Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 167 trang )

M
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HUỲNH TRỌNG CANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
CỦA HUYỆN CHƯ PƯH, TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HUỲNH TRỌNG CANG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
CỦA HUYỆN CHƯ PƯH, TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hữu Hoan
HÀ NỘI, 2014
LỜI CẢM ƠN
Qua học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cấp lãnh đạo cùng bạn bè, đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới:
- Học viện Quản lý giáo dục, Trung tâm Đào tạo Sau đại học, các thầy cô
giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ trong thời gian học tập và nghiên cứu.
- Lãnh đạo UBND huyện Chư Pưh và Phòng GD và ĐT huyện Chư Pưh, Ban
giám hiệu, cán bộ Đoàn – Đội, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Chư Pưh đã tạo điều kiện, cộng tác, cung cấp thông tin
cho hoạt động nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Hữu Hoan người


đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Huỳnh Trọng Cang
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
KN Kỹ năng
KNS Kỹ năng sống
TLXH Tâm lý xã hội
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 6

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục 16
1.2.3. Quản lý nhà trường 18
1.3. Giáo dục kỹ năng sống 19
1.3.1. Kỹ năng sống 19
1.3.2. Giáo dục kỹ năng sống 25
1.3.3. Yêu cầu về giáo dục kỹ năng sống trong trường tiểu học theo định
hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo 26
1.3.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học 26
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường tiểu học 33
1.4.1. Quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình của hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học 33
1.4.2. Quản lý kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường tiểu học 34
1.4.3. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường tiểu học 36
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường tiểu học 37
1.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở trường tiểu học 38
iii
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trong trường tiểu học 39
1.5.1. Một số vấn đề về kỹ năng sống của học sinh tiểu học miền núi,
vùng dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên 39

1.5.2. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và và các lực lượng giáo
dục 43
1.5.3. Trình độ năng lực của đội ngũ giáo viên 43
1.5.4. Nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống 43
1.5.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống 44
1.5.6. Phương pháp kiểm tra đánh giá và cơ chế động viên khen thưởng
44
Tiểu kết chương 1 45
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 46
CỦA HUYỆN CHƯ PƯH, TỈNH GIA LAI 46
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai 46
2.2. Thực trạng Giáo dục Tiểu học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai 46
2.2.1. Quy mô phát triển trường 47
2.2.2. Về hoạt động dạy và học 49
2.2.3. Công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý 52
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục và công tác phong trào 53
2.2.5. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục tiểu học của huyện Chư
Pưh, tỉnh Gia Lai 54
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
các trường tiểu học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai 56
2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 56
2.3.1.1. Mục đích khảo sát 56
2.3.1.2. Địa bàn và quy mô khảo sát 56
2.3.1.3. Nội dung khảo sát 56
2.3.1.4. Phương pháp khảo sát 57
2.3.1.5. Phương pháp đánh giá 57
2.3.2. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học
sinh và cộng đồng về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
các nhà trường 57

2.3.3. Thực trạng về quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học 65
2.3.4. Thực trạng về quản lý kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh của Ban giám hiệu các nhà trường 75
2.3.5. Thực trạng quản lý tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường tiểu học 78
iv
2.3.6. Thực trạng về chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường tiểu học 85
2.3.7. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động
giáo dục giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học 91
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường tiểu học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai 92
2.4.1. Những kết quả đạt được 92
2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại 93
Tiểu kết chương 2 96
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA HUYỆN CHƯ
PƯH, TỈNH GIA LAI 98
3.1. Định hướng triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường
tiểu học 98
3.2. Các nguyên tắc đề xuất 99
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường tiểu học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai 101
3.3.1. Kế hoạch hóa toàn diện công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống đảm bảo tuân thủ quy chế của ngành và phù hợp với điều kiện
của trường cũng như tình hình thực tế tại địa phương 101
3.3.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về vị trí, vai trò của
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học 103

3.3.3. Quản lý hiệu lực công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức
thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho đội ngũ giáo viên, nhân
viên, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 105
3.3.4. Quản lý hiệu quả và bền vững việc phối hợp, huy động các lực
lượng giáo dục ngoài nhà trường tham gia vào tổ chức hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh 108
3.3.5. Chỉ đạo tăng cường tích hợp giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy
học môn học và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường 114
3.3.6. Quản lý chặt chẽ công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường 127
3.3.7. Đổi mới tích cực công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen
thưởng cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường 128
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 131
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 132
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm 132
3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm 132
3.5.3. Nội dung khảo nghiệm 132
3.5.4. Phương pháp khảo nghiệm 132
v
Tiểu kết chương 3 134
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 135
1. Kết luận 135
2. Khuyến nghị 136
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
VĂN 137
1. Huỳnh Trọng Cang (2014), “Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai”, Tạp chí QUẢN LÝ GIÁO
DỤC, số 60 (5/2014) 137
2. Huỳnh Trọng Cang (2014), “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở
trường tiểu học”, Tạp chí QUẢN LÝ GIÁO DỤC, số 67 (12/2014) 137

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 138
Câu 3. Ông (bà) nhận định thế nào về nội dung quản lý hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh trong trường tiểu học. Đánh dấu (X) thể hiện mức
độ đánh giá tương ứng với từng nội dung trong bảng dưới đây: 142
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT NỘI DUNG Trang
Bảng 2.1 Thống kê trường, lớp và học sinh của các trường tiểu học 47
Bảng 2.2 Thống kê đội ngũ cán bộ, giáo viên và công nhân viên của
các trường tiểu học
48
Bảng 2.3 Thống kê chất lượng đội ngũ của các trường tiểu học 48
Bảng 2.4 Thống tình hình cơ sở vật chất của các trường tiểu học 49
Bảng 2.5 Thống kê kết quả xếp loại học lực của học sinh 51
Bảng 2.6 Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm củ học sinh 51
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ
học sinh và cộng đồng về hoạt động giáo dục KNS
58
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của CBQL và GV về vai
trò của GVCN trong tổ chức giáo dục KNS
59
Bảng 2.9 Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của CBQL và GV về vai
trò của Cán bộ Đoàn, Đội trong tổ chức giáo dục KNS cho
học sinh
60
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát sự quan tâm của cha mẹ học sinh trong
việc tìm hiểu về năng lực KNS của con em mình
61
Bảng 2.11 Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của cha mẹ học sinh về
bản chất và mức độ cần thiết của việc giáo dục KNS

61
Bảng 2.12 Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của CBQL về nội dung
quản lý hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường
62
Bảng 2.13 Kết quả khảo sát mức độ đánh giá của GV về năng lực KNS
hiện tại của học sinh trong nhà trường
66
Bảng 2.14 Kết quả khảo sát đánh giá của GV về mức độ thực hiện mục
tiêu, nội dung, chương trình giáo dục KNS hiện nay
70
Bảng 2.15 Kết quả khảo sát đánh giá của GV về việc vận dụng môi
trường giáo dục trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu, nội
dung, chương trình giáo dục KNS cho học sinh
71
Bảng 2.16 Kết quả khảo sát đánh giá của Cán bộ Đoàn, Đội và GV về
mức độ thực hiện giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động tập thể
72
Bảng 2.17 Kết quả khảo sát thực trạng về quản lý xây dựng kế hoạch
giáo dục KNS trong nhà trường
77
Bảng 2.18 Kết quả khảo sát thực trạng về mức độ tham gia phối hợp 79
vii
giáo dục KNS giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường với GVCN
Bảng 2.19 Kết quả khảo sát thực trạng về hứng thú và mức độ tham gia
của HS trong các hoạt động giáo dục KNS
80
Bảng 2.20 Kết quả khảo sát thực trạng về mức độ tổ chức các hoạt
động giáo dục KNS ở môi trường ngoài nhà trường và sự

tham gia của cộng đồng
83
Bảng 2.21 Kết quả khảo sát thực trạng về thực hiện giáo dục KNS cho
HS của GVCN
85
Bảng 2.22 Kết quả khảo sát thực trạng về thực hiện giáo dục KNS cho
HS của cán bộ Đoàn – Đội
87
Bảng 2.23 Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL về những khó khăn nhất
trong quá trình tổ chức thực hiện giáo dục KNS
89
Bảng 2.24 Kết quả khảo sát về thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động giáo dục KNS của BGH
90
Bảng 3.25 Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GV về mức
độ cần thiết của 7 biện pháp đề xuất
131
Bảng 3.26 Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GV về mức
độ khả thi của 7 biện pháp đề xuất
132
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1. Sơ đồ
STT NỘI DUNG Trang
Sơ đồ 1.1 Sự tác động giữa các yếu tố trong quản lý 12
Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 15
2. Biểu đồ
STT NỘI DUNG Trang
Biểu đồ 2.1 Mức độ quan tâm giáo dục KNS cho học sinh ở các
trường tiểu học

70
Biểu đồ 2.2 Lý do học sinh thích tham gia các hoạt động giáo dục
KNS trong các trường tiểu học
81
Biểu đồ 2.3 Lý do học sinh không thích tham gia các hoạt động
giáo dục KNS trong các trường tiểu học
82
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ ngày nay có những thay
đổi đáng kể. Nhịp độ phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội, giao lưu
quốc tế trong thời đại toàn cầu hóa đã và đang tạo ra những tác động phức hợp, đa
chiều làm ảnh hưởng và thay đổi mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển nhân cách
của con người trong xã hội hiện nay. Cục diện mới này làm cho toàn xã hội có cái nhìn
và những quan điểm mới về giáo dục. Mà vấn đề đặt ra và quan tâm hiện nay là giáo
dục KNS cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh trong nhà trường nói riêng.
Một thực tế trong vấn đề trung tâm liên quan đến việc giáo dục KNS cho thế
hệ trẻ là ngày nay thế hệ trẻ thường phải đương đầu với những rủi ro đe dọa đến sức
khỏe, nhân cách và hạn chế cơ hội học tập. Do đó, nếu chỉ bằng thông tin không
thôi thì không đủ bảo vệ họ tránh những rủi ro này. Giáo dục KNS hoặc giáo dục
dựa trên tiếp cận KNS có thể cung cấp cho học sinh các KN để giải quyết các vấn
đề nảy sinh từ các tình huống thách thức. Mặt khác, KNS là thành phần quan trọng
của nhân cách con người trong thời đại ngày nay. Từ đây, con người muốn thành
công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại thì đòi hỏi phải có KNS. Kỹ năng
sống vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân. Giáo dục KNS trở thành mục
tiêu và là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng xuyên suốt tinh thần của một nền giáo
dục toàn diện. Vì lẽ đó, nhu cầu tiếp cận KNS một cách trực tiếp hay gián tiếp, nhu
cầu được thông tin, được giáo dục và được tạo cơ hội, điều kiện để phát triển KNS
ở mỗi người là một nhu cầu chính đáng, trong đó có học sinh tiểu học.

Cấp tiểu học là cấp học nền tảng có vị trí quan trọng trong việc hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện của một con người. Theo Luật giáo dục năm 2005, tại
Điểm 2 - Điều 27 có nêu rõ mục tiêu của giáo dục tiểu học là “giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ
sở ”. Và như vậy, muốn dành cho học sinh tiểu học một môi trường tốt nhất cho
việc đặt nền móng về nhân cách và tạo tiền đề bền vững cho quá trình phát triển và
hoàn thiện nhân cách của học sinh thì việc quan tâm giáo dục và hình thành các KN
cần thiết ban đầu ở trường tiểu học có một vai trò và ý nghĩa quyết định trong toàn
bộ quá trình đó.
1
Ở Việt Nam, từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thực hiện
giáo dục KNS cho học sinh phổ thông với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc
biệt là tổ chức Unicef tại Việt Nam. Giáo dục KNS cho học sinh được thông qua
việc khai thác nội dung của một số môn học có ưu thế như các môn học: Tự nhiên
xã hội, đạo đức, mỹ thuật, thủ công và gần đây giáo dục KNS theo hướng tích hợp
ở nhiều môn học và hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên, việc
tích hợp giáo dục KNS vào nội dung môn học hay hoạt động nào, bằng phương
pháp gì, thời lượng, cơ cấu chương trình và cách tổ chức thực hiện ra sao để đạt
được hiệu quả cao nhất đó là điều mà hiện nay nhiều nhà quản lý, nhà giáo tâm
huyết quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu.
Qua một thời gian tiếp cận đường lối giáo dục KNS thông qua việc tích hợp
vào dạy học môn học trong chương trình giáo dục, chúng ta nhìn ra một vấn đề rằng
với thời lượng quy định của một tiết học giáo viên không thể truyền tải hết nội
dung, tinh thần về KN nào đó có thể tích hợp để giáo dục học sinh như mong muốn
và học sinh cũng khó có khả năng thể nghiệm được những tri thức thu nhận được
qua các bài học. Vì vậy, phương thức tích hợp giáo dục KNS cho học sinh đồng bộ
trên tất cả các môn học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo hướng tiếp
cận KNS gắn với thực tiễn và nền tảng giá trị sống là sự lựa chọn tối ưu cho giải
pháp nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh phổ thông nói chung và học

sinh tiểu học nói riêng. Bởi lẽ, giáo dục KNS phải thông qua hoạt động và chỉ có
thông qua hoạt động mới có thể hình thành KN, nâng cao nhận thức, phát triển thái
độ, tình cảm, niềm tin, bản lĩnh cũng như sự năng động, sáng tạo và khả năng tự
bảo vệ ở mỗi học sinh và hơn thế nữa qua hoạt động giáo dục trong nhà trường với
hệ thống nội dung đa dạng, cập nhật và phù hợp với đối tượng giáo dục; hình thức
phong phú, thiết thực và sáng tạo chúng ta có thể đạt được mục tiêu thực hiện đảm
bảo nguyên lý giáo dục như ở Điều 3- Mục 2 Luật giáo dục 2005 đã xác định “Học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn,
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Với tinh
thần trên, là người trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục tiểu học trong ngành giáo dục
huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai, tác giả cũng không nằm ngoài sự lựa chọn đó.
Huyện Chư Pưh tỉnh Gia Lai là một huyện mới được thành lập năm 2009.
Với đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa, giáo dục của một huyện miền núi
2
thuộc vùng kinh tế mới của khu vực Tây Nguyên, huyện Chư Pưh có những nét đặc
trưng vùng miền như dân số trẻ, đa sắc tộc, đa văn hóa Yếu tố vùng miền đã tạo ra
nhiều thách thức trong vấn đề dân sinh, dân trí và nhiều thiệt thòi về đời sống vật
chất và tinh thần của thế hệ trẻ, trong đó có học sinh tiểu học mà đặc biệt là học
sinh tiểu học đồng bào dân tộc thiểu số. Trong những năm qua, việc triển khai thực
hiện hoạt động giáo dục KNS trong các trường tiểu học trên toàn huyện còn mang
tính bị động, khuôn mẫu, đơn điệu, chiếu lệ và theo thời vụ. Thời lượng cũng như
định lượng và sự quan tâm dành cho hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở các
trường còn rất hạn chế. Hầu như chỉ được quan tâm tích hợp giáo dục tự phát trong
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, thậm chí còn nhầm lẫn đánh đồng mục
tiêu giáo dục KNS với mục tiêu giáo dục ngoài giờ lên lớp trong quá trình quản lý
và tổ chức thực hiện. Mà hiện tại, phần lớn ở các trường trên địa bàn huyện hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp diễn ra còn nặng tính hình thức, lặp đi lặp lại theo
định kỳ về nội dung, hình thức, chủ đề, chủ điểm trong nhiều năm học. Một số
trường còn xem nhẹ, bỏ ngỏ hoạt động này vì đổ lỗi cho điều kiện nhà trường, đối
tượng học sinh Đa số các trường triển khai thực hiện tích hợp giáo dục KNS trong

các môn học, tiết học và chỉ là thực hiện tuyên truyền giáo dục đơn thuần chứ
chưa thực sự quan tâm tổ chức một hoạt động giáo dục chuyên biệt, đúng tinh thần.
Trong khi đó, học sinh tiểu học ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số nói chung và học
tiểu học ở huyện Chư Pưh nói riêng rất thiếu thốn về KNS do điều kiện hoàn cảnh
mang lại.
Sự thiệt thòi và thiếu hụt về KNS của các em dẫn đến những hậu quả, hệ lụy
đáng tiếc trên toàn huyện trong vài năm gần đây, đáng để suy ngẫm về trách nhiệm
của các nhà quản lý, nhà giáo, các cấp ngành liên quan và trong toàn xã hội. Việc
quản lý giáo dục KNS trong nhà trường đúng hướng, đúng nhu cầu góp phần tăng
tính hiệu quả giáo dục toàn diện cho ngành giáo dục huyện nhà; tạo ra cơ hội và
điều kiện để học sinh được tiếp cận với những kiến thức, kỹ năng thiết thực cho
chính bản thân các em.
Từ những lý do trên, với cương vị là Hiệu trưởng trường tiểu học, tác giả lựa
chọn vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường tiểu học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai” để nghiên cứu trong luận văn
tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý giáo dục.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục KNS cho học sinh tiểu
học và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tại các trường tiểu
học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục KNS hiệu quả và phù hợp với thực tiễn địa phương, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng giáo dục KNS nói riêng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở các trường tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở các trường tiểu
học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai.
4. Giả thuyết khoa học

KNS của học sinh tiểu học vùng nông thôn miền núi huyện Chư Pưh, tỉnh
Gia Lai còn rất nhiều hạn chế do điều kiện hoàn cảnh và cơ hội học tập mang lại:
Học sinh thiếu tự tin trong giao tiếp, khả năng tự hòa nhập với môi trường ngoài
cộng đồng đang sinh sống chậm thích nghi và kém linh hoạt, năng lực bản thân
trong giải quyết vấn đề, xử lý tình huống và tự vệ cá nhân trước nguy cơ đe dọa đến
sức khỏe, nhân cách và cơ hội học tập còn nhiều yếu kém ,…Trong khi đó, công tác
quản lý hoạt động này trong các trường chưa thực sự được quan tâm, không có dấu
hiệu cải tiến và tích cực. Nếu áp dụng được các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục KNS trong nhà trường làm tăng hiệu quả tính phối hợp tương tác thông qua ba
môi trường: gia đình, nhà trường và xã hội, gắn kết đồng bộ tinh thần giáo dục
thông qua dạy chữ để dạy người, tạo ra cơ hội cho người học được trải nghiệm,
được rèn luyện để hình thành nên thái độ, hành vi, KN và niềm tin bản thân… sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các trường tiểu học của huyện
Chư Pưh, tỉnh Gia Lai, đồng thời góp phần rút ngắn khoảng cách về dân sinh, dân
trí, về năng lực cá nhân giữa dân tộc kinh và dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh trong trường tiểu học.
4
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
ở các trường tiểu học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở các
trường tiểu học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi các biện pháp đề xuất trong luận văn
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh ở các trường tiểu học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Trong đó, tập
trung vào việc quản lý tổ chức thực hiện giáo dục các KNS cơ bản và thiết thực đối
với học sinh tiểu học vùng miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng

đến những KN hữu dụng mang tính vùng miền và khai thác những KN mang tính
thời sự của xã hội.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu được triển khai tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Chư Pưh, tỉnh Gia Lai với 4 trường tiểu học đại diện cho 3 khu vực phát triển của huyện:
khu vực trung tâm huyện, khu vực nông thôn và khu vực có nhiều khó khăn.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các tiếp cận hệ thống,
tiếp cận tích hợp trong nghiên cứu đề tài luận văn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà
nước về vấn đề hoạt động giáo dục trong nhà trường và giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh phổ thông, trong đó có học sinh tiểu học; phân tích tổng hợp những tư liệu,
tài liệu lý luận, những kết quả nghiên cứu lý thuyết và những kết quả khảo sát, đánh
giá về việc quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong trường tiểu học để
xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
5
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin từ các đối tượng thông
qua việc trưng cầu ý kiến về các vấn đề liên quan đến thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Các đối tượng tham gia điều tra gồm giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý các
trường tiểu học.
+ Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu thu thập thông tin về các nguyên
nhân về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở các trường tiểu
học và tìm hiểu quan điểm của các đối tượng được phỏng vấn vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp chuyên gia

Lấy ý kiến các chuyên gia về một số kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Đồng thời thông qua đó để đánh giá tính khả thi của của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của các trường trên địa bàn nghiên cứu về công tác
quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học.
7.2.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra bằng
phiếu hỏi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trong trường tiểu học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường tiểu học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường tiểu học của huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thuật ngữ Kỹ năng sống (KNS) được người Việt Nam biết đến từ chương
trình UNICFF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Thông qua quá trình
hoạt động chương trình này, nội dung của khái niệm KNS và giáo dục KNS càng
ngày được mở rộng.
Trong giai đoạn đầu tiên, chương trình chỉ tập trung vào các chủ đề “Giáo
dục sức khỏe cho thanh thiếu niên”. Giai đoạn 2 của chương trình mang tên “Giáo

dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống”. Trong giai đoạn này nội dung của khái niệm
KNS và giáo dục KNS đã được mở rộng và phát triển sâu sắc hơn.
Về vấn đề KNS và giáo dục KNS, ngay giai đoạn đầu đã có những nghiên
cứu theo xu hướng xác định những kỹ năng cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà
thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các biện pháp để hình thành các kỹ năng này.
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu cho hướng đi này là: Cẩm nang tổng hợp kỹ
năng hoạt động thanh thiếu niên, của tác giả Phạm Văn Nhân [24]; Kỹ năng thanh
niên tình nguyện, tác giả Trần Thời [29]. Một trong những người tập trung nghiên
cứu mang tính hệ thống về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn
Thanh Bình [2,3,4] với hàng loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo,…tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần
đáng kể trong việc tạo ra những hướng nghiên cứu về KNS, giáo dục KNS và quản
lý hoạt động giáo dục này.
Về vấn đề quản lý giáo dục KNS trong nhà trường, giai đoạn đầu và trong
những năm trước đây thực chất là quản lý hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp bởi nội dung của KNS và giáo dục KNS được tích hợp
trong cả giáo dục chính khóa và giáo dục ngoại khóa. Vì thế nên mặc dù có rất
nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhưng
xét cho cùng thì mục tiêu về giáo dục KNS chưa được thể hiện rõ, còn nhập nhằn và
mang nặng mục tiêu, nội dung, chương trình của giáo dục ngoài giờ lên lớp.
7
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã triển khai chương trình đưa
giáo dục KNS vào hệ thống giáo dục chính quy và không chính quy. Nội dung giáo
dục của nhà trường phổ thông được định hướng bởi mục tiêu giáo dục KNS. Các
nội dung giáo dục KNS cơ bản đã được triển khai ở tất cả các cấp học: Năng lực
thích nghi, năng lực hành động, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tự học suốt đời;
định hướng học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề KNS nói
chung, KNS trong nhà trường nói riêng và quản lý hoạt động giáo dục KNS. Ngoài
những tác giả đã nêu trên còn có: Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên của tác giả

Nguyễn Thị Oanh [25]; Giáo dục KNS của tác giả Nguyễn Kỳ Anh – giám đốc
Trung tâm giáo dục môi trường và sức khỏe cộng đồng; Một số vấn đề chung về
KNS và giáo dục KNS cho học sinh ở nhà trường phổ thông của Bộ Giáo dục và
Đào tạo tháng 3/2010;
Phan Thanh Vân, trong luận án tiến sĩ “ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” đã cho thấy
giáo dục KNS là mục tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học
sinh ở trường phổ thông. Giáo dục KNS thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp là
vận hành đồng thời các thành tố giáo dục KNS và các thành tố của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp để cùng thực hiện mục tiêu của hai hoạt động và tích hợp là
con đường có hiệu quả để thực hiện giáo dục KNS cho học sinh mà không làm quá
tải các hoạt động trong quá trình dạy và học [30];
Ngô Giang Nam, trong luận án Tiến sĩ “Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học
sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc” đề cập đến vấn đề Giáo dục kỹ năng
giao tiếp là nhiệm vụ quan trọng trong mọi nhà trường, đặc biệt nhà trường tiểu học,
nó là bộ phận chủ yếu của giáo dục KNS, tạo nên hệ giá trị sống tích cực của học
sinh. Giáo dục KN giao tiếp cho học sinh tiểu học được thực hiện bằng con đường
tích hợp nội dung giáo dục KN giao tiếp qua hoạt động nội khóa, qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp. Các con đường này phải phối hợp với nhau, hỗ trợ cho nhau
không làm quá tải nội dung chương trình. Giáo dục KN giao tiếp phải thông qua
mối quan hệ giữa: Nhà trường - Gia đình - Xã hội, hỗ trợ bổ sung cho nhau, cùng
8
hướng vào việc xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực, thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục toàn diện con người [22];
Nguyễn Kiều Duyên, trong luận văn Thạc sĩ “Biện pháp quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở một số trường THCS Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay” đã chỉ ra những thực trạng trong công tác quản lý
của các nhà trường dành cho hoạt động quản lý giáo dục KNS trong giai đoạn hiện
nay, đồng thời đưa ra một số biện pháp khả thi trong việc quản lý hoạt động giáo
dục KNS phù hợp, sáng tạo và hiệu quả [11];…

Nhìn chung qua các đề tài nghiên cứu, vấn đề quản lý nhà nước được đề cập
đến và trong bối cảnh xã hội hóa giáo dục cũng đặt ra những vấn đề quan tâm đến
giáo dục KNS. Đẩy mạnh và tăng cường giáo dục KNS đồng thời phải tổ chức giáo
dục KNS theo tinh thần xã hội hóa. Có thể nhận thấy ở Việt Nam trong những năm
gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục KNS và công tác
quản lý giáo dục KNS trong nhà trường, một số công trình đã đi sâu nghiên cứu về
lĩnh vực nội dung và phương thức giáo dục KNS, một số đề tài đã đề cập đến hình
thức giáo dục KNS và đề xuất các biện pháp giáo dục KNS trong nhà trường,…
Song, có không nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hoạt động giáo dục
KNS đồng bộ ở cả môi trường trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là quản lý giáo
dục KNS trong trường tiểu học. Hơn nữa, việc đưa giáo dục KNS vào các trường
tiểu học hiện nay chưa thực sự được sự quan tâm và đầu tư chưa thích đáng cho
việc xây dựng kế hoạch, đầu tư các nguồn lực và chưa tập trung vào những giải
pháp, biện pháp quản lý tích cực dành cho hoạt động giáo dục này. Trên cơ sở kế
thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả, thông qua đề tài nghiên cứu này, tác
giả dành sự quan tâm và mong muốn nâng cao chất lượng giáo dục KNS trong các
trường tiểu học ở huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công lao động đã
xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt
9
động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó
được gọi là hoạt động quản lý.
Mọi hoạt động của xã hội đều cần có quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vi mô và vĩ mô. Đó là
những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau
trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu chung.
Quản lý còn là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch

sử phát triển của loài người. Đặc biệt phát sinh từ tính chất xã hội hóa lao động,
điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính chất khoa học và nghệ thuật cao
nhưng đồng thời nó cũng là sản phẩm mang tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.
Sự cần thiết của quản lý được Các Mác viết “Bất cứ một lao động mang tính
chất xã hội trực tiếp, hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối
lớn, đều cần đến những mức độ nhiều hay ít sự quản lý nhằm thiết lập sự phối hợp
giữa những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc
lập của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì
cần người chỉ huy ” [21, tr.312].
Có thể xem xét quản lý dưới các góc độ khác nhau: Ở góc độ chung nhất
thì quản lý vạch ra mục tiêu cho bộ máy, lựa chọn phương tiện, điều kiện tác
động đến bộ máy để đạt mục tiêu đã định. Ở góc độ kinh tế, quản lý là tính toán
sử dụng hợp lý nguồn lực nhằm đạt mục tiêu đề ra. Ở góc độ chính trị, xã hội,
quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với lao động. Ở góc độ hành động thì quản lý
là quá trình điều khiển.
Sự đa dạng về cách tiếp cận dẫn đến sự phong phú về các quan niệm quản lý.
Theo Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự nỗ lực
của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất [19].
Mary Parker Follet đưa ra định nghĩa khá nổi tiếng về quản lý và được trích
dẫn khá nhiều là “Nghệ thuật hoàn thành công việc qua người khác”.
10
Một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi khác là “Quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng
mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt những mục đích của tổ chức” (Stoner,
1995); một số tác giả cho rằng quản lý là “Tập hợp các hoạt động (bao gồm cả lập
kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra ) nhằm sử dụng tất cả các
nguồn lực của tổ chức (con người, tài chính, vật chất và thông tin) để đạt được
những mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả”[1,10,17]

Còn với M.I. Kônđacôp thì: “Bản chất của hoạt động quản lý là ở chỗ hệ
quản lý (chủ thể quản lý) tác động một cách có hệ thống, có mục đích đến hệ được
quản lý (khách thể quản lý), nhằm thực hiện những nhiệm vụ đề ra” [17, tr.32].
Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản
lý), là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Khi xem xét quản lý với tư cách là một hành động, tác giả Vũ Ngọc Hải kết
luận rằng: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. [13]
Qua định nghĩa ta nhận ra những dấu hiệu chung của quản lý, đó là:
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng bị
quản lý, đây là mối quan hệ ra lệnh và phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan.
Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Ngày nay, trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến động
không ngừng của kinh tế nền kinh tế - xã hội, thì quản lý đóng vai trò quyết định
sự thành bại trong mọi hoạt động. Hoạt động quản lý tồn tại với 3 yếu tố cơ bản
đó là “chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý”. Các yếu tố này có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng nằm trong môi trường quản lý được thể
hiện bằng sơ đồ sau:
11
Sơ đồ 1.1. Sự tác động giữa các yếu tố trong quản lý [16, tr.13]
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất hoạt động tất yếu của chủ thể quản
lý nảy sinh từ phân công chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu. Quản lý bao gồm các chức năng sau:
+ Lập kế hoạch: Theo Pêter Drucker, một trong những chuyên gia quản lý

hàng đầu đương đại đã đề xuất tiêu chuẩn về tính hiệu nghiệm (Tức là khả năng làm
những việc “đúng”) và tính hiệu quả (Tức là khả năng làm đúng việc). Ông cho
rằng tính hiệu nghiệm là quan trọng hơn bởi vẫn có thể đạt được hiệu quả khi chọn
sai mục tiêu. Hai tiêu chuẩn này song hành với hai khía cạnh của kế hoạch xác định
những mục tiêu “đúng” để đạt được các mục tiêu này, cả hai khía cạnh đó đều có ý
nghĩa sống còn đối với quá trình quản lý.
Nhiều thuyết gia quản lý cho rằng, kế hoạch hóa là cái khởi nguyên của mọi
hoạt động, mọi chức năng quản lý. Nếu không có kế hoạch thì không biết tổ chức
nhân sự và các nguồn nhân lực khác nhau như thế nào. Không có kế hoạch hóa
người quản lý không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền hành động một cách
chắc chắn với những kỳ vọng đặt vào kết quả mong muốn. Như vậy bản chất của
khái niệm kế hoạch hóa chính là quá trình xác định mục tiêu, xác định những biện
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó cùng với những điều kiện cơ sở vật chất
cung ứng cho việc thực hiện những mục tiêu đề ra. Trong tất cả các chức năng quản
lý, chức năng kế hoạch hóa đóng vai trò là chức năng đầu tiên, chức năng cơ bản để
hoàn thành các chức năng khác. Đây được coi là chức năng dẫn đường cho các chức
Phương pháp
quản lý
Phương pháp
quản lý
Chủ thể
quản lý
Chủ thể
quản lý
Đối tượng bị
quản lý
Đối tượng bị
quản lý
Khách thể
quản lý

Khách thể
quản lý
Công cụ
quản lý
Công cụ
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Mục tiêu
quản lý
12
năng chỉ đạo và kiểm tra. Bởi trên cơ sở phân tích những thông tin quản lý, những
tiềm năng hiện có, những khả năng sẽ có mà xác định nội dung hoạt động, các
phương pháp tiến hành, những điều kiện đảm bảo để đưa nhà trường đạt đến mục
tiêu mà nhà trường mong muốn.
Chính vì kế hoạch hóa là phương hướng cho mọi hoạt động của hệ thống tác
động vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt được một cách hiệu quả và cho phép
người quản lý có thể kiểm soát được quá trình tiến hành nhiệm vụ. Cho nên bản
thân chức năng kế hoạch hóa bao gồm các chức năng sau: 1) Chức năng chẩn đoán;
2) Chức năng dự báo; 3) Chức năng dự đoán.
+ Chức năng tổ chức: Đề cập đến chức năng này, Barmard cho rằng:
“Chức năng quản lý như là hệ thống các hoạt động hay tác động có ý thức của hai
hay nhiều người”.
V.I.Lê Nin khẳng định: “Chúng ta hiểu rằng muốn quản lý tốt…còn phải
biết tổ chức các mặt thực tiễn nữa”
Giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
viết: “Thứ nhất, tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động quản lý thực
hiện có hiệu quả; Thứ hai, từ khối lượng công việc quản lý mà xác định biên chế,
sắp xếp con người; Thứ ba, tạo điều kiện cho hoạt động tự giác sáng tạo của các
thành viên trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng trong cơ quan

quản lý và đối tượng quản lý; Thứ tư, dễ dàng cho việc kiểm tra, đánh giá.”
Như vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con
người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp
nhàng cho một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho những tiềm năng,
cho các động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu
quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, điều quan trọng nhất của
công tác tổ chức là phải xác định cho được và xác định cho rõ vai trò, vị trí của mỗi
cá nhân, mỗi thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ - yếu tố đảm
bảo sự thành công trong quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
+ Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đến hành vi, thái độ con người nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quá trình đó thể hiện
13
ở sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức góp phần
thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự
tác động lên con người trong hệ thống quản lý, thực hiện mối quan hệ giữa con
người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự giác và
hăng hái phấn đấu trong công việc.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, chức năng chỉ đạo có ý nghĩa
quan trọng, song nó còn đòi hỏi ở năng lực phẩm chất và nghệ thuật của chủ thể
quản lý trong việc chỉ đạo khách thể là những con người có trình độ năng lực và cá
tính phong phú.
+ Chức năng kiểm tra: Là chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để
đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống quản lý, đo lường các sai lệch nảy
sinh trong quá trình hoạt động so với mục tiêu và kế hoạch định trước. Như vậy khi
xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để hoàn thành mục tiêu
và triển khai các hoạt động tổ chức, chỉ đạo thực hiện hóa các mục tiêu thì điều
quan trọng phải tiến hành hoạt động kiểm tra để xem xét việc triển khai các quyết
định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong quá trình hoạt động
để góp phần đạt tới mục tiêu mà người quản lý cần hướng đến.
Trong quản lý, quản lý nhà trường, Điều 22 chương VI của quy chế về tổ

chức và hoạt động của thanh tra giáo dục ghi rõ: “Hiệu trưởng các trường, thủ
trưởng các cơ sở giáo dục và đào tạo trong ngành giáo dục có trách nhiệm sử dụng
bộ máy quản lý và cán bộ trong đơn vị để kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ kế hoạch của cá nhân và của bộ phận thuộc quyền, xét và giải quyết
khiếu nại, tố cáo các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Các hoạt động
kiểm tra được tiến hành thường xuyên, công khai dân chủ, kết quả được ghi nhận
bằng văn bản và lưu trữ. Hiệu trưởng hay thủ trưởng phải chịu trách nhiệm về các
kết luận kiểm tra này”.
Như vậy, kiểm tra có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác kế hoạch
hóa, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế quản lý, phương pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nói chung và quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường nói riêng. Tóm lại, kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là
14

×