Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.24 KB, 85 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : KT & PTNT
Khoá học : 2010 – 2014





Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Lớp : K42 – Khuyến nông
Khoa : KT & PTNT
Khoá học : 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thu Hoài





Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Với phương châm "Học đi đôi với hành", "Lý thuyết gắn liền với thực tiễn,
nhà trường gắn liền với xã hội". Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và
hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, giúp sinh viên bước đầu với thực tế,
nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mình đã học ở trường trở thành
những cán bộ khoa học kỹ thuật được trang bị đầy đủ cả kiến thức lý luận và
kiến thức thực tiễn, đáp ứng nhu cầu công việc.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT cùng giáo viên hướng
dẫn cô giáo Dương Thị Thu Hoài em tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá
hiệu quả hoạt động khuyến nông huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s Dương Thị
Thu Hoài là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Và đã tạo điều kiện để em có cơ hội được thực hiện đề tài này.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế &
PTNT, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em cũng chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong Trạm Khuyến
Nông huyện Đại Từ, cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị trong UBND xã đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập, điều
tra, nghiên cứu thu thập số liệu.
Với trình độ năng lực còn hạn chế và lần đầu tiên xây dựng một khóa
luận tốt nghiệp, mặc dù đã cố gắng hết sức song không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô giáo và
các bạn để khóa luận của em đươc hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thị Quỳnh Anh


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện Đại Từ 2011-2013 24

Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2011–2013 27


Bảng 4.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện từ năm 2011 – 2013 28

Bảng 4.4: Tình hình sản xuất nghành trồng trọt của huyện qua 3 năm (2011-2013)
32

Bảng 4.5: Tình hình chăn nuôi của huyện qua 3 năm (2011 - 2013) 33

Bảng 4.6: Đội ngũ CBKN tại huyện Đại Từ năm 2013 36

Bảng 4.7: Tình hình sử dụng nguồn kinh phí cho các hoạt động khuyến nông
của Trạm khuyến nông huyện Đại Từ qua 3 năm (2011 - 2013) 41

Bảng 4.8: Các hoạt động khuyến nông chủ yếu của trạm khuyến nông giai
đoạn 2011 - 2013 45

Bảng 4.9: Kết quả xây dựng mô hình trình diễn về trồng trọt 45

Bảng 4.10: Kết quả xây dựng mô hình trình diễn về chăn nuôi giai đoạn 2011
- 2013 47

Bảng 4.11: Kết quả xây dựng mô hình trình diễn về thủy sản, lâm nghiệp và
bioga giai đoạn 2011 – 2013 48

Bảng 4.12: Kết quả đào tạo tập huấn cho nông dân huyện Đại Từ qua 3 năm (
2011 - 2013) 51

Bảng 4.13: Kết quả công tác thông tin tuyên truyền từ năm 2011 - 2013 53

Bảng 4.14: Kết quả tham quan, hội thảo qua 3 năm 2011 – 2013 55


Bảng 4.15: Nguồn để CBKN căn cứ xây dựng nội dung cho các lớp tập huấn
(n=20) 58

Bảng 4.16: Sự tham gia của người dân trong các hoạt động khuyến nông tại
địa phương (n= 60) 59

Bảng 4.17. Sự tham gia của người dân vào hoạt động xây dựng mô hình trình
diễn 60

B
ảng 4.18: Kết quả tổng hợp phiếu điều tra các hộ về kết quả
tham gia mô hình trình diễn 61

Bảng 4.19: Sự tham gia của người dân vào hoạt động đào tạo tập huấn 63

Bảng 4.20: Đánh giá của người dân về hoạt động đào tạo tập huấn (n=42) 64

Bảng 4.21: Sự tham gia của người dân vào hoạt động thông tin tuyên truyền
66

Bảng 4.22: Kết quả điều tra hộ nông dân về hoạt động tham quan hội thảo 67

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Khuyến nông - cầu nối giữa nhà nghiên cứu và nhà nông 10

Hình 2.2: Vai trò của công tác khuyến nông trong sự nghiệp PTNT 10

Hình 2.3: Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam 12


Hình 4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trạm khuyến nông huyện Đại Từ 38

Biểu đồ 4.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện từ năm 2011 – 2013 28

MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục tiêu chung 2

1.4.1. Ý nghĩa học tập 3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

1.5. Yêu cầu của đề tài 3

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở khoa học 4

2.1.1. Lịch sử phát triển khuyến nông 4

2.1.1.1. Lịch sử phát triển khuyến nông trên thế giới 4

2.1.1.2. Lịch sử phát triển của khuyến nông Việt Nam 4

2.1.2. Khái niệm, mục tiêu, nội dung, vai trò, chức năng và nguyên tắc hoạt
động của khuyến nông đối với phát triển nông thôn Việt Nam 6


2.1.2.1. Khái niệm khuyến nông 6

2.1.2.2. Mục tiêu của khuyến nông 7

2.1.2.3. Nội dung hoạt động của khuyến nông 8

2.1.2.4. Vai trò của khuyến nông 9

2.1.2.5. Chức năng của khuyến nông 11

2.1.2.6. Nguyên tắc hoạt động của khuyến nông 11

2.2. Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam 12

2.2.1. Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam 12

2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của khuyến nông các cấp Việt Nam 13

2.2.3. Một số kết quả hoạt động khuyến nông nổi bật 14

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 19

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 19

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 19

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19


3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 19
3.2.1. Địa điểm 19
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 19

3.3. Nội dung nghiên cứu 19

3.4. Phương pháp nghiên cứu 20

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 20

3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu 21

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 21

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22

4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Đại Từ - Thái Nguyên 22

4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 22

4.1.1.1. Vị trí địa lý 22

4.1.1.2. Đặc điểm địa hình 22

4.1.1.3. Khí hậu,thuỷ văn 23

4.1.1.4. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai. 24

4.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản 25


4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội 26

4.1.2.1 Tình hình dân số và lao động 26

4.1.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng [13] 30

4.1.2.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Đại Từ. 31

4.2. Thực trạng tổ chức khuyến nông tại trạm khuyến nông huyện Đại Từ 34

4.2.1. Sự hình thành và phát triển hoạt động khuyến nông 34

4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trạm khuyến nông huyện Đại Từ 35

4.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và phương thức hoạt động của trạm khuyến
nông huyện Đại Từ 35

4.2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ khuyến nông huyện Đại Từ 35

4.2.3.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trạm khuyến nông huyện Đại Từ 38

4.2.3.4. Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động khuyến nông và cơ sở hạ tầng
của Trạm khuyến nông huyện Đại Từ 40

4.3. Kết quả hoạt động của Trạm khuyến nông huyện Đại Từ 42

4.3.1. Thực trạng các hoạt động khuyến nông trong giai đoạn 2011 – 2013 . 42

4.3.2. Hoạt động xây dựng mô hình trình diễn 44


4.3.3 Hoạt động đào tạo, tập huấn về khuyến nông 50

4.3.4. Hoạt động thông tin, tuyên truyền khuyến nông 53

4.3.5. Hoạt động tham quan, hội thảo đầu bờ 54

4.3.6. Hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông 56

4.3.7. Hoạt động phối hợp 56

4.4. Đánh giá chung về công tác khuyến nông của Trạm khuyến nông huyện
Đại Từ 57

4.4.1. Đánh giá của CBKN về hoạt động khuyến nông huyện Đại Từ 57

4.4.2. Đánh giá của người dân về công tác khuyến nông huyện Đại Từ 59

4.5. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Trạm khuyến
nông huyện Đại Từ 68

4.5.1 Điểm mạnh 68

4.5.2. Điểm yếu 69

4.5.3. Cơ hội 70

4.5.4. Thách thức. 70

4.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông của
Trạm khuyến nông huyện Đại Từ 71


4.6.1. Giải pháp với trạm khuyến nông huyện 71

4.6.2. Giải pháp cho các hoạt động khuyến nông cụ thể 71

4.6.3 Giải pháp về kinh phí hoạt động 73

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74

5.1. Kết luận 74

5.2 Kiến nghị. 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77




1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp là chính, với cơ cấu của
ngành nông nghiệp chiếm 20,23%, khoảng 70% dân số sống ở nông thôn,
60% dân số làm nghề nông. Chính vì vậy đã nhiều năm nay, nông nghiệp
được coi là mặt trận hàng đầu trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
Nó có vị trí hết sức quan trọng vì nó sản xuất ra lương thực, thực phẩm phục
vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người mà các ngành khác không thay thế
được và cũng sản xuất ra nguồn nguyên liệu cần thiết cho nhiều ngành công

nghiệp hay nói cách khác “Nông nghiệp là nền móng cho các lĩnh vực khác”
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang phấn đấu trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020, tuy nhiên để đạt được mục tiêu này không phải
đơn giản vì hiện nay khoảng 70% dân số sống ở khu vực nông thôn và sinh
sống chủ yếu bằng hoạt động nông nghiệp. Trong bối cảnh phát triển công
nghiệp xây dựng và dịch vụ thương mại, sử dụng đất nông nghiệp để xây
dựng cơ bản trong khi đó vấn đề bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, nâng
cao chất lượng đời sống người dân nông thôn. Đó là một vấn đề không đơn
giản, đòi hỏi phải có chủ trương chính sách phù hợp với từng vùng, từng giai
đoạn phát triển của nền kinh tế. Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân
hiện nay là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta.
Đồng hành cùng người nông dân để chia sẻ những thuận lợi và khó
khăn trên con đường hướng tới phát triển một nền nông nghiệp hiệu quả và
bền vững là những cán bộ, những khuyến nông viên cơ sở, những tình nguyện
viên của hệ thống khuyến nông, khuyến ngư Việt Nam. Trải qua 20 năm từ
ngày 02/03/1993 khi Chính phủ ban hành rất nhiều các nghị định về khuyến
nông cụ thể như: Nghị định 13/NĐ - CP ra đời 2/3/1993, Nghị định 56/NĐ -
CP ra đời ngày 26/04/2005, và mới nhất là Nghị định 02/2010/NĐ - CP ban
hành ngày 8/1/2010, với những quy định mới về số lượng, vai trò, chức năng
nhiệm vụ của khuyến nông đã đem lại nhiều kết quả khả quan cho nông
nghiệp nông thôn, làm cho hệ thống khuyến nông nước ta không ngừng lớn
mạnh về số lượng và chất lượng, với mạng lưới ngày càng hoàn chỉnh từ
trung ương đến địa phương. Khuyến nông đã có những đóng góp quan trọng


2

vào việc khuyến khích nông dân áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản
xuất, phát triển sản xuất hàng hóa, tạo ra nhiều hàng hóa nông sản có chất
lượng và sức cạnh tranh cao trên thị trường làm tăng thu nhập và mức sống

cho người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn phải thừa nhận
một thực tế đó là hiệu quả mà hoạt động khuyến nông đem lại còn chưa cao,
một phần là do trình độ nhận thức của người dân còn thấp, một phần là do
năng lực của cán bộ khuyến nông viên cơ sở còn hạn chế, công tác khuyến
nông chưa được đầu tư đúng mức, để khắc phục những hạn chế trên đòi hỏi
Nhà nước và cán bộ khuyến nông cần có các biện pháp đẩy mạnh công tác
khuyến nông hiện nay.
Huyện Đại Từ là huyện có nhiều có nhiều tiềm năng để phát triển
kinh tế. Tuy vậy, đời sống của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, sản xuất
nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện. Do vậy, công
tác khuyến nông có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển sản xuất của
huyện. Công tác khuyến nông của huyện Đại Từ đã có rất nhiều cố gắng để
nâng cao năng suất và phẩm chất của cây trồng, vật nuôi, thủy sản, đưa tiến
bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp
của huyện hiệu quả và bền vững đòi hỏi phải có sự nỗ lực của người dân, sự
quan tâm của Đảng và Chính phủ, sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật, thông tin, thị
trường; do đó công tác khuyến nông trong quá trình phát triển của xã hội có
đáp ứng được đòi hỏi yêu cầu của sự phát triển không? Trên cơ sở đó xem xét
đánh giá hiệu quả thực sự của hệ thống khuyến nông tại huyện liệu có đáp
ứng được đòi hỏi ngày càng tăng của sự phát triển hay không? Xuất phát từ
vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động
khuyến nông tại huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”
1.2 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá được hiệu quả của hoạt động khuyến nông tại
huyện Đại Từ trong giai đoạn 2011 - 2013.
Tìm ra được những thế mạnh để phát huy đồng thời phát hiện được
những bất cập còn tồn tại từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống khuyến nông của huyện trong những năm tới.



3

1.3. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu được các hoạt động khuyến nông tại huyện huyện Đại
Từ – Thái Nguyên.
- Đánh giá được hoạt động của hệ thống khuyến nông huyện Đại Từ -
Thái Nguyên.
- Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
công tác khuyến nông huyện Đại Từ.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống khuyến nông tại huyện Đại Từ.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập
- Củng cố kiến thức lý thuyết đã học trong trường, ứng dụng kiến thức
đó vào làm việc, nghiên cứu khoa học ngoài thực tế.
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập xử lý số liệu, triển khai một đề tài
khoa học, cách viết báo cáo
- Là tài liệu tham khảo cho trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đánh giá một cách tổng quát hiệu quả hoạt động của hệ thống
khuyến nông tại huyện Đại Từ qua đó ta biết được những điểm mạnh, điểm
yếu, thách thức và cơ hội của đội ngũ khuyến nông trong thời gian tới từ đó lựa
chọn hoạt động khuyến nông phù hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả của các
chương trình khuyến nông trong huyện.
1.5. Yêu cầu của đề tài
- Trong quá trình thực hiện đề tài phải luôn tuân thủ quy định của
địa phương.
- Các số liệu điều tra phải chính xác, trung thực khách quan.

- Kiến nghị và đề xuất đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều
kiện địa phương.


4

Phần2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Lịch sử phát triển khuyến nông
2.1.1.1. Lịch sử phát triển khuyến nông trên thế giới
Vào thế kỷ XV thế kỷ XVI ở Pháp đã có rất nhiều công trình khoa học
nông nghiệp đã ra đời như “Ngôi nhà nông thôn” của Enstienne và Liebault
nghiên cứu về kinh tế nông thôn và khoa học nông nghiệp.
Thế kỷ XVIII, cụm từ Phổ cập nông nghệp hay chuyển giao kỹ thuật
đến người nông dân được sử dụng phổ biến.
Tổ chức khuyến nông được coi là đầu tiên trên thế giới là ở Châu Âu và
Bắc Mỹ gọi là “Hội nông nghiệp”.
Ở Mỹ từ những năm 1845, N.S. Townshned đã đề xuất việc tổ chức
những câu lạc bộ nông dân tại các quận huyện sinh hoạt định kỳ
Ở Anh thuật ngữ University Extension hay Extension of University lần
đầu tiên được sử dụng ở Anh vào những 1840. Đến những năm 1866 thuật
ngữ “Extension” và “Agricultural Extension” được sử dụng ở Anh.
2.1.1.2. Lịch sử phát triển của khuyến nông Việt Nam
Cùng với sự phát triển của khuyến nông thế giới, khuyến nông Việt
Nam cũng được hình thành và phát triển tương đối sớm.
Các triều đại tiếp theo như nhà Lê, nhà Lý cũng có rất nhiều chính sách
chăm lo phát triển nông nghiệp.
Đặc biệt vào thời vua Lê Thái Tông (1492), triều định đặt chức Hà đê
sứ và Khuyến nông sứ đến cấp phủ huyện và từ năm 1942 mỗi xã có một xã

trưởng phụ trách nông nghiệp và đê điều. Triều đình ban bố chiếu khuyến
nông, chiếu lập đồn điền, và lần đầu tiên sử dụng từ “khuyến nông” trong bộ
luật Hồng Đức.
Triều nhà Nguyễn 1807- 1884 đã định ra chức đinh điền sứ.
Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến 1958 Chủ tịch Hồ Chí Minh
đặc biệt quan tâm tới nông nghiệp, người kêu gọi toàn dân khôi phục nền kinh
tế, phát triển sản xuất với phương châm “Tăng gia sản xuất gia tăng sản xuất
ngay, gia tăng sản xuất nữa! đó là những việc cấp bách của chúng ta lúc này”.


5

Từ năm 1958 – 1975, hoạt động khuyến nông chủ yếu là cán bộ truyền
đạt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước hay tiến bộ kỹ thuật thông qua
Ban quản trị Hợp tác xã rồi từ đó đến người dân. Thành lập các đoàn cán bộ
nông nghiệp ở Trung ương, các Tỉnh, huyện về chỉ đạo sản xuất ở cơ sở.
Đất nước hoàn toàn giải phóng, hình thức sản xuất theo hợp tác xã
không phù hợp, kinh tế Việt Nam roi vào tình trạng khó khăn, để khắc phục
tình trạng đó vào ngày 13/1/1981 chỉ thị 100CT/TW của Ban bí thư Trung
ương Đảng được ban hành về “Cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản
phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp” đã mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho nền nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 5/4/1988, Bộ chính trị Trung ương Đảng công sản Việt Nam khóa
VI ban hành Nghị quyết 10 về “Đổi mới quản lý trong nông nghiệp” nhằm giải
phóng sản xuất trong nông thôn đến từng hộ nông dân, khẳng định xã viên là
đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn. Nghị quyết 10 đã mang lại hiệu quả nhanh
chóng và tạo ra bước ngoặt lớn trên mặt trận nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 2/3/1993, Chính phủ ra Nghị định 13/CP về công tác khuyến nông.
Bắt đầu hình thành hệ thống khuyến nông từ Trung ương đến địa phương.
Năm 1993, Cục Khuyến nông Khuyến lâm được thành lập vừa quản lý

nhà nước vừa làm khuyến nông.
Năm 2001, Trung tâm khuyến nông Trung ương ra đời trực thuộc Cục
Khuyến nông.
Năm 2003, Trung tâm khuyến nông Quốc gia được thành lập.
Năm 2005, Nghị định số 56/2005/NĐ - CP ra đời đã quy định rõ hơn
về hệ thống tổ chức khuyến nông (nhất là hệ thống tổ chức khuyến nông cơ
sở), mục tiêu, nguyên tắc, chính sách và nội dung hoạt động khuyến nông (bổ
sung thêm nội dung tư vấn, dịch vụ khuyến nông và hợp tác quốc tế về
khuyến nông) mở rộng đối tượng tham gia đóng góp và hưởng thụ khuyến
nông khuyến ngư. Nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hóa công tác khuyến nông
- khuyến ngư.
Ngày 28/1/2008, Bộ Nông nghiệp & PTNT ra quyết định 236/QĐ-
BNN- TCCB, thành lập trung tâm Khuyến nông- Khuyến ngư quốc gia trên


6

cơ sở hợp nhất hai trung tâm: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và Trung tâm
Khuyến ngư Quốc gia
Ngày 08/01/2010, Chính phủ ban hành nghị định số 02/2010/NĐ - CP
về khuyến nông thay thế Nghị định 56. Nghị định 02 được đánh giá là: kế
thừa, phát huy tinh thần các nghị định đã ban hành trước đây, thể hiện đầy đủ,
cụ thể hơn, tạo điều kiện để thông tư hướng dẫn ngắn gọn và phù hợp với
thực tế phát triển của nông nghiệp và nông thôn.
Trong thời kỳ mới, tiếp thu tinh thần Nghị quyết 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về “Tam nông”, khuyến nông Việt Nam có quyền
tin vào tương lai sáng lạn, tin vào sự đổi mới và đột phá trong hoạt động.
Hoạt động khuyến nông sẽ phát huy được hiệu quả cao nhất khi có một hệ
thống chính sách khuyến nông đúng đắn, được xây dựng dựa trên nhu cầu của
nông dân và chiến lược phát triển của ngành, của địa phương; các văn bản

hướng dẫn, văn bản pháp quy phù hợp, linh hoạt và luôn cập nhật với thực
tiễn sản xuất nhằm xây dựng hệ thống khuyến nông mạnh về tổ chức, giỏi về
nghiệp vụ và chuyên môn.
2.1.2. Khái niệm, mục tiêu, nội dung, vai trò, chức năng và nguyên tắc hoạt
động của khuyến nông đối với phát triển nông thôn Việt Nam
2.1.2.1. Khái niệm khuyến nông
Theo nghĩa Hán – Văn: “khuyến” có nghĩa là khuyến khích - khuyên
bảo - triển khai, còn “nông” là nông - lâm - ngư nghiệp, nông dân, nông thôn.
“Khuyến nông” nghĩa là khuyến khích mở mang phát triển trong nông nghiệp.
Khuyến nông là một thuật ngữ khó định nghĩa một cách chính xác, vì
khuyến nông được tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau, để phục vụ nhiều
mục đích rộng rãi có quy mô khác nhau, vì vậy khuyến nông là một thuật ngữ
khó định nghĩa được một cách chính xác, nó thay đổi tùy theo lợi ích mà nó
mang lại.

Nói cách khác không thể đưa ra một định nghĩa khuyến nông duy
nhất. Dưới đây là hai khái niệm có tính chính xác hơn cả:
Khuyến nông hiểu theo nghĩa rộng: Khuyến nông là khái niệm chung
để chỉ tất cả những hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông
thôn. Khuyến nông là ngoài việc hướng dẫn cho nông dân những tiến bộ kĩ
thuật mới, còn phải giúp họ liên kết với nhau để chống lại thiên tai, tiêu thụ


7

sản phẩm, hiểu biết các chính sách, luật lệ Nhà nước, giúp nông dân phát triển
khả năng tự quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động xã hội như thế nào cho
ngày càng tốt hơn.
Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo
dục không chính thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem

đến cho nông dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải
quyết những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ
trợ phát triển các hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không
ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của nông dân và gia đình họ. Khuyến
nông là sử dụng các cơ quan nông lâm ngư, các trung tâm khoa học nông lâm
ngư để phổ biến, mở rộng các kết quả nghiên cứu tới nông dân bằng các
phương pháp thích hợp để họ có thể áp dụng nhằm thu được nhiều sản phẩm
hơn. [1]
2.1.2.2. Mục tiêu của khuyến nông
Căn cứ theo nghị định 02/2010 - CP ban hành ngày 08/01/2010, khuyến
nông Việt Nam bao gồm các mục tiêu sau:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu
nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về
kiến thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và
thị trường.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia khuyến nông.


8

2.1.2.3. Nội dung hoạt động của khuyến nông
Căn cứ theo Nghị định 02/2010/NĐ - CP ban hành ngày 08/01/2010,
khuyến nông Việt Nam bao gồm các nội dung sau:

* Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo.
Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập
huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu
thụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ
điện nông nghiệp, ngành nghề nông nghiệp tập huấn cho người hoạt động
khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
* Thông tin tuyên truyền
- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị
xã hội.
- Phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản
xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến
nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn
đàn và các hình thức thông tin truyền thông khác; xuất bản và phát hành ấn
phẩm khuyến nông.
- Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.
* Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ
phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của
ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Xây dựng các mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp hiệu quả và bền vững.
- Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình
diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.


9


* Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp nông thôn
gồm giống, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, thiết bị, máy cơ khí,
công cụ nông nghiệp, thủy nông, nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn về:
- Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng
cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án
đầu tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao
động, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường.
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh.
- Cung ứng vật tư nông nghiệp.
- Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
* Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình
hợp tác quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài và tổ chức quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam.
- Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác
khuyến nông thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học
tập khảo sát trong và ngoài nước.
2.1.2.4. Vai trò của khuyến nông
* Vai trò của khuyến nông đối với Nhà nước
- Khuyến nông là một trong những tổ chức giúp Nhà nước thực hiện
các chính sách, sách lược về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Vận động người dân tiếp thu và thực hiện các chính sách đó.


10


- Trực tiếp góp phần cung cấp thông tin về nhu cầu, nguyện vọng của
người dân đến các cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó Nhà nước hoạch định, cải
tiến đề ra chính sách phù hợp.(Nguyễn Hữu Thọ, 2007) [2].
* Vai trò của khuyến nông trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển
nông nghiệp






(Nguồn:Nguyễn Hữu Thọ, 2007)
[2].

Hình 2.1: Khuyến nông - cầu nối giữa nhà nghiên cứu và nhà nông
* Vai trò của khuyến nông trong sự nghiệp phát triển nông thôn


















Hình 2.2: Vai trò của công tác khuyến nông trong sự nghiệp PTNT
Giao thông

Phát
triển
nông
thôn

Giáo dục

Tài chính

Tín dụng
Thị trường
Chính sách

Khuyến
nông

Nghiên
cứu, công
ngh


Nhà nghiên
cứu, viện

nghiên cứu,
trường đại học

Khuyến nông

Nông dân


11

2.1.2.5. Chức năng của khuyến nông
- Đào tạo, tập huấn nông dân: tổ chức các khóa tập huấn, xây dựng mô
hình, tham quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân.
- Thúc đẩy, tạo điều kiện cho người nông dân đề xuất các ý tưởng, sáng
kiến và thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến của họ.
- Trao đổi, truyền bá thông tin: bao gồm việc xử lý, lựa chọn các thông
tin cần thiết, phù hợp từ các nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân giúp
họ cùng nhau chia sẻ và học tập.
- Giúp nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn tại địa phương.
- Giám sát và đánh giá hoạt động khuyến nông.
- Phối hợp với nông dân tổ chức các thử nghiệm phát triển kỹ thuật
mới, hoặc thử nghiệm kiểm tra tính phù hợp của kết quả nghiên cứu trên hiện
trường, từ đó làm cơ sở cho việc khuyến khích lan rộng.
- Hỗ trợ nông dân về kinh nghiệm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát
triển sản xuất quy mô trang trại.
- Tìm kiếm và cung cấp cho nông dân các thông tin về giá cả, thị
trường tiêu thụ sản phẩm (Đỗ Tuấn Khiêm và cs, 2005) [1].
2.1.2.6. Nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
Căn cứ theo Nghị định số 02/2010/NĐ - CP ban hành ngày 08/01/2010,
khuyến nông Việt Nam bao gồm các nguyên tắc sau:

- Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp
của Nhà nước.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông
dân trong hoạt động khuyến nông.
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học,
các doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
- Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông
để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia hoạt động khuyến nông.
- Dân chủ công khai có sự giám sát của cộng đồng.
Nội dung phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền địa
bàn và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.


12

2.2. Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam
2.2.1 Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam
(Nguồn: Nguyễn Hữu Thọ 2007) [2]

Hình 2.3: Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam


Bộ Nông
nghiệp và
PTNT
Trung tâm
khuyến nông
Quốc gia
Sở Nông

nghiệp và
PTNT
Nhóm sở
thích
CLB
khuyến nông
Làng khuyến
nông tự quản

Cấp huyện

Cấp xã
Trạm khuyến
nông huyện
Trung tâm
KNKL tỉnh,
thành phố
Nông dân Nông dân Nông dân
Khuyến nông
cơ sở


13

2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của khuyến nông các cấp Việt Nam
Chức năng nhiệm vụ của hệ thống khuyến nông đã được quy định cụ
thể trong thông tư số 60/2005/TT/BNN, ngày 10/05/2005 hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 56/2005/NĐ - CP ngày 26/04/2005
của chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư.
* Trung tâm khuyến nông quốc gia

- Xây dựng và chỉ đạo các chương trình, dự án khuyến nông về trồng
trọt, chăn nuôi, BVTV, thú y, bảo quản và chế biến nông sản.
- Theo dõi, đôn đốc điều phối hoạt động khuyến nông và giám sát đánh
giá việc thực hiện các chương trình dự án khuyến nông.
- Tham gia thẩm định các chương trình dự án theo quy định của Bộ NN
& PTNT.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện phổ biến và chuyển giao TBKT, những
kinh nghiệm về điển hình sản xuất giỏi, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức và quản
lý kinh tế, thông tin thị trường cho nông dân.
- Quan hệ với các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước để thu hút
nguồn vốn hoặc trực tiếp tham gia vào các hoạt động khuyến nông.
- Xây dựng hướng dẫn thực hiện chương trình, quy phạm kỹ thuật về
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp.
* Tổ chức khuyến nông cấp tỉnh
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các chương trình khuyến nông của Trung
ương và Tỉnh.
- Phổ biến và chuyển giao các kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp và
các kinh nghiệm sản xuất cho nông dân.
- Bồi dưỡng kiến thức, quản lý kinh tế và rèn luyện tay nghề cho CBKN cơ sở,
cho nông dân, cung cấp cho nông dân những thông tin thị trường, giá cả nông sản.
- Quan hệ với các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước để thu hút
nguồn vốn hoặc trực tiếp tham gia vào các hoạt động khuyến nông địa phương.
* Tổ chức khuyến nông cấp huyện.
Trạm khuyến nông trực thuộc Trung tâm khuyến nông tỉnh hoặc
UBND huyện, nhiệm vụ của khuyến nông cấp huyện:


14

- Đưa những TBKT theo các chương trình, dự án khuyến nông -

khuyến lâm vào sản xuất trên địa bàn phụ trách.
- Xây dựng các mô hình trình diễn.
- Hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân.
- Tổ chức tham quan học tập các điển hình tiên tiến.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn kỹ thuật, kinh tế thị trường cho nông dân.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn kỹ thuật, kinh tế thị trường cho cán bộ
khuyến nông cơ sở.
- Xây dựng các CLB khuyến nông, nhóm nông dân cùng sở thích.
* Tổ chức khuyến nông cơ sở
Khuyến nông cơ sở có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng mô hình trình diễn,
phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân và giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong quá trình sản xuất và báo cáo lên cấp trên để cùng giải quyết.
* Tổ chức khuyến nông khác
Ngoài hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước thì nhiều cơ quan,
trường học, viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ… cũng là một lực
lượng quan trọng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia công tác khuyến
nông thông qua các kết quả nghiên cứu, xây dựng mô hình trình diễn, các lớp
tập huấn, hội thảo tham quan hoặc một dự án phát triển nông thôn…
2.2.3. Một số kết quả hoạt động khuyến nông nổi bật
* Hoạt động thông tin tuyên truyền khuyến nông ngày càng đa dạng về hình
th
ức, phong phú về nội dung và chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả
- Ở Trung ương:
Năm 2013, hoạt động khuyến nông đã đạt được một số kết quả sau:
Tổ chức được gần 5 hội thi nhằm bình tuyển và tôn vinh những tấm
gương nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, cán bộ khuyến nông năng động
sáng tạo và các sản phẩm cây trồng, vật nuôi tiến bộ để khuyến khích nông
dân phát triển sản xuất.
Tổ chức thành công gần 9 Hội chợ với gần 2.000 gian hàng nông
nghiệp trưng bày, giới thiệu thành tựu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản

xuất nông nghiệp, thu hút gần 1 triệu lượt người tham quan, mua sắm và trao
đổi kinh nghiệm sản xuất.


15

Tổ chức trên 28 diễn đàn Khuyến nông @ Nông nghiệp với nhiều
chuyên đề theo các lĩnh vực và nhu cầu thực tế sản xuất. Các Diễn đàn thu hút
trên 30.000 người tham dự, trung bình khoảng 260 đại biểu/diễn đàn, trong đó
trên 70% là người sản xuất.
Phối hợp với các cơ quan báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình
Trung ương và khu vực để thông tin tuyên truyền chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
với gần 9.000 tin, bài, chuyên mục có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu
sản xuất của nông dân.
Trang Web Khuyến nông Việt Nam được đánh giá là trang báo điện tử
có số người truy cập nhiều, với bình quân khoảng 4.000 lượt người truy cập/
ngày (trong đó có trên 70% là cán bộ khuyến nông và nông dân ở các địa
phương). Phát hành trên 30 số Bản tin Khuyến nông Việt Nam với số lượng
hàng triệu bản; in và phát hành gần 1.000 đĩa hình, 20 đầu sách kỹ thuật nông
nghiệp, hàng nghìn tờ gấp các loại với số lượng hàng triệu bản phục vụ hoạt
động khuyến nông các cấp và sản xuất nông nghiệp ở các địa phương.
- Ở địa phương:
Trong năm 2013, hệ thống khuyến nông các cấp cũng đẩy mạnh công
tác thông tin tuyên truyền với các nội dung và hình thức phong phú, đa dạng,
tạo điều kiện cung cấp thông tin tiến bộ kỹ thuật, cơ chế chính sách, giá cả thị
trường kịp thời cho nông dân. Ngoài ra một số địa phương có các hình thức
tuyên truyền khuyến nông rất sáng tạo và hiệu quả như: Câu lạc bộ khuyến
nông, tủ sách khuyến nông, điểm tư vấn, hỏi đáp khuyến nông, quán "Cà phê
khuyến nông" ở Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang; "Nhịp cầu khuyến nông"
trên truyền hình ở Long An, Vĩnh Long, Cần Thơ, thu hút hàng triệu lượt

người xem.


* Hoạt động đào tạo huấn luyện khuyến nông được tăng cường cả chiều
rộng và chiều sâu:
- Ở Trung ương:
Năm 2013, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tiếp tục chủ trì dự án đào
tạo huấn luyện TOT.

Tổ chức hàng trăm lớp bồi dưỡng và cấp chứng chỉ “Kỹ năng sư phạm
dạy nghề” cho lực lượng cán bộ khuyến nông các cấp, đến nay cả nước đã có


16

2.500 cán bộ khuyến nông các cấp được đào tạo và có đủ điều kiện để tham
gia giảng dạy các lớp đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì phối hợp với các viện,
trường, trung tâm chuyển giao. Kết quả đã xây dựng 8 bộ tài liệu tập huấn
khuyến nông, 22 đĩa hình kỹ thuật phát trên truyền hình. Đây là những tài
liệu quan trọng phục vụ công tác đào tạo, tập huấn khuyến nông trong
những năm tới.
Trong năm 2013, đã tổ chức được 7 đoàn khảo sát học tập trong nước
cho trên 200 cán bộ, cộng tác viên khuyến nông và nông dân chủ chốt đi tham
quan học tập các tiến bộ kỹ thuật, các mô hình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp hiệu quả ở các vùng, miền trong cả nước. Tổ chức 3 cuộc hội thảo
khuyến nông phục vụ hoạt động khuyến nông và sản xuất nông nghiệp ở các
vùng trọng điểm. Các cuộc hội thảo thu hút được sự quan tâm tham gia của
các cơ quan quản lý, nghiên cứu, doanh nghiệp và nông dân trong vùng, đã
trao đổi, phổ biến các thông tin, tiến bộ kỹ thuật, cơ chế chính sách cho bà

con nông dân, góp phần tăng cường liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng
cao hiệu quả sản xuất cho bà con nông dân.
- Ở địa phương:
Theo kết quả báo cáo của các địa phương trong năm 2013, hệ thống
khuyến nông các tỉnh, thành phố đã tổ chức được 985 lớp tập huấn khuyến
nông gắn với tham quan học tập cho 38.875 cán bộ khuyến nông các cấp,
cộng tác viên khuyến nông; và tổ chức được 20.400 lớp tập huấn kỹ thuật sản
xuất nông nghiệp gắn với mùa vụ sản xuất tại các địa phương cho khoảng 1
triệu lượt nông dân trên khắp cả nước.
* Các chương trình, dự án xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn
khuyến nông được triển khai khá toàn diện, có tác động tích cực đối với
sản xuất và đời sống của nông dân
- Ở Trung ương:
Năm 2013, TTKNQG đã chủ trì triển khai có hiệu quả các dự án
khuyến nông trung ương phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực của ngành
theo Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Với 42 dự án khuyến nông trung
ương trên phạm vi toàn quốc, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới


17

cho nông dân để thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực của ngành, tổng
kinh phí thực hiện 116,5 tỷ đồng, các dự án được triển khai với quy mô vùng,
miền, quốc gia, đầu tư trọng tâm, trọng điểm để thực hiện các chủ trương,
chiến lược phát triển của ngành như:
- Hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của ngành (lúa gạo, cây ăn
quả, ca cao, cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, chăn nuôi gia súc, thuỷ cầm, trồng
rừng nguyên liệu, khai thác hải sản, nuôi các đối tượng cá truyền thống, thuỷ
sản mặn lợ,…).
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP (rau, cây ăn quả, chè, chăn

nuôi bò sữa, lợn, gia cầm, nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá rô phi đơn tính,
cá tra).
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất như: Sản xuất hạt giống
lúa lai, ngô lai; áp dụng cơ giới hoá trong sản xuất và thu hoạch (lúa, mía,
chè); áp dụng kỹ thuật 3 giảm 3 tăng; xây dựng cánh đồng mẫu lớn
- Các mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững, ứng phó với biến đổi
khí hậu (chuyển đổi cơ cấu, luân canh cây trồng, ứng dụng chế phẩm sinh
học, chăn nuôi thuỷ cầm an toàn sinh học, sản xuất lâm nông kết hợp…).
- Ở địa phương:
Việc tổ chức xây dựng và nhân rộng MHTD cũng được đẩy mạnh và
đạt kết quả rõ rệt. Hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến cơ sở đã tiến hành xây
dựng hàng nghìn MHTD thuộc các lĩnh vực sản xuất có ưu thế của từng vùng,
từng địa phương. Nội dung các mô hình tập trung ứng dụng các giống cây
trồng, vật nuôi mới, chuyển đổi cơ cấu sản xuất để tăng hiệu quả và phát triển
bền vững, các kỹ thuật sản xuất tiên tiến và đồng bộ, công nghệ cao trong
nông ngiệp, các quy trình sản xuất theo hướng VietGAP, tiết kiệm chi phí,
tăng hiệu quả sản xuất, đảm bảo VSATTP, các mô hình liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm
* Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Ở Trung ương:
Trong năm 2013, Trung tâm KNQG đã

tổ chức 2- 3 đoàn khảo sát, học
tập nước ngoài; cử hàng trăm lượt cán bộ khuyến nông các cấp tham dự nhiều
khóa học, hội thảo, tập huấn về khuyến nông tại Hàn Quốc, Thụy Sỹ, Israel,

×