Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Lựa chọn và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương Điện tích, điện trường nhằm giúp học sinh lớp 11 THPT nắm vững kiến thức cơ bản, góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.95 KB, 112 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGƠ THỊ THANH NHÀN

Lùa chän vµ h­íng dÉn giảI hệ thống
bàI tập chương điện tích. điện trường
nhằm giúp học sinh lớp 11 thpt nắm vững
kiến thức cơ bản, góp phần phát triển
năng lực giảI quyết vấn đề
Chuyờn ngnh: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn vật lÝ
Mã số: 601410

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngun ThÕ Kh«i

HÀ NỘI, 2009


2

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là của riêng tôi. Nội dung đề tài
này không trùng hợp với bất kì nội dung của các đề tài đà công bố.
Tác giả

Ngô Thị Thanh Nhàn



3

Lời cảm ơn
Tôi xin cảm ơn sự sự giúp đõ, động viên, góp ý quý báu của các thầy cô
giáo giảng dạy, các thầy cô khoa Vật lí và phòng Sau Đại học trường Đại học Sư
phạm Hà nội 2, các thầy cô khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Hà nội, Ban giám
hiệu và tập thể giáo viên vật lí trường THPT Quang Minh trong quá trình tôi học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thế Khôi người
đà quan tâm, động viên, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đà rất cố gắng, song do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, tiến
hành thực nghiệm trên diện chưa rộng nên luận văn này không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2009
Tác giả

Ngô Thị Thanh Nhàn


4

Mục lục
Trang
1
Mở đầu.................................................................................................
Nội dung.............................................................................................


6

Chương 1. Lí luận về bài tập vật lí.......................................................

6

1.1. Quan niệm về bài tập vật lí...............................................................

6

1.2. Tác dụng của bài tập vật lí................................................................

6

1.3. Phân loại bài tập vật lí.......................................................................

8

1.4. Nguyên tắc lựa chọn hệ thống bài tập cho một chương, phần trong
chương trình vật lí phổ thông...................................................................

10

1.5. Các kiểu hướng dẫn học sinh phổ thông giải bài tập vật lí...............

10

1.6. Yêu cầu của hi nh hng t duy hc sinh trong quá trình gii
bài tp vt lí .............................................................................................


13

1.7. Hoạt động của giáo viên trong các tiết học v vt lớ.........................

14

1.8. Quan hệ giữa giải bài tập vật lí với phát triển năng lực giải quyết
vấn đề. Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động giải
bài tập vật lí. ............................................................................................

15

Tổng kết chương 1....................................................................................

18

Chương 2. Hệ thống bài tập chương Điện tích. Điện trường

19

.........

19

2.1. Vị trí, thời lượng dạy học chương Điện tích. Điện trường.............

20

2.2. Sơ đồ cấu trúc logic chương Điện tích. Điện trường......................


20

2.3. Mục tiêu dạy học chương Điện tích. Điện trường.........................

28

2.4. Thực trạng dạy học giải bài tập chương Điện tích. Điện trường....

29

2.5. Phân loại bài tập và phương pháp giải từng loại................................

35

2.6. Hệ thống bài tập chương Điện tích. Điện trường líp 11 THPT….

35


5

2.6.1. Hình thành kiến thức mới ..............................................................

35

2.6.2. Vận dụng kiến thức đà học.............................................................

47

2.7. Hướng dẫn học sinh giải bài tập chương Điện tích. Điện trường..


47

2.7.1. Hướng dẫn học sinh giải bài tập nhằm hình thành kiến thức mới.

50

2.7.2. Hướng dẫn học sinh giải bài tập nhằm củng cố kiến thức.............

63

Tổng kết chương 2...................................................... .............................

64

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.........................................................

64

3.1. Mục ®Ých cđa thùc nghiƯm s­ ph¹m.............. ..................................

64

3.2. NhiƯm vơ cđa thực nghiệm sư phạm.................................................

65

3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.......................................................

65


3.4. Quá trình thực nghiệm sư phạm........................................................

66

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm...........................................................

75

Tổng kết chương 3....................................................................................

76

Kết luận........................................................ ....................................
Danh mục các tài liƯu tham kh¶o....................................
Phơ lơc........................................................ .......................................

78
81


6

Bảng kí hiệu các chữ viết tắt

Đc

Đối chứng

ThPt


Trung học phổ th«ng

Tn

Thùc nghiƯm


7

Danh mục các bảng, hình vẽ, đồ thị
Bảng 1.1. Phân loại bài tập vật lí.
Bảng 2.1. Sơ đồ cấu trúc logic chương Điện tích. Điện trường.
Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm.
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số.
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất.
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất lũy tích.
Hình 3.1. Đồ thị đường phân bố tần suất
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích


8

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, đất nước ta đang bước vào
thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố
quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế là con người phải có tri thức và trí tuệ sáng tạo. Tình hình đó đòi hỏi nền

giáo dục nước ta phải đổi mới mục tiêu giáo dục nhằm đào tạo ra những con
người có tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành giỏi, làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại. Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục đÃ
đổi mới cải cách chương trình và sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ tìm tòi xây dựng và chiếm lĩnh tri thức, sáng
tạo của học sinh trong học tập. Phương pháp dạy học hiện nay là lấy học sinh làm
trung tâm, vai trò của giáo viên chỉ là tổ chức cho häc sinh tù lùc, h­íng dÉn cho
häc sinh ho¹t động.
Trong quá trình dạy học vật lí, để đào tạo và bồi dưỡng cho học sinh năng
lực sáng tạo tư duy và phát triển năng lực giải quyết vấn đề có rất nhiều phương
pháp khác nhau, trong đó giải bài tập vật lí là một bộ phận không thể thiếu được.
Giải bài tập vật lí thể hiện khả năng vận dụng những kiến thức đà có vào thực
tiễn, biến đổi, phối hợp chúng để tìm được nhiều giải pháp giải quyết vấn đề, từ
đó chọn được giải pháp hữu hiệu nhất. Thông qua giải bài tập, học sinh biết vận
dụng những kiến thức lí thuyết vật lí thành những phương án thí nghiệm cụ thể để
tạo ra các hiện tượng tương ứng, biết xây dựng chuỗi lập luận chặt chẽ từ những
dữ kiện ban đầu đến kết luận cuối cùng. Từ đó, học sinh sẽ hiểu sâu hơn về
những mối quan hƯ cã tÝnh quy lt gi÷a mét sè hiƯn tượng nhất định trong tự
nhiên.
Từ trước đến nay đà có rất nhiều các công trình nghiên cứu về bài tập vËt lÝ


9

ë ngoµi n­íc cịng nh­ trong n­íc nh­ cđa X. E. Camennetxki, V. P. Orekhop,
Lê Nguyên Long, Nguyễn Đức Thâm, Phạm Hữu Tòng, Nguyễn Ngọc Hưng,
Phạm Xuân Quế, Nguyễn Thế Khôi,. Các tác giả đà nêu lên tác dụng của bài
tập vật lí trong dạy học, các cách phân loại, soạn thảo hệ thống bài tập vật lí và
đề xuất phương pháp giải bài tập, các kiểu hướng dẫn học sinh tìm kiếm lời giải
bài tập vật lí,Với sự đổi mới về phương pháp dạy học như hiện nay, phải

nghiên cứu bài tập vật lí theo hướng đề ra được cách hướng dẫn học sinh hoạt
động tích cực, tự lực giải bài tập một cách có hiệu quả.
Mặt khác, số lượng bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập rất nhiều.
Điều đó gây khó khăn cho giáo viên trong việc lựa chọn, phân loại, sắp xếp các
bài tập theo mét hƯ thèng tèi ­u, phï hỵp víi mơc tiêu dạy học và thời gian
hướng dẫn cho học sinh lµm bµi tËp ë líp cịng nh­ ë nhµ.
Ngoµi ra, các công trình nghiên cứu đà có về bài tập vật lí cũng như các
giáo viên vật lí ở trường phổ thông còn chưa chú ý đúng mức đến việc xây dựng
một hệ thống bài tập nhằm hình thành kiến thức mới, giải quyết vấn đề học tập.
Một số luận án, luận văn nghiên cứu về bài tập vật lí như [16], [17], [21], là
những tài liệu nghiên cứu bài tập vật lí nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn
đề hay bồi dưỡng năng lực sáng tạo, phát triển tính tích cực và năng lực tự chủ
trong dạy học Động lực học, Lượng tử ánh sáng, Động học chất điểm
Vì vậy Lựa chọn và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương Điện tích.
Điện trường nhằm giúp học sinh lớp 11 THPT nắm vững kiến thức cơ bản, góp
phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về bài tập vật lí, tìm hiểu thực trạng dạy học
giải bài tập chương Điện tích. Điện trường, nghiên cứu nội dung và mục tiêu
dạy học chương này mà lựa chọn và hướng dẫn học sinh giải hệ thèng bµi tËp


10

chương Điện tích. Điện trường nhằm giúp học sinh lớp 11 THPT nắm vững
kiến thức cơ bản và góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
3. Nhiệm vụ nghiªn cøu
3.1. Nghiªn cøu lý ln chung vỊ viƯc lùa chọn và hướng dẫn học sinh giải bài
tập vật lí cho một đề tài cụ thể nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và
góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

3.2. Nghiên cứu nội dung dạy học chương Điện tích. Điện trường trong sách
giáo khoa vật lí lớp 11 THPT, từ đó xác định mục tiêu dạy học.
3.3. Điều tra thực trạng dạy học giải bài tập chương Điện tích. Điện trường của
giáo viên và học sinh lớp 11 THPT.
3.4. Phân loại, đề ra phương pháp giải từng loại bài tập, lựa chọn hệ thống bài tập
chương Điện tích. Điện trường và đề ra cách hướng dẫn học sinh giải nó nhằm
giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và góp phần phát triển năng lực giải
quyết vấn đề.
3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm nghiên cứu hiệu quả của hệ thống bài tập,
của những đề xuất về việc sử dụng, cách hướng dẫn giải nó nhằm giúp học sinh
nắm vững kiến thức cơ bản và góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống bài tập chương Điện tích. Điện trường lớp 11 THPT.
- Hoạt động của giáo viên và học sinh trong dạy học giải bài tập vật lí.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về bài tập vật lí, các tài liệu, sách báo liên quan đến
đề tài để xác định cơ sở lí luận của đề tài.
- Điều tra thực trạng dạy học giải bài tập chương Điện tích. Điện trường
của giáo viên và học sinh lớp 11 bằng dự giờ, kiểm tra viết, trò chuyện với giáo
viên vµ häc sinh.


11

- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khoa học, khả thi, hiệu quả
của hệ thống bài tập đà lựa chọn và cách hướng dẫn học sinh giải nó.
- Sử dụng thống kê toán học để xử lí số liệu điều tra thực tế và thực nghiệm
sư phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Trong dạy học chương Điện tích. Điện trường, nếu giáo viên lựa chọn

được hệ thống bài tập thích hợp và hướng dẫn học sinh tự lực, tích cực hoạt động
tư duy khi giải bài tập vật lí thì chất lượng nắm vững kiến thức cơ bản của học
sinh lớp 11 THPT được nâng cao, đồng thời góp phần phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Đóng góp về mặt lí luận
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về việc dạy học bài tập vật lí. Khẳng định vai
trò của bài tập vật lí trong việc giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, phát
triển năng lực giải quyết vấn đề.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Phân loại, đề ra phương pháp giải từng loại bài tập, lựa chọn hệ thống bài
tập chương Điện tích. Điện trường và đề ra cách hướng dẫn học sinh giải nó
nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và góp phần phát triển năng lực
giải quyết vấn đề.
- Làm tài liệu tham khảo cho giáo viên bộ môn ở trường THPT và giúp
người học nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề trong chương Điện tích. Điện
trường.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu
trúc luận văn gồm ba chương:


12

Chương 1. Lí luận về bài tập vật lí.
Chương 2. Hệ thống bài tập chương điện tích. điện trường (Vật lí 11 thpt)
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


13


Nội dung
Chương 1. Lí LUậN Về BàI TậP VậT Lí
1.1. quan niệm về bài tập vật lí.
Theo quan điểm dạy học hiện nay, dạy học các môn khoa học ở nhà trường
không chỉ trang bị cho học sinh có được một số kiến thức cụ thể nào đó mà điều
quan trọng là trong quá trình dạy học các tri thức cụ thể đó, rèn luyện được cho
học sinh năng lực giải quyết vấn đề. Bản chất của dạy học khoa học là dạy học
giải quyết vấn đề phù hợp với cách tiếp cận của sự xây dựng tri thức khoa học
mới. Dạy học giải quyết vấn đề có tác dụng phát huy hoạt động nhận thức tự chủ,
tích cực của học sinh; giúp cho học sinh chiếm lĩnh được các kiến thức khoa học
sâu sắc, vững chắc, vận dụng được; đồng thời đảm bảo sự phát triển trí tuệ, phát
triển năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình häc tËp; lµm cho häc sinh cã
suy nghÜ nh­ mét nhµ khoa häc.
Theo X. E. Camennetxki vµ V. P. Orekhop: “Trong thùc tiƠn d¹y häc,
ng­êi ta th­êng gäi mét vÊn đề không lớn, được giải quyết nhờ những suy luận
logic, những phép toán và thí nghiệm trên cơ sở các định luật và phương pháp vật
lí là một bài tập vËt lÝ”. Thùc chÊt, trong c¸c tiÕt häc vËt lÝ, mỗi một vấn đề xuất
hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa chính là một bài tập đối với học sinh
[6,tr.7]. Do vậy, bài tập đưa ra không chỉ dùng để rèn luyện kĩ năng, vận dụng
kiến thức cũ mà còn phải rèn luyện kĩ năng tìm kiếm kiến thức mới, giải quyết
vấn đề mới.
1.2. Tác dụng của bài tập vật lí.
Giải bài tập vật lí có ý nghĩa giáo dục rất lớn bởi nó là một trong những hình
thức luyện tập chủ yếu và được tiến hành nhiều nhất trong dạy học ở trường phổ
thông. Bài tập vật lí ®­ỵc sư dơng trong tiÕt häc víi nhiỊu mơc ®Ých kh¸c nhau.


14


1.2.1. Bài tập vật lí giúp cho việc ôn tập được đào sâu, mở rộng kiến thức. Tuy
các khái niệm, định luật vật lí rất đơn giản nhưng biểu hiện của chúng trong tự
nhiên lại rất phức tạp bởi các sự vật, hiện tượng có thể bị chi phối bởi nhiều định
luật, nhiều nguyên lí đồng thời hay liên tiếp, chồng chéo lên nhau. Do đó, khi
giải bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đà học, phải phân tích để có khi
phải sử dụng tổng hợp những kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của
chương trình [23, tr.337].
1.2.2. Bài tập vật lí nhằm hình thành kiến thức mới. Nếu hiểu theo nghĩa rộng,
sự tư duy định hướng một cách tích cực đến một vấn đề nào đó luôn luôn là việc
giải bài tập. ở đây, tính tích cực của học sinh và do đó, chiều sâu và độ vững
chắc của kiến thức sẽ lớn nhất khi tình huống có vấn đề được tạo ra. Trong
nhiều trường hợp, nhờ tình huống này có thể xuất hiện kiểu bài tập mà trong quá
trình giải, học sinh sẽ phát hiện lại quy luật vật lí, chứ không phải tiếp thu quy
luật đó dưới hình thức có sẵn. Khi đó, bài tập xuất hiện như một phương tiện
nghiên cứu hiện tượng vật lí. Trong quá trình làm bài tập có thể cho học sinh
phân tích, suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để
giải thích hiện tượng mới nêu ra trong bài tập [6, tr.8].
1.2.3. Giải bài tập vật lí góp phần hình thành và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Trong quá trình làm các bài tập, học sinh sẽ có
được các kĩ năng, kĩ xảo vận dụng các kiến thức của mình để phân tích các hiện
tượng vật lí khác nhau trong tự nhiên, trong kĩ thuật và trong đời sống, để giải
thích hoặc dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra ở những điều kiện cho trước [23,
tr.339].
1.2.4. Giải bài tập vật lí góp phần phát triển tư duy vật lí. Đa số các hiện tượng
nêu ra trong các bài tập là những hiện tượng phức tạp, do vậy, học sinh phải phân
tích các hiện tượng phức tạp ấy thành các hiện tượng đơn giản. Muèn vËy, häc


15


sinh phải vận dụng các thao tác tư duy để tìm hiểu, giải quyết vấn đề và rút ra kết
luận. Nhờ thế, tư duy được phát triển và năng lực làm việc tự lực của học sinh
được nâng cao [16, tr.7]. Đặc biệt lưu ý, việc rèn luyện cho học sinh giải các bài
tập vật lí không phải là mục đích của dạy học mà mục đích chính là làm cho học
sinh hiểu sâu sắc hơn những quy luật vật lí, biết phân tích, ứng dụng vào thực tiễn
và cuối cùng phát triển được năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề.
1.2.5. Giải bài tập vật lí để kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của
học sinh. Không giải bài tập vật lí thì không thể nắm vững giáo trình vật lí, do
vậy bài tập vật lí là phương tiện hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức
của học sinh, làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm của học sinh trong học tập
đồng thời giúp họ vượt qua những khó khăn và khắc phục sai lầm đó [16, tr.8].
1.2.6. Giải bài tập vật lí giáo dục tư tưởng, đạo đức, kĩ thuật tổng hợp. Nhờ bài
tập vật lí ta có thể giíi thiƯu cho häc sinh biÕt sù xt hiƯn nh÷ng tư tưởng và
quan điểm tiên tiến hiện đại, phát minh của các nhà bác học, thành tựu của nền
khoa học. Bài tập vật lí còn là phương tiện hiệu quả để giáo dục tình yêu lao
động, đức tính kiên trì, ý chí và tính cách của học sinh. Giải bài tập vật lí không
phải là công việc nhẹ nhàng, nó đòi hỏi phải bỏ ra nhiều thời gian và công søc,
nã cịng cã thĨ mang l¹i cho häc sinh niỊm phấn khởi sáng tạo, tăng thêm sự yêu
thích, hứng thú đối với bộ môn vật lí [6, tr.12].
1.3. Phân loại bài tập vật lí.
Theo các tài liệu về phương pháp giảng dạy vật lí như [6], [16], [23],... bài
tập vật lí được phân loại theo nhiều đặc điểm khác nhau. Bài tập vật lí rất đa dạng
và phong phú bởi bất kì bài tập nào cũng chứa đựng một vài yếu tố của một hay
nhiều loại khác. Chính vì vậy, cho đến nay chưa có sự thống nhất về phân loại bài
tập vật lí. Có ba cách phân loại chủ yếu theo bảng 1.1 dưới đây:


16

Bảng 1.1. Phân loại bài tập vật lí.

Bài tập định tính

Bài tập tính toán
Theo phương thức giải

Bài tập thí nghiệm

Bài tập đồ thị

Theo đề tài

Bài
tập
vật


Cụ thể, trừu tượng

Theo nội dung

Giáo dục, kĩ thuật
tổng hợp

Nội dung lịch sử

Bài tập vui

Bài tập luyện tập
Theo mục đích
dạy học

Bài tập sáng tạo
Bài tập kiểm tra


17

1.4. Nguyên tắc lựa chọn hệ thống bài tập cho một chương, phần trong
chương trình vật lí phổ thông.
- Xác định các loại bài tập cơ bản ứng với mỗi kiến thức, đề tài.
- Bài tập phải sắp xếp từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp cả về số lượng
và nội dung kiến thức cần vận dụng giúp học sinh nắm được phương pháp giải
các loại bài tập điển hình.
- Số lượng bài tập phù hợp với thời gian của phân phối chương trình, thời
gian học ở nhà của học sinh.
- Hệ thống bài tập phải góp phần khắc phục những khó khăn chủ yếu của
học sinh cũng như những sai lầm phổ biến của họ, từ đó hoàn thiện và mở rộng
kiến thức.
- Mỗi bài tập phải góp phần nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh, đồng
thời góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Bài tập trước phải là cơ sở để giải các bài tập sau, bài tập sau phải có điều
mới nhất định và khó khăn vừa sức để gây høng thó cho häc sinh.
1.5. C¸c kiĨu h­íng dÉn häc sinh phổ thông giải bài tập vật lí.
1.5.1. Cơ sở đề ra các kiểu hướng dẫn.
- Mục tiêu dạy học của chương, phần, đề tài.
- Nội dung cụ thể của bài toán.
- Trình độ nhận thức của học sinh.
1.5.2. Các kiểu hướng dẫn học sinh phổ thông giải bài tập vËt lÝ [25, tr.83- 91].
1.5.2.1. H­íng dÉn theo mÉu (h­íng dÉn Ang«rit).
Là sự hướng dẫn chỉ rõ cho học sinh những hành động cụ thể cần thực
hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt kết quả như mong muốn.

Những hành động này được coi là những hành động sơ cấp, phải được học sinh
hiểu một cách đơn giá và học sinh đã nắm vững.


18

Kiểu hướng dẫn angơrit khơng địi hỏi học sinh phải tự mình tìm tịi xác
định các hành động cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra mà chỉ đòi hỏi học
sinh chấp hành các hành động đã được giáo viên chỉ ra, cứ theo đó học sinh sẽ
đạt được kết quả, sẽ giải được bài tập đã cho.
Kiểu hướng dẫn này địi hỏi giáo viên phải phân tích một cách khoa học
việc giải bài tập để xác định một trình tự chính xác, chặt chẽ của các hành động
cần thực hiện để giải được bài tập và phải đảm bảo cho các hành động đó là
những hành động sơ cấp với học sinh. nghĩa là kiểu hướng dẫn này địi hỏi
angơrit giải bài tập.
Kiểu hướng dẫn angơirit được áp dụng khi cần dạy cho học sinh phương
pháp giải một loại bài tập điển hình nào đó, nhằm luyện tập cho học sinh kỹ
năng giải một loại bài tập xác định nào đó.
Ưu điểm của kiểu hướng dẫn này là đảm bảo học sinh giải được bài toán
một cách chắc chắn giúp cho việc rèn luyện kỹ năng giải bài tốn của học sinh có
hiệu quả. Tuy nhiên, nếu chỉ áp dụng kiểu hướng dẫn này thì học sinh chỉ quen
chấp hành những hành động đã được chỉ dẫn theo mẫu đã có sẵn, do đó ít có tác
dụng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm tịi sáng tạo, sự phát triển tư duy sáng
tạo của học sinh bị hạn chế.
Việc truyền đạt cho học sinh angôrit giải một loại bài tốn xác định có thể
theo những cách khác nhau. Có thể chỉ dẫn cho học sinh angơrit dưới dạng có
sẵn. Qua việc giải một vài bài tốn mẫu, giáo viên phân tích phương pháp giải và
chỉ dẫn cho học sinh angơrit giải loại bài tốn đó rồi cho học sinh tập áp dụng để
giải các bài toán tiếp theo. Đối với lớp có đa số học sinh học lực khá, muốn tăng
cường rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, có thể lơi cuốn học

sinh tham gia vào q trình xây dựng angơrit chung để giải loại bài toán đã cho.


19

Thơng qua việc phân tích những bài tốn đầu tiên có thể u cầu học sinh tự
vạch ra angơrit giải loại bài toán này rồi áp dụng vào việc giải các bài tốn tiếp
theo. Trong trường hợp lớp có đa số học sinh học lực yếu, có thể học sinh chưa
áp dụng được ngay angôrit đã được đưa ra cho học sinh, thì giáo viên cần đưa ra
những bài luyện tập riêng nhằm đảm bảo cho học sinh nắm vững những hành
động sơ cấp, tạo điều kiện cho học sinh có thể áp dụng được ngay angơrit đã cho.
1.5.2.2. Hướng dẫn tìm tịi (Hướng dẫn Ơrixtic)
Là kiểu hướng dẫn mang tính chất gợi ý cho học sinh suy nghĩ tìm tịi phát
hiện cách giải quyết, khơng phải là giáo viên chỉ dẫn cho học sinh chỉ việc chấp
hành các hành động theo mẫu đã có để đi tới kết quả, mà là giáo viên gợi mở để
học sinh tự tìm cách giải quyết, tự xác định các hành động cần thực hiện để đạt
được kết quả.
Kiểu hướng dẫn này được áp dụng khi cần giúp đỡ học sinh vượt qua khó
khăn để giải được bài tập. Đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu phát triển tư duy học
sinh, tạo điều kiện để học sinh tự lực tìm tịi cách giải quyết.
Kiểu hướng dẫn này có ưu điểm là tránh được tình trạng giáo viên làm thay
học sinh trong việc giải bài tập và đảm bảo được yêu cầu phát triển tư duy của học
sinh, tạo điều kiện cho học sinh tự lực tìm tịi cách giải quyết. Tuy nhiên, với
kiểu hướng dẫn này không phải bao giờ cũng đảm bảo cho học sinh giải bài tập
một cách chắc chắn. Do vậy, giáo viên cần có sự hướng dẫn thêm cho học sinh,
nhưng không đưa học sinh đến chỗ chỉ việc thừa nhận các hành động theo mẫu,
đồng thời sự hướng dẫn đó khơng được q viển vơng, q chung chung không
giúp cho sự định hướng tư duy của học sinh. Nó phải có tác dụng hướng tư duy
của học sinh vào phạm vi cần và có thể tìm tịi, phát hiện cách giải quyết.
1.5.3. Định hướng khái quát chương trình hóa.



20

Là sự hướng dẫn mang tính chất gợi ý cho học sinh tự tìm tịi cách giải
quyết (cũng như kiểu hướng dẫn tìm tịi). Nhưng giúp cho học sinh ý thức được
đường lối khái qt của việc tìm tịi giải quyết vấn đề và sự định hướng được
chương trình hóa theo các bước dự định hợp lí. Sự định hướng ban đầu địi hỏi
q trình tự lực tìm tịi, giải quyết của học sinh. Nếu học sinh không đáp ứng
được thì sự giúp đỡ tiếp theo của giáo viên là sự phát triển định hướng khái quát
ban đầu, cụ thể hoá thêm một bước bằng cách gợi ý thêm cho học sinh, để thu
hẹp hơn phạm vi phải tìm tịi, giải quyết cho vừa sức với học sinh. Nếu học sinh
vẫn khơng đủ khả năng tự lực tìm tịi, giải quyết thì chuyển dần thành hướng dẫn
theo mẫu để đảm bảo cho học sinh hoàn thành được yêu cầu của một bước, sau
đó tiếp tục yêu cầu học sinh tự lực tìm tịi giải quyết bước tiếp theo. Nếu cần
giáo viên lại giúp đỡ thêm, cứ như vậy cho đến khi giải quyết xong vấn đề đặt
ra.
Ưu điểm của kiểu hướng dẫn này là dạy cho học sinh cách suy nghĩ trong
quá trình giải bài tập, đảm bảo cho học sinh giải được bài tốn đã cho. Tuy
nhiên, địi hỏi giáo viên phải theo sát tiến trình hoạt động giải bài tập của học
sinh, không thể chỉ dựa vào những lời hướng dẫn có thể soạn sẵn, mà phải kết
hợp việc định hướng với việc kiểm tra kết quả hoạt động của học sinh để điều
chỉnh sự giúp đỡ thích ứng với tr×nh độ của học sinh.
1.6. Yêu cầu của câu hỏi định hướng tư duy học sinh trong quá trình giải
bài tập vật lí.
- Câu hỏi phải được diễn đạt chính xác về ngữ pháp, về nội dung khoa
học. Chỉ khi đó câu hỏi mới có nội dung xác định.
- Câu hỏi phải diễn đạt chính xác điều định hỏi. Chỉ khi đó mới có thể hi
vọng câu hỏi thực hiện chức năng định hướng hành động của học sinh theo ý



21

định của giáo viên, và chỉ khi đó giáo viên mới có thể lấy đáp án của mình làm
căn cứ để đánh giá câu trả lời của học sinh là đúng hay sai.
- Nội dung câu hỏi phải đáp ứng đúng đòi hỏi của sự định hướng hành
động của học sinh trong tình huống đang xét, cả về phương diện kiểu định hướng
hành động học tập dự định, cũng như về phương diện sát hợp với việc thực hiện
nhiệm vụ nhận thức đang đặt ra. Chỉ khi đó câu hỏi mới có ý nghĩa là câu hỏi
nhằm định hướng tư duy học sinh theo mục tiêu dạy học cụ thể.
- Câu hỏi phải vừa sức học sinh. Chỉ khi đó mới có thể đưa đến sự đáp ứng
của học sinh.
1.7. Hoạt động của giáo viên trong các tiết học phổ bin v vt lớ.
ở trường phổ thông có hai loại tiết học phổ biến về vật lí là nghiên cứu tài
liệu mới và luyện tập giải bài tập.
* Đối với tiết học nghiên cứu tài liệu mới, sau khi hình thành kiến thức
mới, hoạt động của giáo viên diễn ra như sau:
- Nêu ra các loại bài tập theo từng kiến thức cụ thể.
- Yêu cầu học sinh giải một vài bài tập cơ bản minh họa cho mỗi loại.
- Ra bài tập về nhà, gợi ý cách giải quyết những khó khăn và yêu cầu học
sinh tự rút ra phương pháp giải từng loại, kiểu bài tập.
* Đối với tiết học luyện tập giải bài tập, hoạt động của giáo viên diễn ra
như sau:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh về lí thuyết, giải bài tập và sơ đồ định
hướng giải bài tập của học sinh.
- Yêu cầu học sinh phân tích cách giải bài tập về nhà về các mặt: Giải theo
sơ đồ định hướng nào? Có những khó khăn gì? Từ đó chỉ dẫn học sinh, giúp học
sinh khái quát hóa rút ra phương pháp giải từng loại bài tập, đồng thời có thể



22

luyện tập cho họ một số kĩ năng cụ thể (về hình học, tính toán, chuyển thuật ngữ
đời thường sang thuật ngữ vật lí...).
- Ra bài tập về nhà (thường tương tự các bài tập đà giải có một vài yếu tố
mới lạ) và gợi ý giải quyết những chỗ khó.
* Còn bài tập hình thành kiến thức mới được soạn riêng. Muốn đảm bảo sự
thành công cho mỗi tiết học này, các bài tập đưa ra cần tuân theo một số yêu cầu:
- Bài tập hình thành kiến thức mới có chứa vấn đề học tập cần giải quyết,
vừa søc häc sinh nh»m l«i cuèn hä muèn tù lùc giải quyết vấn đề.
- Mỗi bài tập phải chứa đựng một yếu tố mới mà để giải nó, học sinh cần
lập luận phức tạp hoặc phải tìm câu trả lời ở thiên nhiên (quan sát, làm thí
nghiệm).
- Mỗi bài tập phải chú ý đến tình huống, nội dung, cách giải và kết luận để
từ đó rút ra kiến thức mới.
- Phải đảm bảo thời gian trong từng tiết học và đảm bảo được mục đích
trong tiết học đó.
1.8. Quan hệ giữa giải bài tập vật lí với phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động giải bài tập vật lí.
1.8.1. Khái niệm về năng lực.
Trong khoa học tâm lý, người ta coi năng lực là những thuộc tính tâm lý
riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp
một loại hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết
quả cao [8, tr. 6].
Người có năng lực về một mặt nào đó thì không phải nỗ lực nhiều trong
quá trình công tác mà vẫn khắc phục được những khó khăn một cách nhanh
chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt qua được những khó
khăn mới mà nhiều người khác không vượt qua ®­ỵc.



23

Năng lực của mỗi người khác nhau, một phần dựa trên cơ sở tư chất, một
phần chủ yếu được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của cá nhân.

1.8.2. Quan hệ giữa giải bài tập vật lí với phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động giải bài tập vật lí.
Vấn đề chỉ những nhiệm vụ nhận thức mà học sinh không thể giải quyết
được chỉ bằng những kinh nghiệm sẵn có, nó đòi hỏi phải có suy nghĩ độc lập mà
kết quả là sau khi giải quyết được vấn đề học sinh thu nhận được kiến thức và kĩ
năng mới, hình thành được năng lực mới [22, tài liệu 3, tr.2].
Giải bài tập là một hình thức tự lực giải quyết một vấn đề nào đó được nêu
ra trong đề bài. Năng lực giải quyết vấn đề biểu hiện ở khả năng xác định chính
xác vấn đề cần giải quyết; phát hiện được sự không đầy đủ, không thích hợp của
những kiến thức, những phương thức hoạt động đà biết để giải quyết vấn đề mới;
khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng đà có để tìm ra giải pháp thích hợp;
khả năng đề xuất được nhiều giải pháp để cùng giải quyết một vấn đề và căn cứ
vào nội dung cụ thể của bài toán chọn ra được giải pháp hữu hiệu nhất; khả năng
chứng minh được tính xác thực, đáng tin cậy của lời giải cho bài toán; xây dựng
chuỗi lập luận chặt chẽ đi từ những dữ kiện ban đầu đến kết luận cuối cùng của
lời giải.
Sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề khi giải bài tập vật lí được biểu
hiện như sau [16, tr.21-22]:
- Xác định chính xác vấn đề cần giải quyết, những cái đà cho và những cái
phải tìm.
- Nhanh chóng phát hiện ra cái quen thuộc đà biết, cái mới phải tìm trong
khi giải bài tập vật lí.
- Phác thảo, dự kiến con đường chung (giải pháp) có thể có từ đầu đến cuối
trước khi tính toán, xây dựng lập luận cụ thể.



24

- Hoàn thành công việc theo từng giải pháp đà dù kiÕn trong mét thêi gian
ng¾n, chän lùa trong sè đó giải pháp tối ưu.
- Nhanh chóng qua một số ít bài, tự rút ra sơ đồ định hướng giải các bài tập
cùng loại.


25

Tổng kết chương 1
Trong chương này, chúng tôi đà trình bày một số cơ sở lí luận về bài tập
vật lí:
- Quan niệm về bài tập vật lí.
- Tác dụng của bài tập vật lí cũng như các cách phổ biến phân loại bài tập
vật lí.
- Nguyên tắc lựa chọn hệ thống bài tập cho một chương, phần trong
chương trình vật lí phổ thông và các kiểu hướng dẫn học sinh phổ thông giải bài
tập vật lí.
- Đặc biệt, chúng tôi đà đưa ra yêu cầu của câu hi nh hng t duy hc
sinh trong quá trình gii bài tp vt lí, hot ng ca giáo viên trong các tit hc
v vt lí, nêu được quan hệ giữa giải bài tập vật lí với phát triển năng lực giải
quyết vấn đề, biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề trong hoạt động giải bài
tập vật lí.
Dựa vào những cơ sở lí luận trên và việc xác định mục tiêu dạy học chương
Điện tích. Điện trường, tìm hiểu thực trạng dạy học chương này, chúng tôi xây
dựng hệ thống bài tập và đề ra cách hướng dẫn học sinh giải hệ thống bài tập đó
nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, góp phần phát triển năng lực giải
quyết vấn đề.



×