằng: Quản lý xã hội một cách khoa học là
nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hướng phát triển xã hội và hướng sự

vận động xã hội cho phù hợp khuynh hướng ấy, phát hiện và giải quyết kịp thời các
mâu thuẫn của sự phát triển, khắc phục trở ngại, duy trì sự thống nhất giữa chức năng
và cơ cấu của hệ thống, tiến hành một đường lối đúng đắn dựa trên cơ sở tính tốn
nghiêm túc những khả năng khách quan, mối tương quan giữa những lực lượng xã
hội, một đường lối gắn bó, chặt chẽ với nền kinh tế và sự phát triển xã hội.


Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực
hiện được những mục tiêu dự kiến” [21,tr18].
Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Hoạt động quản lý là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra” [8, tr19].
Theo Phan Văn Kha, khái niệm quản lý trong hoạt động GD là “ Quản lý là quá
trình lập kế hoạch,tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc
một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích
đã định”.[15,tr16]
Các nhà nghiên cứu thường xem xét đến quản lý dưới 2 góc độ:
- Góc độ tổng hợp mang tính chung nhất (chính trị xã hội).
- Góc độ mang tính chất cụ thể cho một lĩnh vực hoặc một tổ chức (Ngành, đơn
vị...).
Dưới góc độ chung nhất:
Ta thấy rằng sự phát triển của xã hội loài người từ thời kỳ xã hội có sự phân
chia giai cấp đến thời kỳ hiện đại bao giờ cũng có 3 yếu tố: Tri thức, lao động, quản
lý. Sự kết hợp biểu hiện ở cơ chế quản lý, chế độ chính sách, biện pháp quản lý, tâm
lý xã hội... các nhân tố này do chính người quản lý tác động lên đối tượng quản lý.
Nếu quản lý thể hiện sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật thì xã hội sẽ phát triển,
ngược lại, xã hội sẽ trì trệ. Đó cũng chính là quản lý xã hội mà K.Marx xem là chức
năng đặc biệt được sản sinh từ tính chất xã hội hố lao động. Quan điểm của K. Marx
chỉ rõ bản chất của quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vơ cùng

quan trọng trong q trình phát triển của lồi người. Xã hội càng phát triển thì vai trò
của quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp. Ta có thể hiểu quản lý là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quă trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản
lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy có thể khái quát: Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đề ra.
Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn tự giác, phấn khởi
đem hết năng lực trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã
hội.
Từ khái niệm quản lý chúng ta làm rõ: Cấu trúc quản lý. Vậy cấu trúc quản lý
là gì?
Về cấu trúc:


+ Quản lý bao gồm hai yếu tố chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
+ Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó.
+ Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống. Nó có cấu trúc và vận hành trong
môi trường xác định.
Cấu trúc của hoạt động quản lý,thể hiện qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1: Cấu trúc của hệ thống quản lý.
Môi
trường
bên ngồi
Chủ thể QL
Mục tiêu QL


Mơi trường bên trong

Khách thể QL

Từ sơ đồ cấu trúc của hoạt động quản lý cho thấy: Bản chất của hoạt động
quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý(Chủ thể quản lý) đến người bị
quản lý(Khách thể quản lý), nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Nói cụ thể: Bản chất của
hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố con người trong tổ chức. Trong quản
lý nhà nước về GD, đó là sự tác động của nhà nước đến các cơ sở GD và các lực
lượng khác trong nhà trường nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả GD.
1.2.2.2- Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một hoạt động cơ bản mà thơng qua đó chủ thể quản lý
tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu xác định. Quản lý là
những tác động hướng đích với các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo, chỉ
đạo, điều khiển, kiểm tra. Bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con
người thông qua các chức năng quản lý đó.
Lập kế hoạch là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu là quá trình thiết lập
các mục tiêu, các con đường, biện pháp, các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực
hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý .
Tổ chức là q trình sắp xếp, phân bổ cơng việc, quyền hành, nguồn lực cho
các thành viên để họ có thể hồn thành các mục tiêu xác định. Tổ chức là công cụ
quan trọng của quản lý.
Lãnh đạo là quá trình các chủ thể quản lý điều khiển, hướng dẫn các con người
trong tổ chức để họ tự nguyện, nhiệt tình, tin tưởng, phấn đấu đạt các mục tiêu quản
lý.


Kiểm tra là việc đo lường, đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục tiêu
của tổ chức nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế để điều chỉnh việc lập kế
hoạch, tổ chức và lãnh đạo.

Theo thuyết hệ thống: Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ nghịch, là trái tim, mạch
máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà khơng đánh giá coi như khơng có kiểm
tra, khơng có kiểm tra coi như khơng có hoạt động quản lý.
Như vậy, các chức năng quản lý gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn nhau,
khi thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng khác ở mức độ khác
nhau, mối quan hệ chặt chẽ tác động ảnh hưởng lẫn nhau có thể mô tả qua sơ đồ.
Sơ đồ 2: Các chức năng Quản lý .

Lập kế hoạch

Tổ chức

(1)

(2)

Mơi
trường
bên
ngồi

Kiểm tra
(4)

Lãnh đạo
(3)

Mơi trường bên trong

1.2.2.3- Biện pháp quản lý.

Khái niệm biện pháp.
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một công việc cụ thể ( 28,tr 78).
Biện pháp quản lý.
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì xu
hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo. Vì vậy, con
người có nhu cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và xã hội. Trong quá
trình hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu, cá nhân phải có biện pháp như là dự
kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình, tiến hành và tác động lên đối tượng bằng cách nào
đó theo khả năng của mình.
Nói cách khác, đây chính là biện pháp quản lý giúp con người đi đến mục tiêu.
Trong quá trình lao động tập thể lại càng không thể thiếu được các biện pháp quản lý


như: Xây dựng kế hoạch hoạt động, sự phân công điều hành chung, sự hợp tác và tổ
chức công việc, các tư liệu lao động...
Có nhiều định nghĩa khác nhau về biện pháp quản lý.
“ Quản lý là nắm chủ trương và đồng thời tạo điều kiện cho những người khác
cùng mình để thực hiện những chủ trương đó”.
“ Biện pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt mục đích
đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý”.
Tìm hiểu biện pháp quản lý cũng cần xem xét khái niệm phương pháp quản lý.
Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra. Như vậy phương pháp quản lý là khái niệm rộng hơn biện pháp quản lý. Phương
pháp quản lý có vai trị quan trọng trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là cần
thiết trong quá trình quản lý. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng
quản lý theo đúng các nguyên tắc đã được xác định - các nguyên tắc đó lại được vận
dụng và được thực hiện thông qua các phương pháp quản lý nhất định và các biện
pháp quản lý phù hợp. Vì vậy, vận dụng các phương pháp quản lý cũng như áp dụng

các biện pháp quản lý là nội dung cơ bản của quản lý.
Tóm lại: Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về quản lý, trong phạm vi của
đề tài, chúng tôi xác định biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công
việc cụ thể trong từng điều kiện cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu
quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể
trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể.
Quản lý hoạt động CM trong nhà trường là: Quản lý toàn bộ việc giảng dạy,
GD của thầy, việc học tập rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm
thực hiện mục tiêu và đường lối GD của Đảng. Quản lý hoạt động chuyên môn là
nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý nhà trường.
Biện pháp quản lý chuyên môn: Là nội dung, cách thức, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó của chủ thể quản lý về lĩnh vực riêng, kiến thức riêng và chủ thể
quản lý chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện.
1.2.3- Hiệu quả, hiệu quả quản lý chuyên môn, nâng cao hiệu quả quản lý
chuyên môn .
1.2.3.1. Hiệu quả là gì?


Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì:”Hiệu quả là sự thể hiện
tổng quát những kết quả khả quan về hoạt động trong một lĩnh vực nào đó ”[32,tr
441].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và
hướng tới, nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất,
hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động, được đánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng
số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội học, một
hiện tượng, một sự biến có hiệu quả xã hội, tức là có tác dụng tích cực đối với một
lĩnh vực xã hội, đối với sự phát triển của lĩnh vực xã hội đó.
Một hoạt động giáo dục có hiệu quả, tức là có tác dụng tích cực đối với sự phát

triển giáo dục, là kết quả tối ưu đạt được so với mục tiêu đề ra của hoạt động đó.
1.2.3.2. Hiệu quả quản lý hoạt động chun mơn là gì ?
Hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn là kết quả khả quan do quản lý các
mặt hoạt động chuyên môn mang lại. Là kết quả tối ưu của các biện pháp tác động của
người quản lý đến người giáo viên nhằm đạt được mục tiêu giáo dục và dạy học. Hiệu
quả quản lý hoạt động chuyên môn được thể hiện bằng sự tiến bộ của giáo viên về
việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục so với yêu cầu đề ra [32] .
“Hiệu quả của quá trình dạy học và giáo dục bao gồm hai yếu tố:
- Sử dụng tối ưu thời gian, sức lực, tài chính của người dạy, người học, nhân dân và nhà nước.
- Đáp ứng đúng và kịp thời các yêu cầu kinh tế, xã hội”[4,tr 34]
1.2.4- Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chun mơn
1.2.4.1. Giải pháp là gì ?
Theo từ điển tiếng Việt”Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể”[28, tr387].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một số khái
niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các khái niệm là
đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công việc, một vấn đề. Còn
điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành động
cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với
nhau để tiến hành một cơng việc có mục đích.
Với khái niệm biện pháp, theo từ điển tiếng Việt:” Biện pháp là cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể trong một tình huống cụ thể ”[ 28, tr 78].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có điểm chung với các khái niệm trên nhưng
nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn mạnh đến


phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất định. Trong một
giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý hoạt động chun mơn là gì ?
* Giải pháp quản lý :

Giải pháp quản lý là hệ thống các cách thức tổ chức, điều khiển hoạt động của
một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích và nhiệm vụ
chung .
Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra cách thức tổ chức, điều
khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, q trình) nào đó.Tuy nhiên,
các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất chức năng yêu cầu của
hoạt động quản lý.
*Giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn
Giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn là cách tác động có định hướng, có
chủ đích của người quản lý đến đối tượng quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động CM.
Các giải pháp quản lý hoạt động CM gồm: Các giải pháp quản lý thực hiện
chương trình dạy học, các giải pháp quản lý việc bồi dưỡng giáo viên, các giải pháp
quản lý việc xây dựng nề nếp dạy học, các giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy
học, các giải pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, các giải
pháp quản lý hoạt động học của học sinh.
1.3- Một só vấn đề về quản lý hoạt động chuyên mơn ở trường THPT
ngồi cơng lập.
1.3.1- Khái qt về các trường THPT ngồi cơng lập.
Trường THPT ngồi cơng lập có quy mô và tổ chức hoạt động theo quy định
của Điều lệ nhà trường do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Các trường ngồi cơng
lập được hưởng các chính sách khuyến khích về cơ sở vật chất, đất đai, về thuế, phí, lệ
phí, tín dụng, khen thưởng và phong tặng danh hiệu theo quy định của Chính phủ.
Trường ngồi cơng lập được bình đẳng với trường cơng lập về nhiệm vụ và
quyền hạn của nhà trường, của giáo viên, nhân viên và học sinh trong việc thực hiện
mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục- đào tạo và các quy định liên
quan đến tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng,
chứng chỉ.



Trường ngồi cơng lập chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp theo chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền
được giao; chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan quản lý giáo dục theo quy định
trong điều lệ nhà trường của cấp học tương ứng.
Trường ngồi cơng lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng để giao dịch .
Các loại hình trường ngồi cơng lập
1. Dân lập: là trường do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế xin phép thành lập, tự đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và huy động
các nhà giáo, các nhà khoa học, nhà đầu tư cùng góp cơng, đóng góp cơng sức, kinh
phí và cơ sở vật chất để xây dựng nhà trường..
2. Tư thục: là trường do cá nhân hay một nhóm cá nhân xin phép thành lập và
tự đầu tư .
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, trường tư thục
1. Trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công
lập trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và
các quy định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công nhận
tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.
2. Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch,
kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển
đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu
GD.
3. Văn bằng, chứng chỉ do trường dân lập, trường tư thục, trường cơng lập cấp
có giá trị pháp lý như nhau.
4. Trường dân lập, trường tư thục chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ.
Yêu cầu về tỉ lệ giáo viên cơ hữu và định mức giáo viên, nhân viên
1. Trường phổ thông dân lập, tư thục phải bảo đảm từ năm học đầu tiên tỉ lệ
giáo viên cơ hữu so với tổng số giáo viên quy định như sau: Cấp Tiểu học có 100%
giáo viên cơ hữu; cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng có ít nhất 40% tổng số

giáo viên là giáo viên cơ hữu.



×