Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiệu quả mô hình khoai tây Atlantic tại xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 70 trang )


1

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM


NGUYN TH HNG NH


Tờn ti:
Đánh giá hiệu quả mô hình khoai tây Atlantic tại xã Danh Thắng
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2013


KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC





H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Khuyn nụng
Lp : K42 - Khuyn nụng
Khoa : KT - PTNT
Khoỏ hc : 2010 - 2014
Ging viờn hng dn : ThS. Nguyn Mnh Thng



Thỏi Nguyờn, nm 2014



2

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các Cơ quan, Đơn vị, Nhà trường, các thầy, cô giáo cùng bạn bè
và người thân. Đến nay, tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
đặc biệt là Thầy giáo Ths. Nguyễn Mạnh Thắng người đã trực tiếp, tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bác, các cô, các chú, các
anh và các chị đang công tác tại UBND xã Danh Thắng đã tận tình giúp đỡ tôi
trong việc hướng dẫn, cung cấp các thông tin, tài liệu và tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài của mình trong thời gian qua.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi đã cố gắng hết sức nhưng do trình
độ và thời gian có hạn nên đề tài tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những sai
sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô
giáo, của bạn bè và người thân để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014

Sinh viên


Nguyễn Thị Hồng Ánh


3


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Danh Thắng năm 2013 24
Bảng 4.2: Cơ sở hạ tầng của xã Danh Thắng năm 2013 26
Bảng 4.3: Tình hình dân số lao động xã Danh Thắng giai đoạn 2011 - 2013 30
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế xã Danh Thắng giai đoạn 2011 - 2013 32
Bảng 4.5: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây Atlantic xã Danh Thắng
giai đoạn 2011 - 2013 34
Bảng 4.6: Sự tham gia của người dân vào mô hình giai đoạn 2011 - 2013 35
Bảng 4.7: Mức độ đầu tư của các bên tham gia mô hình khoai tây Atlantic tại xã
Danh Thắng giai đoạn 2011 - 2013 36
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất 1 sào khoai tây Atlantic, khoai tây Trung Quốc, lạc tại
xã Danh Thắng 42
Bảng 4.9: Đánh giá của người dân về chi phí sản xuất của khoai Atlantic so với
khoai Trung Quốc và lạc 43
Bảng 4.10: So sánh hiệu quả kinh tế của khoai tây Atlantic, khoai tây Trung Quốc
và lạc tại xã Danh Thắng 44
Bảng 4.11: Đánh giá của người dân về hiệu quả của khoai Atlantic so với lạc và
khoai tây Trung Quốc 45
Bảng 4.12. Đánh giá khả năng tạo việc làm, nâng cao thu nhập từ việc tham gia
mô hình 47
Bảng 4.13. Ý kiến của các hộ về kết quả buổi tập huấn 47

Bảng 4.14 : Mức độ sử dụng thuốc BVTV của người dân 49
Bảng 4.15: Đánh giá khó khăn tác động đến mô hình khoai tây Atlantic tại xã
Danh Thắng 56


4


DANH MỤC CÁC TỪ CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung
CBKN Cán bộ khuyến nông
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
KHKT Khoa học kỹ thuật
UBND Ủy ban nhân dân
VH - TT - DL Văn hóa - thể thao - du lịch
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
PTNT Phát triển nông thôn
BVTV Bảo vệ thực vật
ĐVT Đơn vị tính
SL Số lượng
BQ Bình quân
TGST Thời gian sinh trưởng







5

MỤC LỤC


Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.2.4. Ý nghĩa của đề tài 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Khái niệm liên quan 4
2.1.2. Một số đặc điểm về cây khoai tây Atlantic 9
2.2. Cơ sở thực tiễn 10
2.2.1. Lịch sử phát triển và đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của cây khoai tây 10
2.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây khoai tây 15
2.2.3. Nhu cầu khoai tây chế biến ở Việt Nam 16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 18
3.3. Nội dung nghiên cứu 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 18
3.4.2. Phương pháp so sánh 20
3.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
4.1. Đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Danh Thắng 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 23
4.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ khoai tây Atlantic tại xã Danh Thắng 33
4.2.1. Hiện trạng sản xuất 33


6

4.2.2. Thực trạng tiêu thụ khoai tây Atlantic của các hộ tham gia mô hình 37
4.3. Đánh giá hiệu quả và tính bền vững của mô hình khoai tây Atlantic 40
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây khoai tây Atlantic 40
4.3.2. Đánh giá tác động xã hội 46
4.3.3. Đánh giá tác động môi trường 48
4.3.4. Tính bền vững của mô hình 50
4.4. Tác động của các yếu tố đến xây dựng và phát triển mô hình trồng khoai tây
Alantic 52
4.4.1. Yếu tố kỹ thuật 52
4.4.2. Yếu tố kinh tế, thị trường 53
4.4.3. Yếu tố con người, lao động 54
4.4.4. Các cơ chế chính sách 55
4.4.5. Yếu tố điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng 55
4.5. Giải pháp cho phát triển mô hình khoai tây Atlantic trong những năm tới 56
4.5.1.Giải pháp về kỹ thuật 56
4.5.2. Giải pháp về kinh tế, thị trường 57
4.5.3. Giải pháp về chủ trương chính sách 57
4.5.4. Giải pháp về con người 58
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
5.1. Kết luận 59
5.2. Kiến nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời, với hai ngành sản xuất
chính là trồng trọt và chăn nuôi. Sản xuất nông nghiệp đem lại nhiều lợi ích,
không chỉ cung cấp lương thực, thực phẩm lớn có giá trị dinh dưỡng cao cho
con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và làm
thức ăn cho gia súc. Với mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách
nhằm khuyến khích phát triển sản xuất, khoa học kỹ thuật được đưa đến
người dân nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích đất. Để làm được như vậy
cần phải có chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thay thế cây trồng có
năng suất thấp bằng giống mới có năng suất cao, đầu tư thâm canh, đa dạng
sản phẩm. Vì thế việc lựa chọn cây trồng phù hợp có hiệu quả kinh tế cao là
vấn đề hết sức cấp thiết. Những năm gần đây sản xuất nông nghiệp đã thu
được nhiều kết quả, trong đó sản xuất vụ đông đóng vai trò quan trọng, góp
phần làm tăng sản phẩm lương thực, thực phẩm cho xã hội và tăng thu nhập
cho người sản xuất nông nghiệp.
Khoai tây vừa là cây lương thực vừa là cây thực phẩm có giá trị được
trồng nhiều trong vụ đông. Trong củ khoai tây có nhiều chất dinh dưỡng với
hàm lượng cao so với nhiều cây ngũ cốc và thực phẩm khác. Ngoài ra khoai
tây còn chiếm giá trị sử dụng khác như làm thức ăn gia súc, nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, công nghiệp hóa chất đàn hồi, tơ nhân tạo, kỹ nghệ
chưng cất nước hoa, kỹ nghệ pha chế nhiều loại biệt dược có giá trị. Đồng
thời là cây có thời gian sinh trưởng ngắn (90 - 100 ngày), phù hợp trong công
thức luân canh truyền thống 2 vụ lúa và 1 vụ màu.
Danh Thắng là xã có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn của huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, người dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp là chính. Vài năm trở lại đây các khu công nghiệp, công ty phát triển
mạnh tại địa bàn tỉnh và tỉnh lân cận (Bắc Ninh) đã thu hút nhiều lao động


2

nông nghiệp trong huyện dẫn đến sản xuất vụ đông không được bà con nông
dân coi trọng, diện tích đất bỏ trống rất nhiều gây lãng phí đất đai, giảm diện
tích cây trồng trên toàn xã,… đây là bài toán khó cho các nhà quản lý.
Đứng trước thực trạng trên UBND xã Danh Thắng phối hợp với một số
cơ quan tỉnh, trung ương cung ứng giống khoai tây Atlantic có năng suất, giá
thành cao, đang được thị trường ưa chuộng đến với người dân nhằm khôi
phục lại diện tích cây vụ đông, tránh tình trạng đất bỏ hoang ảnh hưởng đến
canh tác vụ sau, đồng thời tạo công ăn việc làm đem lại nguồn thu nhỏ cho
người dân trong thời gian ngắn. Với các đặc điểm thực vật học (củ tròn, mắt
củ nông, ruột củ trắng ) và đặc điểm kỹ thuật (hàm lượng chất khô, hàm
lượng tinh bột cao, hàm lượng đường khử thấp, ) khoai tây Atlantic được sản
xuất dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp chế biến là chủ yếu, đây có thể
coi là thị trường tiềm năng cho khoai Atlantic phát triển.
Để thấy rõ được thực trạng sản xuất giống khoai tây này như thế nào?
Hiệu quả sản xuất ra sao? Tác động như thế nào đối với người dân tham gia?
Có những nhân tố nào ảnh hưởng? Cần có những định hướng giải pháp chủ
yếu nào để mở rộng quy mô diện tích trên địa bàn huyện nói chung và của xã
Danh Thắng nói riêng một cách bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao? Xuất
phát từ thực tế trên tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả mô
hình khoai tây Atlantic tại xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2011 - 2013”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiệu quả mô hình trồng khoai tây Atlantic tại xã Danh
Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển rộng rãi mô hình trên địa bàn
xã nói riêng và toàn huyện nói chung.
1.2.2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được thực trạng phát triển mô hình tại xã Danh Thắng -
Hiệp Hòa - Bắc Giang.

3

- Đánh giá được hiệu quả về kinh tế và tác động của mô hình trồng
khoai tây Alantic đến xã hội và môi trường tại địa phương.
- Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và tính bền
vững của mô hình trồng khoai tây Atlantic.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển và nhân rộng mô hình
trồng khoai tây Atlantic trong những năm tới.
1.2.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng về tình hình trồng cây khoai tây Atlantic
trên địa bàn xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa.
- Tài liệu, số liệu thu thập được phải chính xác, trung thực khách quan.
1.2.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài tốt nghiệp tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với
thực tế, nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm
phục vụ cho công tác sau này.
- Giúp sinh viên biết cách thực hiện một đề tài khoa học, vận dụng và
phát huy được các kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lí thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
- Đề tài cung cấp thông tin về đặc điểm hiệu quả từ mô hình khoai tây
Atlantic xã Danh Thắng là tài liệu tham khảo cho sinh viên khoa Kinh tế &
PTNT, các tổ chức khác nghiên cứu liên quan.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được hiệu quả của cây khoai tây Atlantic tạo cơ sở khoa học
giúp cho địa phương vạch ra chiến lược phát huy những tiềm năng, thế mạnh

để phát triển cây khoai tây trong những năm tiếp theo.




4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về mô hình trình diễn [4]
Mô hình trình diễn là một hình thức hoạt động cụ thể nào đó được tái
tạo lại hoặc mới được tạo ra tại một điểm trong khu vực nhất định nhằm làm
mẫu để nghiên cứu, rút kinh nghiệm, tham quan học tập, từ đó có thể nhân ra
diện rộng.
Xây dựng các mô hình trình diễn nhằm chứng minh lợi ích và tính khả
thi của một kỹ thuật mới, đồng thời trình bày các bước áp dụng kỹ thuật đó là
một phương pháp được các cơ quan nghiên cứu và khuyến nông thường áp
dụng trong chuyển giao các kỹ thuật tiến bộ cho người dân.
Xây dựng mô hình trình diễn gồm 9 bước với sự tham gia tích cực của
cán bộ và nông dân vào tất cả các hoạt động của mô hình. Tuy nhiên hình
thức và mức độ tham gia ở mỗi bước là khác nhau. Tiến trình xây dựng mô
hình có thể tốm tắt như sau:
Bước 1: Đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu
Bước 2: Chọn địa điểm xây dựng MH và thành lập tổ chỉ đạo kỹ thuật
Bước 3: Thành lập nhóm cùng sở thích và tổ chức bộ máy điều hành
Bước 4: Đánh giá nhu cầu chuyển giao các KTTB
Bước 5: Chọn hộ xây dựng MH
Bước 6: Xây dựng kế hoạch và các nội dung hoạt động

Bước 7: Tổ chức thực hiện MH và giám sát đánh giá định kỳ
Bước 8: Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện MH
Bước 9: Tổ chức nhân rộng.
* Mô hình sản xuất
Sản xuất là một hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người nhằm
tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội bằng những tiềm năng, nguồn lực và
sức lao động của chính mình. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã
chứng minh sự phát triển của các công cụ sản xuất - yếu tố không thể thiếu

5

trong nền sản xuất. Từ những công cụ thô sơ nay đã được thay thế bằng
những công cụ sản xuất hiện đại làm giảm hao phí về sức lao động trên một
đơn vị sản phẩm, đó là mục tiêu quan trọng của nền sản xuất hiện đại.
Mô hình sản xuất là một trong những nội dung kinh tế của sản xuất,
nó thể hiện được sự tác động qua lại của các yếu tố kinh tế, ngoài những yếu
tố kỹ thuật của sản xuất, do đó mà mô hình sản xuất là hình mẫu trong sản
xuất thể hiện sự kết hợp của các điều kiện sản xuất trong điều kiện sản xuất cụ
thể, nhằm đạt được mục tiêu về sản phẩm và lợi ích ích kinh tế.
* Mô hình trồng trọt
Mô hình trồng trọt là mô hình tập trung vào các đối tượng cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp, là mô hình trình diễn các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới về cây trồng như: lúa, ngô, rau, khoai tây, lạc…
Mô hình trồng trọt giúp hoàn thiện quá trình nghiên cứu của nhà khoa
học trong lĩnh vực nông nghiệp. Mà nông dân vừa là chủ thể sản xuất vừa là
nhà thực nghiệm, đồng thời nông dân là đối tượng tiếp thu trực tiếp các tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, và họ cũng là người truyền bá kỹ thuật này cho
các nông dân khác cùng làm theo. Mô hình trồng trọt cần được thực hiện trên
chính những thửa ruộng của người dân, trong đó người dân sẽ đóng vai trò
chính trong quá trình thực hiện, còn nhà nghiên cứu và cán bộ khuyến nông

đóng vai trò là người hỗ trợ thúc đẩy để giúp nông dân thực hiện và giải quyết
những khó khăn gặp phải.
2.1.1.2. Khái niệm đánh giá [4]
- Đánh giá dự án là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai
thực hiện dự án, các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được của
dự án trong mối quan hệ với nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu.
- Đánh giá là so sánh những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của thôn
bản và những hỗ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được.
- Đánh giá để khẳng định sự thành công hay thất bại của các hoạt động
khuyến nông so với kế hoạch ban đầu
Các loại đánh giá:

6

Đánh giá gồm nhiều dạng khác nhau tùy theo mục đích, chương trình, ở
đây ta có thể xếp thành 3 loại chính sau:
- Đánh giá tiền khả thi/khả thi: Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính
khả thi của hoạt động hay dự án, để xem xét liệu hoạt động hay dự án có thể
thực hiện được hay không trong điều kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này
thường do tổ chức tài trợ thực hiện. Tổ chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng
thực hiện của dự án hay hoạt động để làm căn cứ cho phê duyệt xem dự án
hay hoạt động đó có dược đưa vào thực hiện hay không.
Khi đánh giá phương án khả thi, người thực hiện cần được xem xét ở cả
bốn khía cạnh chính là: Khả thi về mặt kỹ thuật, khả thi về mặt xã hội, khả thi
về mặt kinh tế, khả thi về môi trường.
- Đánh giá thực hiện:
+ Đánh giá định kỳ: Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là đánh
giá toàn bộ các công việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá từng
công việc ở từng giai đoạn nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp
dụng cho các dự án dài hạn. Tùy theo dự án mà có thể định ra các khoảng thời

gian để đánh giá định kỳ, có thể là ba tháng, đánh giá theo quý, sáu tháng hay
một năm một lần. Mục đính của đánh giá định kỳ là nhằm tìm ra những điểm
mạnh, yếu, những khó khăn, thuận lợi trong một thời kỳ nhất định để có những
thay đổi hay điều chỉnh phù hợp cho những giai đoạn tiếp theo.
+ Đánh giá giữa kỳ: Để đánh giá các khía cạnh hoạt động như các hoạt
động quản lý và thực hiện dự án, phạm vi mà mục tiêu đã hoàn thành. Đánh
giá giữa kỳ sẽ tập trung vào các tác nhân chính xác cần thiết đối với dự án để
đạt được một tác động nào đó. Đánh giá giữa kỳ cũng sẽ là đánh giá qua trọng
để quyết định liệu một dự án có thể tiếp tục pha tiếp theo hay không. Đánh giá
giữa kỳ còn có nghĩa khác là đánh giá bên ngoài được thực hiện của một dự
án với mục đích cơ bản là phác thảo những kết luận cho định hướng chiến
lược của dự án.
+ Đánh giá kết thúc: Là đánh giá cuối cùng khi kết thúc dự án hay hoạt
động. Đây là đánh giá toàn diện tất cả các hoạt động và kết quả của nó. Mục
đính của đánh giá cuối kỳ là nhằm nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực hiện

7

dự án, những điểm mạnh, điểm yếu những thành công và chưa thành công,
nguyên nhân của từng vấn đề, đưa ra những bài học cần rút ra kinh nghiệm và
điều chỉnh cho dự án hay hoạt động khác.
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Hiện nay vấn đề môi
trường là một vấn đề bức xúc của toàn cầu, vì vậy chúng ta đều phải quan tâm
tới vấn đề môi trường.
+ Đánh giá khả năng mở rộng: Là quá trình xem xét lại kết quả dự án
có thể áp dụng rộng rãi không, nếu có áp dụng thì cần điều kiện gì không.
+ Đánh giá tác động: Là đánh giá các thay đổi trong một tình hình mà
nó phát sinh từ các ảnh hưởng kết hợp của một hoạt động dự án, hoặc phạm vi
mà ở đó mục đích hoặc mục tiêu dự án ở mức cao nhất đã đạt được
+ Đánh giá trong và đánh giá ngoài do nguồn gốc của đoàn đánh giá.

- Tổng kết: Thông thường sau khi kết thúc một dự án hay hoạt động,
người ta tổ chức hội nghị tổng kết để cùng nhau nhìn nhận lai quá trình thực
hiện, đánh giá về những thành công hay chưa thành công, phân tích các
nguyên nhân gây thất bại, lấy đó làm các bài học để tránh vấp phải sai lầm
cho các dự án sau này.
Tiêu chí đánh giá:
- Khái niệm: Là một hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số có thể định lượng
được dùng để đánh giá hay phân loại một hoạt động hay một dự án nào đó.
- Các tiêu chí dùng cho đánh giá
Các loại chỉ tiêu dùng cho hoạt động đánh giá là các chỉ tiêu này là các
chỉ tiêu mang tính toàn diện hơn. Việc xác các chỉ tiêu đánh giá phải căn cứ
vào mục đích và hoạt động của dự án, thường có các nhóm chỉ tiêu sau đây:
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả các hoạt động khuyến nông theo mục
tiêu đã đề ra: Diện tích năng suất, cơ cấu, đầu tư, sử dụng vốn;
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mô hình hay hoạt động khuyến
nông: Tổng thu, tổng chi, hiệu quả lao động, hiệu quả đồng vốn;
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của dự án hay hoạt động khuyến
nông đế đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, ảnh hưởng đến môi trường đất(xói
mòm, độ phì, độ che phủ), ảnh hưởng đến đời sống;

8

+ Các chỉ tiêu đánh giá phục vụ cho quá trình xem xét, phân tích hoạt
động khuyến nông với sự tham gia của cán bộ khuyến nông và nông dân.
2.1.1.3. Khái niệm hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh tế, chất lượng của các hoạt động này chính là quá trình tăng
cường khai thác hợp lý và khơi dậy tiềm năng sẵn có của con người, tự nhiên
để phục vụ cho lợi ích của con người.

Bản chất của hiệu quả kinh tế trong nền sản xuất xã hội là thực hiện
những yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian lao động trong sử dụng các
nguồn lực xã hội. Điều đó chính là hiệu quả của lao động xã hội và được xác
định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng
hao phí bỏ ra.
Trên quan điểm toàn diện, có ý kiến cho rằng đánh giá hiệu quả kinh tế
không thể loại bỏ mục tiêu nâng cao trình độ về văn hóa, xã hội và đáp ứng
các nhu cầu xã hội ngày một tốt hơn cùng với việc tạo ra môi trường bền
vững. Điều đó thể hiện mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường hiện tại và lâu dài. Đó là quan điểm đúng đủ trong kinh
tế vi mô và kinh tế vĩ mô phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ mô
hình nào thì đó chính là khả năng làm việc thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi
người dân trong vùng đều có việc làm và từ đó tăng nguồn thu nhập. Không
ngừng nâng cao mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần, trên cơ sở đó thực hiện
công bằng xã hội.
- Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo cho môi
trường sinh thái ngày càng được bảo vệ và cải thiện phát triển nông, nghiệp
nông thôn bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ sở khai thác hợp lý
các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho các thế hệ
tương lai.

9

2.1.2. Một số đặc điểm về cây khoai tây Atlantic
2.1.2.1. Đặc điểm thực vật học
Khoai tây Atlantic là một trong những loại khoai tây dùng để chế biến,
có nguồn gốc từ Mỹ, thời gian sinh trưởng 95 - 100 ngày; cây sinh trưởng

mạnh khoảng 45-50 ngày sau trồng đã kín luống; dạng cây đứng, ít mầm
(mầm củ màu tím) nhưng có nhiều nhánh, lá to, màu xanh đậm, ra hoa sớm,
hoa màu phớt tím. Atlantic tạo củ sớm, số lượng củ trung bình (8 - 9 củ/cây),
củ đồng đều, mắt củ nông, củ có hình tròn, vỏ củ màu vàng nhạt hơi sần, ruột
củ màu trắng.
Atlantic có tiềm năng năng suất cao (25 - 35 tấn/ha), hàm lượng chất
khô trong củ cao (22,5 - 23%) phù hợp cho chế biến công nghiệp. Giống khá
mẫn cảm với bệnh mốc sương (Phytophthora infestans) song kháng các bệnh
virus tốt.
Khi quá ngày tuổi củ có hiện tượng rỗng ruột, cuối vụ độ ẩm quá cao
đột ngột gây hiện tượng nứt củ.
2.1.2.2. Vai trò trong sản xuất đời sống
* Cung cấp lượng thực, thực phẩm:
Khoai tây thuộc nhóm thực phẩm cao cấp có hàm lượng dinh dưỡng
trong củ khoai tây rất phong phú, đa dạng, bao gồm: tinh bột, protein, gluxit,
các loại vitamin; thành phần khoáng của khoai tây chủ yếu là Photpho, Canxi,
Sắt, Magie, Kali đây là các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người.
Trong những cây lương thực chính thì khoai tây được xếp thứ tư sau lúa mỳ,
lúa gạo và ngô. Củ khoai tây được ví như những “túi dinh dưỡng” với hàm
lượng tinh bột và các chất dinh dưỡng khác rất cao.
* Làm thức ăn trong chăn nuôi
Theo số liệu thống kê của FAO (1991), lượng khoai tây làm thức ăn gia
súc ở Pháp là 3,06 triệu tấn, Hà Lan 1,93 triệu tấn. Nếu năng suất khoai tây củ là
150 tạ/ha và 80 tạ/ha thân lá thì có thể đảm bảo 5500 đơn vị thức ăn gia súc. Ở
Việt Nam sản xuất khoai tây cùng đóng góp to lớn cho chăn nuôi nhất là chăn
nuôi lợn 90% hộ trồng khoai tây sử dụng củ nhỏ làm thức ăn cho chăn nuôi [1].
* Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người sản xuất

10
Những năm gần đây khoai tây không chỉ được biết đến là loại thực

phẩm ăn tươi mà còn dùng làm nguyên liệu chế biến. Tinh bột khoai tây có
thể sử dụng trong ngành công nghiệp dệt, gỗ ép, giấy và đặc biệt là trong công
nghiệp chế biến axit hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (Etanol,
Butanol), axit cacbonic và nhiều sản phẩm phụ khác, ước tính một tấn khoai
tây củ có hàm lượng tinh bột là 17,6% chất tươi thì sẽ cho 112 lít rượu, 55 kg
axít hữu cơ và một số sản phẩm phụ khác, hoặc là 170 kg tinh bột hoặc là 80
kg glucoza cùng nhiều sản phẩm khác. Các sản phẩm chế biến từ khoai tây có
giá trị cao hơn gấp nhiều lần so với sản phẩm khoai tây tươi, giá 1 tấn khoai
tây lên đến 265 - 270 USD năm 1986 tại Anh. Nhiều công ty nước ngoài đã
mạnh dạn đầu tư vào nước ta để sử dụng nguồn nguyên liệu này: công ty
Orion Hàn Quốc, công ty Pepsico Hoa Kỳ,… và hàng nghìn cơ sở nhỏ khác
chuyên thu mua khoai tây để phục vụ cho chế biến. Sản phẩm thương mại từ
khoai tây có giá trị cao trên thị trường: chips, Zon Zon, Snack, Bim Bim,
Wavy, đang được người tiêu dùng lựa chọn. Chính vì vậy đây là thị trường
mà khoai tây này đang hướng tới.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Lịch sử phát triển và đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của cây khoai tây
2.2.1.1. Lịch sử phát triển cây khoai tây trên thế giới
Cây khoai tây có nguồn gốc ở vùng cao nguyên thuộc núi Andes (Nam
Châu Mỹ) ở độ cao 2000 đến 5000m. Hiện nay, trên thế giới cây khoai tây
được xếp vào hàng thứ 4 trong số những cây lương thực quan trọng nhất của
thế giới và được trồng ở 148 nước kéo dài từ 71 độ vĩ tuyến Bắc đến 40 độ vĩ
tuyến Nam. Theo số liệu của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc năm 2008
diện tích khoai tây trên thế giới là 18.380.000 ha với tổng sản lượng 323 triệu
tấn. Trong đó, diện tích trồng khoai tây của Châu âu chiếm 52,6% chiếm
52,3% của thế giới. Châu Á diện tích trồng khoai tây chiếm 30,6% chiếm
28,2% tổng sản lượng của thế giới. Hiện tại khoai tây đứng vào hàng thứ tư
về nguồn lương thực nuôi sống con người, cùng với ngô, lúa mì và gạo.
(Trương Văn Hộ, 1992) [2].


11
Hiện nay phần lớn khoai tây của thế giới dùng làm lương thực để ăn
tươi chiếm 54%, chế biến theo kiểm khoai chiên thái vuông, khoai chiên giòn
thái mỏng, khoai tây đông lạnh chiếm 19% và chế biến tinh bột chiếm 8%,
ngoài ra còn một lượng nhất định để làm giống chiếm 19%. Những quốc gia
dẫn đầu về diện tích khoai tây trên thế giới là Trung Quốc, Liên Xô (cũ), Ba
Lan và Mỹ. Trong đó, Trung Quốc có diện tích trồng khoai tây lớn nhất thế
giới với diện tích 4,7 triệu ha, chiếm 25% diện tích trồng khoai tây của thế
giới với sản lượng 75 triệu tấn/ năm tương đương với 19% tổng sản lượng
khoai tây toàn thế giới. [10]
2.2.1.2. Lịch sử phát triển cây khoai tây Atlantic ở Việt Nam
* Nguồn gốc phát triển
Năm 2006 với mục tiêu tạo thêm đầu ra cho sản phẩm trong nước và
thu ngoại tệ về cho ngân sách nhà nước các quan chức Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam đã gặp gỡ đại diện Bộ Nông nghiệp Thái Lan
tại Rome để bàn bạc việc xuất khẩu khoai tây Lâm Đồng sang Thái Lan,
theo đó hai bên đã ký kết một số văn bản để triển khai hoạt động xuất khẩu
vào cuối năm 2008. Việc xuất khẩu này được bảo đảm bằng uy tín của chính
phủ hai nước và sự tham gia tích cực của hệ thống Pepsico. Đây thực sự là
một công việc không đơn giản vì ngoài các yếu tố mà khoai tây thông
thường phải bảo đảm như hàm lượng dinh dưỡng, chất khoáng, dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật thì khoai tây chế biến công nghiệp còn có một số
yêu cầu đặc biệt: Hàm lượng chất khô trong củ khoai tây tươi phải đạt 20%
trở lên, năng suất cao, củ phải tròn để gọt vỏ dễ dàng bằng máy, mắt củ phải
nông để không phải gọt quá sâu gây hao hụt, màu của ruột củ khoai phải
trắng để bảo đảm màu của sản phẩm sau khi chế biến. Những yêu cầu này
giống khoai địa phương tại Việt Nam không đáp ứng được, vì vậy, cần nhập
khẩu giống khoai tây mới để gieo trồng tại Việt Nam thì mới có thể sử dụng
cho chế biến công nghiệp.
Tháng 3/2006 những củ khoai giống Atlantic lần đầu tiên đến Việt Nam

và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép cho trồng thử

12
nghiệm. Lâm Đồng là nơi được lựa chọn đầu tiên vì các điều kiện thổ nhưỡng
và khí hậu thích hợp trồng khoai tây quanh năm cung cấp cho nhà máy.
Trong suốt 2 năm, các chuyên gia của Pepsico đã sát cánh cùng với các
nhà khoa học của Trung tâm Nghiên cứu khoai tây, rau và hoa (trực thuộc
Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) đã tiến hành hơn 40 thí nghiệm ở Lâm Đồng, 6 thí nghiệm tại Hà Nội và
3 thí nghiệm tại các tỉnh miền trung khác để xác định mức độ phù hợp của
giống khoai Atlantic với điều kiện trồng trọt tại từng địa phương. Kết quả thật
đáng khích lệ: Cây khoai tây có thể trồng quanh năm tại Lâm Đồng, phù hợp
nhất là vùng Đơn Dương và Đức Trọng, đạt năng suất cao (trung bình 18
tấn/ha/vụ, có thể đến 50 tấn/ha/vụ) và đạt yêu cầu chế biến công nghiệp
không chỉ cho Pepsico Việt Nam mà còn có thể cung cấp cho nhiều nhà sản
xuất bánh snack của Pepsico trong khu vực.
Tháng 11/2007 giống khoai tây Atlantic đã được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận là giống cho sản xuất thử theo Quyết định số 3468/QĐ-BNN-
TT, và chương trình trồng khoai tây trên diện rộng bắt đầu được triển khai
chính thức đến các hộ nông dân thông qua đối tác Việt Nam của Pepsico với
mô hình: Pepsico Việt Nam phối hợp với các đối tác trong hệ thống Pepsico để
nhập giống khoai tây Atlantic, cung cấp nguồn giống ban đầu. UBND tỉnh Lâm
Đồng có văn bản đề nghị các cơ quan chức năng của tỉnh Lâm Đồng giúp đỡ
triển khai chương trình AGRO đến hộ nông dân và các cơ quan chính quyền
địa phương phối hợp thực hiện. Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam và
Trung tâm Nghiên cứu khoai tây, rau và hoa Đà Lạt đã tiến hành nghiên cứu
trong suốt 2 năm để đưa ra quy trình trồng trọt phù hợp điều kiện địa phương,
giúp đỡ nông dân trong các vấn đề kỹ thuật. Các đối tác Việt Nam của Pepsico
tại Lâm Đồng triển khai việc trồng khoai tây đến hộ nông dân, ký kết hợp đồng
cung cấp giống, rót vốn đầu tư ban đầu và bao tiêu sản phẩm.

Ngày 04/12/2008, khoai tây Atlantic được công nhận là giống cây trồng
theo Quyết định số 305/QĐ-TT-CLT ký ngày, với những đặc điểm về năng
suất, chất lượng cũng như lợi nhuận đem lại cho người dân đã và đang trồng

13
loại cây này trên khắp các miền và đặc biệt với sự phát triển của nhiều công ty
chế biến khoai tây là một lợi thế phát triển mở rộng diện tích.
* Tình hình phát triển khoai tây Atlantic trong nước
Sau nhiều năm tập trung nghiên cứu, chọn tạo và trồng thử nghiệm
thành công ở một số huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng như Đơn Dương, Đức
Trọng, Lạc Dương, TP. Đà Lạt,…, tháng 10/2007 giống khoai tây Atlantic
của Trung tâm nghiên cứu khoai tây, rau và hoa trực thuộc Viện Khoa học
Nông nghiệp miền Nam dùng cho chế biến được Bộ NN - PTNT công nhận là
giống tạm thời và cho phép đưa vào sản xuất thử trên diện rộng. Trung tâm đã
phối hợp với Cty Pepsi Việt Nam (PepsiCo.VN) triển khai sản xuất thử từ vụ
đông xuân 2007-2008 đến nay, trên diện tích gần 100 ha cho kết quả khả
quan, đặc biệt là hoàn thiện được qui trình trồng khoai tây mùa nghịch (mùa
mưa), hạn chế được bệnh mốc sương gây hại, đưa lại hiệu quả kinh tế rất cao
cho người sản xuất vì giá bán thường cao gấp 1,5 đến 2 lần so với vụ thuận,
nông dân rất phấn khởi.
Nhận thấy hiệu quả kinh tế giống khoai tây này đem lại nhiều tỉnh đã
triển khai trồng thử nghiệm và đạt được kết quả khá cao:
- Bình Liêu: Vụ đông năm 2013, huyện Bình Liêu đã mạnh dạn đưa
giống khoai tây Atlantic về sản xuất thí điểm tại các xã Lục Hồn, Tình Húc,
Vô Ngại trên tổng diện tích khoảng 18ha với 277 hộ dân tham gia. Sau hơn 4
tháng triển khai mô hình, kết quả, năng suất bình quân toàn mô hình đạt 14,3
tấn/ha. Sau khi trừ chi phí, mỗi ha khoai tây Atlantic sẽ cho thu lãi hơn 40
triệu đồng, cao gấp 1,5 - 1,7 lần so với cây lúa, cây ngô.
- Thị trấn Yên Lạc - huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc: Sau 3 tháng
trồng khoai tây Atlantic tại thị trấn Yên Lạc đã được gặt hái thành quả với

năng suất, giá trị cao, ước đạt 27 tấn/ha, vượt xa năng suất các giống khoai
đang trồng địa phương, cây sinh trưởng mạnh, phù hợp với điều kiện đất đai,
khí hậu, tập quán canh tác của địa phương. Mỗi sào khoai tây Atlantic cho
năng suất từ 7 - 8 tạ.
- Tại Bắc Giang: Năm 2011 xã Thanh Hải (Lục Ngạn - Bắc giang) tiến
hành trồng thử nghiệm giống khoai Atlantic. Sau hơn 3 tháng trồng và chăm

14
sóc khoai tây Atlantic, đến nay nông dân xã Thanh Hải (Bắc Giang) đã được
thu hoạch với năng suất bình quân đạt từ 5 - 7 tạ/sào, theo giá Công ty thu
mua 6 nghìn đồng/kg, tính ra trồng khoai tây Atlantic đã cho hiệu quả kinh tế
cao hơn so với nhiều loại cây rau màu khác. Tính năng suất khoai đạt bình
quân 5,5 tạ/sào, vụ này với 4,5 ha khoai tây Atlantic cho thu hoạch, nông dân
xã Thanh Hải thu về hơn 400 triệu đồng…
2.2.1.3. Tình hình phát triển cây khoai tây Atlantic huyện Hiệp Hòa
Hiệp Hòa là huyện trung du miền núi với diện tích đất nông nghiệp
khoảng 12.500 ha, 27.000 ha đất canh tác đất được quay vòng 3 vụ/năm. Mỗi
năm có 3 vụ chính: Vụ xuân, vụ mùa và vụ đông. Vụ đông với diện tích
khoảng 2.500 ha trong đó chủ yếu gieo trồng cây chính như: ngô, khoai lang,
rau màu các loại (khoai tây 600 ha). Mặc dù diện tích cây rau màu có xu
hướng giảm (từ 1.800 ha năm 2001 xuống 1.200 ha năm 2011) vì nhiều
nguyên nhân. Nhưng cây khoai tây vẫn là cây rau màu chính của huyện đem
lại thu nhập đáng kể cho người dân trong vụ đông.
Giống khoai tây được trồng tại địa phương chủ yếu là giống khoai tây
Trung Quốc, đây là giống thương phẩm bán tự do trên thị trường với giá rẻ,
không kiểm soát được chặt chẽ nên bị nhiễm bệnh nhiều, chất lượng không
đươc đảm bảo, dẫn đến năng suất khoai tây thấp, thị trường tiêu thụ không ổn
định, khoai không đạt tiêu chuẩn chế biến và xuất khầu.
Năm 2011, được sự quan tâm của UBND huyện phòng NN & PTNT,
trạm Khuyến nông phối hợp với một số cơ quan tỉnh, TW: sở Khoa học và

Công nghệ, Trung tâm KN tỉnh, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt
Nam, công ty cổ phần giống cây trồng Trung Ương cung ứng giống khoai tây
chế biến Atlantic chất lượng cao đạt tiêu chuẩn chế biến, xuất khẩu, có thị
trường tiêu thụ ổn định, nhằm thay thế giống cây khoai Trung Quốc tại địa
phương, trồng thí điểm tại nhiều xã trong huyện: Danh Thắng (10,8 ha),
Lương Phong (19,4 ha), Thường Thắng (4 ha), Đoan Bái (1,8 ha).
Năng suất và chất lượng bước đầu đã được người dân đánh giá cao, giá
bán cũng cao hơn so với giống khoai tây Trung Quốc. Ở mỗi xã hình thành
các vùng sản xuất khoai tây tập trung đảm bảo thuận tiện về giao thông, thủy

15
lợi, vận động những hộ nông dân tiêu biểu có kinh nghiệm, dám nghĩ dám
làm hình thành nên vùng sản xuất hàng hóa có quy mô lớn.
2.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây khoai tây
2.2.2.1. Những nét đặc trưng về canh tác học
Là giống cho năng suất cao, củ to và đồng đều về cỡ củ. Yêu cầu ngoại
cảnh:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hơp cho thân củ phát triển từ 16 - 17
0
C
- Ánh sáng: Khoai tây là cây ưa ánh sáng. Ánh sáng cần thiết cho quá
trình quang hợp, hình thành củ và tích lũy chất khô.
- Độ ẩm: Trong thời gian sinh trưởng, khoai tây cần rất nhiều nước.
Trước khi hình thành củ khoai tây cần độ ẩm đất là 60%, khi thành củ yêu cầu
độ ẩm đất là 80% .
- Đất: Đất trồng khoai tây tốt nhất là đất pha cát, đất bãi, đất phù sa ven
sông. Độ pH phù hợp là 5,2 - 6,4.
- Dinh dưỡng: Khoai tây là cây có yêu cầu cao đối với các chất dinh
dưỡng. Khoai tây có phản ứng rất tốt với các phân hữu cơ. Từ khi mọc đến
trước khi hình thành củ khoai tây cần nhiều đạm. Thời kì bắt đầu hình thành

củ cần nhiều lân và kali.
2.2.2.2. Quy trình kỹ thuật sản xuất khoai tây Atlantic
- Thời vụ
Atlantic là giống có TGST dài hơn các giống khoai tây khác do vậy
thời vụ trồng từ 20/10 - 10/11, tốt nhất từ 25/10 - 05/11.
Lượng giống 40 kg/sào
- Làm đất
Đất được dọn sạch cỏ, cày bừa kỹ, làm luống đôi hoặc luống đơn.
- Mật độ - khoảng cách trồng
• Hàng x hàng: 35 - 40 cm.
• Cây x cây: 30 - 35 cm.
- Bón phân (tính cho 1 sào bắc bộ)
• Phân chuồng mục: 300 - 400 kg
• Phân đạm Urea: 10 - 12 kg

16
• Phân lân Supe: 15 - 20 kg
• Phân Kali: 8 - 10 kg
Hiện nay trên thị trường có phân NPK chuyên dùng cho khoai tây song
để đảm bảo củ thương phẩm cần bón thêm 2 kg kali trên sào.
Cách bón:
Bón lót khi làm đất: Bón toàn bộ phân chuồng, phân lân, nếu đất khô
bón thêm 25% đạm, 25% Kali.
Bón thúc:
Lần 1: Cây cao 15 - 20cm, bón 50% lượng đạm, 50% lượng kali kết
hợp xới, làm cỏ và vun đè dây;
Lần 2: Sau bón phân thúc lần thứ nhất 10 - 15 ngày bón toàn bộ lượng
phân đạm và kali còn lại, kết hợp làm cỏ, vun cao luống. Chú ý vun đầy gốc
cây, tránh để gốc cây trũng, hở củ.
- Chăm sóc

Trong vụ khoai tây cần 3 lần tưới nước quan trọng: sau bón phân và
vun xới lần 1, sau bón phân và vun xới lần 2, sau trồng 50 - 60 ngày.
- Sâu bệnh: Rệp sáp, bệnh sương mai, bệnh héo xanh,
Biện pháp phòng trừ: sử dụng củ giống sạch bệnh, luân canh cây khác
họ cà, tốt nhất với lúa giúp làm giảm nguồn bệnh trong đất. Thường xuyên
thăm đồng phát hiện cây bị bệnh tiêu hủy đồng thời rắc vôi bột ngay vào gốc
cây bị bệnh hạn chế lây lan. Phun phòng khi thấy trời ẩm nhiều, có sương.
- Thu hoạch
Khi thấy 2/3 số cây trên ruộng chuyển từ xanh sang vàng là thu hoạch.
Trước khi thu hoạch 5 - 7 ngày nên cắt thân lá chỉ chừa lại một đoạn thân 10 –
15 cm. Chọn ngày nắng ráo để thu, bới đến đâu rải trên mặt luống đến đó
đồng thời phân loại củ đủ tiêu chuẩn thương phẩm để riêng, hạn chế làm sây
xát củ trong lúc thu hoạch, vận chuyển.
2.2.3. Nhu cầu khoai tây chế biến ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của khoai tây Atlantic nói riêng và khoai tây chế
biến nói chung thì ngành công nghiệp chế biến cũng ngày được phát triển. Ở
Việt Nam, ngành chế biến khoai tây mới xuất hiện chưa được 10 năm, nhưng

17
đang phát triển rất mạnh mẽ. Thị trường tiêu dùng khoai tây đang chuyển từ
thị trường tiêu thụ tươi sang các sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng như
khoai tây rán chẳng hạn: Khoai tây rán giòn, khoai tây chiên và tinh bột. Sản
phẩm khoai tây chiên kiểu Pháp và khoai tây rán giòn đã trở nên quen thuộc
với người Việt Nam, với các thương hiệu: Zon Zon, Snack, Bim Bim,
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều công ty lớn đang tham gia vào công
nghiệp chế biến khoai tây, chủ yếu thuộc về tư nhân và đầu tư với nước ngoài.
Điển hình trong số này phải kể đến là: Công ty của Hàn Quốc (Orion), Hoa Kì
(Pepsico) đã đầu tư vào Việt Nam xây dựng các nhà máy chế biến khoai tây
tại Bình Dương và Yên Phong - Bắc Ninh sản phẩm khoai tây chế biến chính
của các nhà máy chế biến này là chip potato (khoai tây rán lát mỏng), công ty

TNHH An Khoai tây; Công ty LeeWayWay, Công ty Vinafood, Bên cạnh đó
có hàng ngàn cơ sở nhỏ cũng tham gia vào chế biến khoai tây, bán sản phẩm
cho các nhà hàng, khách sạn ở các thành phố.
Một số khách sạn cao cấp ở Hà Nội, Hạ Long, Đà Nẵng, Hải Phòng,
cũng tự chế biến và làm các món ăn từ khoai tây.
Theo kết quả khảo sát của Dự án Thúc đẩy sản xuất khoai tây Việt
Nam, tỷ trọng thị trường khoai tây chế biến nội địa là: 40% sản phẩm tiêu thụ
ở siêu thị; 20% bán cho các nhà hàng khách sạn; 30% tiêu thụ qua đại lý; 5%
bán cho các trường học; 5% cho người bán rong. Tổng nhu cầu khoai tây
dành cho chế biến khoảng 15.000 tấn/năm, nhưng chỉ có 35% trong số đó là
sử dụng nguyên liệu trong nước, các nhà chế biến vẫn phải nhập khẩu khoảng
10.000 tấn khoai tây/năm, từ Anh, Trung Quốc, Hà Lan, đây là yếu tố thị
trường thuận lợi cho sản xuất khoai tây chế biến phát triển.
Tuy mỗi năm nước ta sản xuất ra 500.000 - 700.000 tấn khoai tây,
nhưng chưa đến 1% sản lượng đó được sử dụng để chế biến. Do nguồn cung
trong nước mang tính thời vụ cao, thường canh tác vào vụ đông xuân, nên
khoai tây trong nước chỉ sẵn có trong 6 tháng (từ tháng 12 đến tháng 5), trong
khi nhu cầu đòi hỏi cung cấp nguyên liệu suốt cả năm.

18
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mô hình khoai tây Atlantic và các hộ trồng cây
khoai tây Atlantic.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Tài liệu nghiên cứu được thu thập trên địa bàn xã Danh Thắng, huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang bao gồm các thông tin sơ cấp và thứ cấp.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: xã Danh Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.
- Thời gian: từ ngày 15/11/2014 đến ngày 30/4/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Danh Thắng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ khoai tây tại xã Danh Thắng -
huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá hiệu quả (kinh tế, xã hội và môi trường) của mô hình trồng
khoai tây Atlantic đến của địa phương và tính bền vững của mô hình.
- Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả và có phương hướng nhân rộng
mô hình trồng khoai tây Atlantic.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp này sử dụng những tài liệu, báo cáo, thông tin số liệu đã
được thống kê và công bố đảm bảo độ chính xác cao. Các thông tin này
thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng, trạm khuyến nông
huyện, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn,… Ngoài ra còn trên các
tạp chí, ấn phẩm nông nghiệp, các báo cáo kết quả thực hiện chương trình.

19
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập các thông tin, số liệu chưa từng được công bố ở
bất kỳ tài liệu nào. Phương pháp này được sử dụng trong điều tra phỏng vấn
trực tiếp hay gián tiếp.
Trong phạm vi đề tài phương pháp này được áp dụng để điều tra
phỏng vấn những hộ tham gia mô hình thông qua bảng hỏi, về công tác
chuẩn bị bao gồm:
+ Xây dựng phiếu điều tra:
Phiếu điều tra được xây dựng thông qua các bước:

Bước 1: Dự thảo nội dung phiếu điều tra với các nội dung nghiên cứu
Bước 2: Tiến hành điều tra thử ở một số các địa điểm nghiên cứu
Bước 3: Bổ xung, chỉnh sửa và hoàn thiện mẫu phiếu điều tra và đó là
mẫu phiếu điều tra chính thức cho các địa điểm chọn nghiên cứu của đề tài.
Nội dung của phiếu điều tra bao gồm các phần:
- Một là thông tin cơ bản về hộ.
- Hai là thông tin về tình hình sản xuất khoai Atlantic (diện tích, năng
suất, yếu tố ảnh hưởng, ).
+ Chọn mẫu điều tra: Mô hình khoai tây Atlantic được xây dựng tập
trung trên một cánh đồng theo chủ trương phát triển cánh đồng mẫu lớn của
huyện. Dựa vào danh sách người dân tham gia vào mô hình năm 2013 do
CBKN xã cung cấp, chọn ra 3/8 thôn trong xã có diện tích tham gia trung
bình, lớn nhất và nhỏ nhất. Trong 3 thôn đó chọn 60 hộ để thực hiện điều tra
theo mẫu bảng hỏi đã chuẩn bị sẵn, cách chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại
theo khoảng cách 2 đơn vị lấy 1 hộ.
• Thôn Đại Đồng 1 có diện tích tham gia ít nhất 2,2 ha với 27 hộ tham
gia: chọn 13 hộ.
• Thôn Trung Phú có diện tích tham gia trung bình 3,6 ha với 43 hộ
tham gia: chọn 21 hộ.
• Thôn Đại Đồng 2 có diện tích tham gia lớn nhất 4,7 ha với 52 hộ
tham gia: chọn 26 hộ.

×