i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-
LÊ TÙNG ANH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MƠ HÌNH TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI LỢN NÁI GIA CÔNG CHO CÔNG TY C.P
TẠI THỊ TRẤN SƠNG CẦU, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUN”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
i
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-
LÊ TÙNG ANH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MƠ HÌNH TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI LỢN NÁI GIA CÔNG CHO CÔNG TY C.P
TẠI THỊ TRẤN SƠNG CẦU, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUN”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giáo viên hướng dẫn
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: TS. Bùi Đình Hịa
: Chính quy
: Kinh tế nơng nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ii
iii
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt,
tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.Bùi Đình Hịa
người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này.
Để hồn thành được khóa luận này, tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn
chân thành đến Trang trại nuôi lợn nái gia công cho công ty C.P tại thị trấn
Sơng Cầu. Trong suốt q trình nghiên cứu, tơi nhận được sự quan tâm, sự
động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia đình và
bạn bè. Thơng qua đây, tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng
và sự giúp đỡ q báu đó.
Trong q trình hồn thành khóa luận, tơi đã có nhiều cố gắng. Tuy
nhiên, khóa luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tơi kính
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để khóa luận được hồn thiện hơn.
Thái Ngun, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Tùng Anh
iii
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTB
ĐB
ĐBSCL
ĐBSH
ĐNB
ĐVT
HQKT
HTX
KTTT
NN & PTNT
TB
TSCĐ
TT
: Bắc Trung Bộ
: Đông Bắc
: Đồng bằng sông Cửu Long
: Đồng bằng sông Hồng
: Đơng Nam Bộ
: Đơn vị tính
: Hiệu quả kinh tế
: Hợp tác xã
: Kinh tế trang trại
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Tây Bắc
: Tài sản cố định
: Trang trại
iv
v
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ....................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 3
4. Bố cục .............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm về trang trại .................................................................. 4
1.1.2. Tiêu chí xác định trang trại ở Việt Nam ................................................... 5
1.1.3. Vai trị, vị trí của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi......... 6
1.1.4. Đặc trưng của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi ............. 7
1.1.5. Điều kiện cơ bản để phát triển trang trại và kinh doanh có hiệu quả ...... 8
1.1.6. Vai trò của kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế - xã hội .............. 9
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất mơ hình trang trại................................. 12
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế ....................................................................... 12
1.2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế ......................... 14
1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế ........................................................................ 16
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển trang trại ....................................................... 17
1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại của các nước trên thế giới ........... 17
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở trong nước ............................ 20
1.3.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Thái Nguyên ......................... 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 26
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.4. Các phương pháp nghiên cứu....................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 27
v
vi
2.4.2. Công cụ xử lý số liệu ................................................................................. 27
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 27
2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ......................................................................... 29
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của trang trại ..................... 29
2.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại ..................... 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên xã hội của thị trấn Sông Cầu, Huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 31
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ................................................................................. 31
3.1.2. Khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng .................................................................. 31
3.2. Hiện trạng trang trại chăn nuôi của công ty CP thị trấn Sông Cầu, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 32
3.2.1. Đặc điểm chung trang trại chăn nuôi của công ty CP ............................. 32
3.2.2. Thông tin chung về trang trại chăn nuôi lợn nái gia công cho công ty
C.P thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................... 34
3.2.3. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 34
3.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng trong trang trại....................... 35
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của trang trại chăn nuôi lợn nái gia công
cho công ty C.P tại thị trấn Sông Cầu năm 2010 – 2013 .................................... 35
3.4. Phân tích - đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố nguồn lực của trang trại
chăn nuôi lợn nái gia công cho công ty C.P thị trấn Sông Cầu .......................... 38
3.4.1. Đất đai ....................................................................................................... 38
3.4.2. Vốn ............................................................................................................ 39
3.4.3. Nguồn nước ............................................................................................... 39
3.4.4. Nguồn điện ................................................................................................ 39
3.4.5. Chuồng trại ............................................................................................... 39
3.4.6. Lao động.................................................................................................... 40
3.5. Kết quả và hiệu quả sản xuất theo mơ hình chăn ni lợn gia cơng của
cơng ty C.P thị trấn Sông Cầu giai đoạn 2011 – 2013 ........................................ 43
3.5.1. Chi phí sản xuất của trang trại chăn nuôi lợn nái gia công giai đoạn
2010 -2013........................................................................................................... 43
3.5.2. Tổng doanh thu của trang trại chăn nuôi lợn nái gia công giai đoạn
2010 – 2013 ......................................................................................................... 49
3.5.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn nái gia cơng theo mơ hình
trang trại cho cơng ty C.P ................................................................................... 51
vi
vii
3.5.4. Kết quả sản xuất hoạt động trồng trọt của trang trại ............................... 55
3.5.5. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của trang trại chăn nuôi lợn nái sinh
sản của trang trại chăn nuôi gia công cho công ty C.P thị trấn Sông Cầu,
Đồng Hỷ, Thái Nguyên ........................................................................................ 56
3.5.6. Đánh giá hiệu quả về về mặt môi trường của trang trại chăn nuôi lợn
nái sinh sản của trang trại chăn nuôi gia công cho công ty C.P thị trấn Sông
Cầu, Đồng Hỷ, Thái Nguyên. .............................................................................. 59
3.6. Đánh giá chung và những vấn đề cần đặt ra trong phát triển suất sản xuất
theo mơ hình chăn ni lợn gia cơng cho công ty C.P thị trấn Sông Cầu, Đồng
Hỷ, Thái Nguyên ................................................................................................. 61
3.6.1. Về thuận lợi và khó khăn trong q trình chăn ni lợn theo mơ hình
trang trại gia công .............................................................................................. 61
3.6.2. Những cơ hội và thách thức trong q trình chăn ni lợn theo
mơ hình trang trại ............................................................................................... 62
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HIỆU QUẢ SẢN XUẤT THEO
MƠ HÌNH CHĂN NI LỢN NÁI GIA CƠNG CHO CÔNG TY C.P THỊ
TRẤN SÔNG CẦU, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN........................................... 63
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển trang trại chăn nuôi lợn
nái gia công cho công ty C.P thị trấn Sông Cầu, Đồng Hỷ, Thái Nguyên ......... 63
4.1.1. Quan điểm phát triển ................................................................................ 63
4.1.2. Định hướng................................................................................................ 64
4.1.3. Mục tiêu ..................................................................................................... 64
4.2. Một số giải pháp cụ thể ................................................................................ 64
4.2.1. Đối với trang trại ...................................................................................... 64
4.2.2. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương .......................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 68
1. Kết luận ........................................................................................................... 68
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 69
2.1. Đối với trang trại69
2.2. Đối với chính quyền địa phương,.. ............................................................... 69
2.3. Đối với cơ quan thú y của huyện.................................................................. 69
2.4. Đối với các tổ chức tín dụng ........................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 70
vii
viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 1.1. Số trang trại phân theo ngành hoạt động và phân theo địa phương
trong cả nước ....................................................................................................... 21
Bảng 1.2. Các loại hình trang trại của Thái nguyên năm 2013........................... 24
Bảng 1.3. Thu nhập của các trang trại Thái Nguyên năm 2013 ......................... 24
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của trang trại qua 4 năm (2010 2013).................................................................................................................... 37
Bảng 3.2. Cơ cấu trình độ, kinh nghiệm lao động trong trang trại năm 2013 ... 41
Bảng 3.3. Cơ cấu giới tính, độ tuổi của lao động trong trang trại năm 2013 ..... 42
Bảng 3.4. Chi phí bảo dường, sửa chữa, thay mới máy móc giai đoạn 2010 2013 ..................................................................................................................... 44
Bảng 3.5. Bảng chi phí khấu hao tài sản cố định khác giai đoạn 2010-2013 ..... 45
Bảng 3.6. Chi phí nhân cơng của trang trại giai đoạn 2010 – 2013 .................... 45
Bảng 3.7. Chi phí điện nước của trang trại giai đoạn 2010 – 2013 .................... 46
Bảng 3.8. Bảng phân tích biến động chi phí của trang trại giai đoạn 2010 2013 ..................................................................................................................... 48
Bảng 3.9. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lợn con giống của trang trại giai đoạn
2010 -2013........................................................................................................... 50
Bảng 3.10. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi của trang trại giai đoạn 2010 -2013 52
Bảng 3.11. Thu nhập bình quân 1 năm từ trồng trọt của trang trại giai đoạn
(2010 - 2013) ....................................................................................................... 56
Bảng 3.12. Tình hình lao động và thu nhập của trang trại qua 4 năm (2010 2013).................................................................................................................... 57
Bảng 3.13. Bảng thu nhập theo vị trí cơng tác qua 4 năm (2010-2013) ............. 58
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trang trại.................................................... 35
Biểu đồ 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của trang trại giai đoạn (20102013).................................................................................................................... 38
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu trình độ lao động của trang trại ......................................... 41
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu kinh nghiệm lao động của trang trại .................................. 42
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu lao động của trang trại........................................................ 43
Biểu đồ 3.5. Các khoản chi phí của trang trại giai đoạn (2010-2013) ............... 49
Biểu đồ 3.6. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của trang trại 2010 -2013 ........ 53
Biểu đồ 3.7. Hiệu quả sản xuất của trang trại giai đoạn 2010 – 2013 ................ 54
Hình 3.1. Mơ phỏng mơ hình trang trại chăn nuôi lợn nái gia công................... 60
viii
ix
ix
1
MỞ ĐẦU
2. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong số những thành tích đạt được của cơng cuộc đổi mới nền kinh tế đất
nước, trong thời gian qua có thể nói nơng nghiệp là một ngành đã có những bước
đột phá ngoạn mục. Thu nhập của nông dân không ngừng tăng lên, bộ mặt nông
thôn được cải thiện đáng kể. Sản xuất nông nghiệp đã đảm bảo an toàn lương
thực cho đời sống xã hội.
Thế nhưng, sự phát triển ấy so với yêu cầu phát triển kinh tế chung trong
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế mạnh mẽ như hiện nay thì vẫn cịn q thấp và nhỏ bé. Cho đến
bây giờ, nông nghiệp Việt Nam vẫn là một nền sản xuất kém hiệu quả và thiếu
tính hợp lý. Cần phải hình thành và phát triển những hình thức sản xuất phù
hợp hơn, mà trong đó, kinh tế trang trại là một mơ hình tốt có thể áp dụng để
đáp ứng yêu cầu này.Đã manh nha từ rất lâu, nhưng chỉ trong khoảng chục năm
trở lại đây, vai trò của kinh tế trang trại mới thực sự được công nhận và được
quan tâm chú ý, đặc biệt là sau khi Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP của Chính
phủ ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại ra đời thì kinh tế trang trại mới thực sự
được một sự trợ giúp của Nhà nước về cơ chế, chính sách như là hỗ trợ cho các
doanh nghiệp thông thường của nền kinh tế thị trường. Sự tăng nhanh về số
lượng, gia tăng về giá trị sản lượng đã chứng tỏ đây là một mơ hình tổ chức sản
xuất nơng nghiệp phù hợp với đặc thù kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta,
giúp nông dân làm giàu, tăng thu nhập cho bản thân họ và cho xã hội.
Khơng có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại với quy mô
đất đai lớn như ở vùng đồng bằng Sơng Hồng hay vùng đồng bằng phía nam,
nhưng tỉnh Thái Ngun là tỉnh miền núi phía Bắc là nơi có nhiều điều kiện
ưu đãi về điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu…đặc biệt là vùng có truyền
thống sản xuất nơng nghiệp lâu đời, trình độ thâm canh của người dân tương
đối cao. Huyện Đồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên trong
những năm qua sản xuất nông nghiệp của huyện đã đạt được nhiều tiến bộ
quan trọng nhưng để ngành nông nghiệp của huyện đáp ứng được yêu cầu
phát triển trong thời kỳ mới thì phải hợp lý hố, hiệu quả hố sản xuất nơng
nghiệp nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai cũng như khả
năng lao động của con người vùng miền núi này và mơ hình kinh tế trang trại
1
2
là phù hợp hơn cả. Những năm qua kinh tế trang trại của huyện đã có nhiều
thành tích đáng khích lệ, nhưng thật sự vẫn chưa phát triển tương xứng với
tiềm năng của nó. Câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển kinh tế trang trại của
vùng đến đâu? làm sao để mơ hình được áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế xã
hội cao nhất? Trả lời cho câu hỏi này chính là mục đích của đề tài tôi đi vào
nghiên cứu sâu về hiệu quả sản xuất của một doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản
xuất mơ hình trang trai chăn ni lợn nái gia công cho công ty C.P tại thị
trấn Sông Cầu, Đồng Hỷ, Thái nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng kết quả sản xuất mô hình trang trại chăn ni lợn
nái gia gia cơng cho công ty C.P tại thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên và các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại, trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình trang trại chăn
ni lợn nái gia cơng cho cơng ty C.P tại thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên để vừa nâng cao thu nhập cho người lao động vừa giải
quyết các vấn đề về xã hội và mơi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh tế trang trại và hiệu quả sản xuất mơ
hình trang trại.
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất theo mơ hình trang trại chăn ni lợn nái
sinh sản gia công tại công ty C.P thuộc thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất mơ hình trang trai chăn
nuôi lợn nái sinh sản gia công cho công ty C.P.
- Đưa ra một số giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mơ hình trang
trại chăn ni lợn nái gia công cho công ty C.P tại thị trấn Sông Cầu, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề nghiệp.
2
3
- Nâng cao khả năng giao tiếp và xử lí tình huống.
- Giúp hiểu thêm về tình hình sản xuất của trang trại chăn nuôi lợn nái
gia công cho công ty C.P tại thị trấn Sông Cầu, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp của đề tài có thể là những cơ sở cho những định hướng
cho tăng cường kinh doanh sản xuất trang trại chăn nuôi lợn nái gia công cho
công ty C.P tại thị trấn Sông Cầu, Đồng Hỷ, Thái Nguyên
- Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.
4. Bố cục
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn được chia
thành 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu.
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Một giải pháp hiệu quả sản xuất theo mơ hình trang trại chăn
nuôi lợn nái gia công cho công ty C.P thuộc thị trấn Sông Cầu, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm về trang trại
Trong những năm gần đây ở nước ta có rất nhiều cơ quan nghiên cứu như
cơ quan quản lý Nhà nước và nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã quan tâm
nghiên cứu về kinh tế trang trại. Một trong những vấn đề được đề cập nhiều là
khái niệm kinh tế trang trại. Về thực chất trang trại và kinh tế trang trại là hai
khái niệm khác nhau, không đồng nhất với nhau, có rất nhiều quan điểm khác
nhau về kinh tế trang trại như:
Xuất phát từ quan điểm của Lê nin “Ấp trại tuy vẫn là nhỏ nếu tính
theo diện tích, nhưng lại hoá thành ấp trại lớn nếu xét về quy mơ sản xuất”. Ở
đây ta có thể hiểu khái niệm trang trại thể hiện quy mơ tính theo diện tích
nhưng cũng có thể đó là quy mơ sản xuất thể hiện bằng thu nhập [3].
Theo GS.TS Nguyễn Thế Nhã “Trang trại là một loại hình tổ chức sản
xuất cơ sở trong nơng, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hố,
có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc
lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến
bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ luôn gắn với thị trường” [4].
Còn theo Th.s Nguyễn Phượng Vỹ “Trang trại là một hình thức tổ chức
kinh tế trong nơng, lâm, ngư nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh
tế nơng hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hoá” [4].
Theo Nghị Quyết TW số 06/NQ – TW ngày 10/11/1998, đã xác định:
“trang trại gia đình thực chất là kinh tế hộ sản xuất hang hố với quy mơ lớn
hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả” [7].
Cũng như khái niệm về trang trại, trong thời gian qua cũng có nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm và đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như:
- Theo PGS.TS Lê Trọng: ” Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh
tế cơ sở, là doanh nghiệp tổ chức sản xuất trực tiếp ra nông sản phẩm hàng hố
dựa trên cơ sở hợp tác và phân cơng lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư
vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang thiết bị tư liệu sản
xuất để hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của thị trường, được nhà nước bảo
hộ theo luật định” [4].
4
5
- Theo tác giả Trần Trác: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản
xuất và kinh doanh hàng hố nơng, lâm, thuỷ sản của một nơng hộ theo cơ chế
thị trường” [4].
- Theo quan điểm của Nghị Quyết 03/2000 NQ – CP về việc “khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại” cho rằng: “Bản chất của kinh tế trang trại
là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp nơng thơn chủ yếu
dựa vào kinh tế hộ gia đình” [7].
Như vậy, nói kinh tế trang trại là nói mặt kinh tế của trang trại. Bởi
ngồi ra cịn có thể nhìn nhận trang trại từ mặt xã hội và mơi trường. Điều này
có nghĩa rằng khái niệm trang trại rộng hơn khái niệm kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố sản xuất kinh doanh và các mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại. Còn trang trại
là nơi diễn ra các hoạt động và mối quan hệ đó, nhìn chung trang trại gồm những
đặc điểm cơ bản sau:
- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hoá. Đây là đặc điểm
cơ bản của trang trại trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Là kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá
- Các yếu tố vật chất của sản xuất, trước hết là ruộng đất và tiền vốn
trong trang trại được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu của sản
xuất hàng hố.
- Trang trại tự chủ hồn tồn trong sản xuất kinh doanh.
- Chủ trang trại là người có trình độ, năng lực tổ chức quản lí, có kinh
nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất, kinh doanh.
- Phần lớn các trang trại đều có thuê mướn lao động.
- Các chủ trang trại đều có thu nhập vượt trội so với mức bình qn của
nơng dân trong vùng.
1.1.2. Tiêu chí xác định trang trại ở Việt Nam
Theo thông tư 27 ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ NN&PTNN về việc
về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, tiêu chí xác định
trang trại như sau:
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
5
6
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh cịn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.3. Vai trị, vị trí của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của sản xuất
nông nghiệp. Ở nước ta chăn nuôi cung cấp khoảng 30% tổng sản phẩm nông
nghiệp. Việc nâng cao đời sống vật chất của các tầng lớp nhân dân, cải thiện
điều kiện dinh dưỡng và chất lượng bữa ăn phụ thuộc đáng kể vào sự phát
triển của ngành chăn nuôi. Ngành chăn ni cung cấp cho con người các loại
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng. Hiện nay, ngành chăn nuôi nước ta cung cấp
khoảng trên 1,6 triệu tấn thịt các loại, trên 40 nghìn tấn sữa và trên 3 tỷ quả
trứng. Ngành chăn nuôi thúc đẩy các ngành công nghiệp chế biến phát triển.
Các cơ sở công nghiệp chế biến được hình thành và phát triển dựa trên cơ sở
phát triển của ngành chăn nuôi. Ngành chăn nuôi cung cấp các nguyên liệu
cho công nghiệp để sản xuất ra các mặt hàng tiêu dung và xuất khẩu có giá trị.
Các sản phẩm phụ lò mổ được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: bào
chế thuốc, sản xuất bột máu, bột xương dùng trong chăn nuôi [2].
Ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nơng
nghiệp các nước. Loại hình trang trại gia đình ở các nước phát triển có vai trị to
lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, đại bộ phận nông sản phẩm cung
cấp cho xã hội được sản xuất ra trong các trang trại gia đình. Kinh tế trang trại ở
nước ta cũng có vai trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp đất nước. Mặc dù mới
phát triển trong những năm gần đây, song vai trị của nó đã thể hiện rõ nét cả về
kinh tế, xã hội và môi trường.
Về mặt kinh tế các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển các loại cây trồng, vật ni có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình
trạng sản xuất phân tán, manh mún và thâm canh cao.
Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần
6
7
thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản
xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi
có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác, sử dụng một cách đầy đủ và
hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp, nông thôn so với kinh tế nông hộ. Do
vậy phát triển kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng
số hộ giàu trong nơng thôn, tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập cho lao
động. Mặt khác phát triển kinh tế trang trại cịn phát triển kết cấu hạ tầng trong
nơng thơn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh. Phát triển kinh tế trang trại góp phần giải quyết các ván đề xã hội và
đổi mới bộ mặt nông thôn nước ta.
Về mặt mơi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ, vì lợi ích thiết thực, lâu
dài của mình mà các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm
bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái
trang trại và sau đó nữa là phạm vi từng vùng. Các trang trại ở trung du, miền núi
đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng và bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai. Những việc làm này đã tích
cực cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái trên các vùng đất nước.
1.1.4. Đặc trưng của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi
Việc nghiên cứu đặc trưng của kinh tế trang trại có ý nghĩa quan trọng
trong nghiên cứu cũng như trong thực tiễn quản lý. Bởi vậy khi nghiên cứu các
loại hình trang trại chúng ta cần nắm vững những đặc trưng của chúng. Kinh tế
trang trại có 5 đặc trưng cơ bản sau đây:
Chun mơn hóa, tập trung hóa sản xuất hàng hóa dịch vụ theo nhu cầu
của thị trường, có lợi nhuận cao. So với kinh tế nơng hộ thì đây là một đặc trưng
cơ bản của kinh tế trang trại. Giá trị tổng sản phẩm và sản phẩm hàng hóa của
nó là chỉ tiêu trực tiếp đánh giá về quy mô trang trại là nhỏ, vừa hay lớn. Quy
mô của trang trại thường lớn hơn nhiều lần so với quy mô của kinh tế nơng hộ và
có tỷ suất nơng sản hàng hóa trên 85% [1]. Riêng về quy mơ ruộng đất chẳng
những nhiều hơn nhiều lần mà còn rất tập trung, liền vùng, liền khoảng.
Kinh tế trang trại đã sản xuất hàng hóa thì hàng hóa ln gắn với thị
trường, do đó thị trường bán sản phẩm và mua vật tư là nhân tố có tính quyết
định chiến lược sản xuất sản phẩm hàng hóa cả về số lượng, chất lượng và hiệu
7
8
quả kinh doanh của trang trại.
Kinh tế trang trại có nhiều khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hơn,
tốt hơn kinh tế nơng hộ vì trang trại có vốn, có lãi nhiều hơn. Nói chung các trang
trại không những sử dụng công cụ lao động thô sơ mà đã trang bị nhiều loại máy
móc và áp dụng nhiều quy trình cơng nghệ mới vào các ngành sản xuất dịch vụ
theo hướng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nơng nghiệp. Đây chính là yếu tố
quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh.
Các trang trại có thể sử dụng nguồn lao động vốn có của gia đình,
nhưng chủ yếu là thuê mướn lao động làm thường xuyên quanh năm hoặc làm
theo thời vụ với số lượng nhiều ít khác nhau theo quy mô của trang trại. Số
lượng lao động làm thuê bao giờ cũng lớn hơn số lượng lao động tự có của
gia đình trang trại.
Các chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có phương pháp và nghệ
thuật làm giàu cũng như có nhưng điều kiện nhất định để tạo lập trang trại
1.1.5. Điều kiện cơ bản để phát triển trang trại và kinh doanh có hiệu quả
+ Về ruộng đất và quy mô ruộng đất: Tư liệu sản xuất chủ yếu và điều
kiện cơ bản để thành lập và phát triển trang trại chính là ruộng đất. Nếu khơng
có ruộng đất thì khơng thể tiến hành sản xuất ra nơng sản và nơng sản hàng
hóa. Tuy nhiên, để thành lập một trang trại theo đúng nghĩa của nó thì quy mơ
ruộng đất phải phù hợp với yêu cầu tổ chức kinh tế và tổ chức kỹ thuật của
từng trang trại nhất định mới đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Điều kiện ruộng đất nông nghiệp của nước ta không lớn. Mức ruộng đất
sử dụng bình quân là thấp, khoảng 0,59 ha/hộ và phân bố khơng đều. Những
nơi có bình qn ruộng đất cao hơn (trong đó ở trung du và miền núi cịn có
nhiều đồi gị, đất lâm nghiệp) và những nơi có truyền thống sản xuất hàng hóa
(chẳng hạn như ĐBSCL) có số diện tích đất canh tác bình qn một nơng hộ
cao hơn khoảng 0,94 ha/hộ thì nhịp độ phát triển kinh tế trang trai sẽ nhanh
hơn. Ngược lại ở ĐBSH chỉ có khoảng 0,3 ha/hộ thì chậm hơn rất nhiều.
Nói chung, ở nước ta tùy thuộc vào phương hướng kinh doanh mà có
thể hình thành quy mơ điện tích trang trại. hiện nay, diện tích của các trang
trại từ trên dưới 5 ha canh tác có thể lên đến trên dưới 30, 40, 50 ha hay hàng
trăm ha ở nơi có thể là trang trại hợp tác của hai hay một nhóm ơng chủ.
+ Về kỹ thuật: có khả năng trang bị và áp dụng những kỹ thuật mới từ ít
đến nhiều, từ thấp đến cao.
8
9
+ Những điều kiện cơ bản để trang trại kinh doanh có hiệu quả:
− Nhà nước cần có hệ thống chính sách đúng đắn, đồng bộ và ổn định.
− Người chủ trang trại phải có ý đồ kinh doanh (sản xuất cái gì? Sản
xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Lợi ích ra sao?) và phải có năng lực tổ
chức sản xuất, dịch vụ và quản lý các hoạt động kinh doanh.
− Có thị trường ổn định, có vốn, phải huy động được một lượng vốn
tương ứng với yêu cầu mở rộng kinh doanh bằng nhiều cách và nhiều nguồn.
1.1.6. Vai trò của kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế - xã hội
Bất kỳ một hình thức sản xuất nào cũng gây ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế xã hội nói chung. Là một thực thể kinh tế, các trang trại hình thành và
phát triển đã có những đóng góp khơng nhỏ cả về mặt tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội, làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế trang trại đã có từ lâu và trải qua nhiều bước thăng trầm khác
nhau. Được sự cổ vũ, động viên quan tâm của Đảng và Nhà nước, các cấp các
ngành thông qua các Nghị Định, Chỉ thị, Quyết định v.v...của Nhà nước, các luật
như: Luật Đất đai (1993, 2003) [9], Luật Lao động v.v...mơ hình kinh tế trang
trại hình thành và phát triển. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã đáp ứng được
yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường. Kinh tế trang trại đã đóng góp vai
trị quan trọng trên các lĩnh vực:
- Kinh tế trang trại đang góp phần chuyển nhanh nền kinh tế sang sản
xuất hàng hóa, tạo điều kiện cho cơng nghiệp và dịch vụ phát triển, chuyển
dịch cơ cấu ngành (nhất là cây, con trong nông nghiệp) và vùng lãnh thổ theo
hướng khai thác sử dụng đất, tiềm năng và thế mạnh ngày càng có hiệu quả.
Kết quả kinh tế rõ nét nhất là các chủ trang trại đã biến những vùng đất
hoang hóa, khô cằn hoặc ngập úng quanh năm thành những vùng kinh tế trù
phú, mang đậm tính chất sản xuất hàng hóa quy mơ lớn, đầu tư cao.
- Tạo ra nhiều việc làm, có điều kiện tích tụ vốn, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghiệp vào sản xuất kinh doanh. Góp phần đảm bảo an
ninh quốc phịng. Trang trại phát triển, đã thu hút một lượng lao động đáng kể
vào làm việc, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi.
Nếu như năm 2001, các trang trại đã thu hút được 374.701 lao động vào
làm việc, thì đến năm 2007 số lượng này tăng lên là 488.277; và đầu năm 2009
đạt con số trên 510.000 lao động, trong đó lao động của chủ trang trại chiếm
khoảng 40%, cịn lại là lao động thuê ngoài. Với nhiều địa phương khi đất sản
xuất nơng nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng, thì các trang trại đã góp phần
9
10
tạo thêm nhiều công ăn, việc làm cho người dân, đặc biệt là ở khu vực Đồng
bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ. Lao động làm th
được trả cơng trung bình là 50.000 đồng/ngày. Ở những trang trại cao su, hồ tiêu,
cà phê hay nuôi trồng thủy sản còn được trả cao hơn và được thưởng thêm.
- Tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho các hộ nơng dân trong vùng. Góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao trình độ học vấn, văn hóa, dân trí và đào tạo tay nghề cho nơng
dân, từng bước rút ngắn khoảng cách về thu nhập, trình độ nhận thức về mọi mặt
giữa nông thôn và thành thị.
- Tạo nhu cầu phát triển các hình thức hợp tác và có sự liên kết với kinh tế
hợp tác, sự liên kết với kinh tế Nhà nước, tăng cường khối liên minh công - nông.
Theo Đặng Kim Sơn, Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược phát
triển Nơng nghiệp - Nông thôn (IPSARD) (2009), [16] cho rằng, kinh tế trang trại
là bước phát triển mới của kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hố với quy mơ lớn gắn với thị trường vì vậy đã góp phần thúc đẩy q
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn sang sản xuất hàng hố
mũi nhọn, tập trung quy mơ lớn.
Phát triển kinh tế trang trại chính là tiền đề cho việc phát triển ngành
công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, thực phẩm và là động lực thúc đẩy
các loại hình dịch vụ cùng phát triển. Thực tế cho thấy, phần lớn các trang trại
đã khai thác triệt để, có hiệu quả rất nhiều diện tích đất trống đồi núi trọc, bãi
bồi ven biển đưa vào sản xuất kinh doanh. Do đó đất đai được sử dụng hợp lý
hơn, nhiều vườn tạp đất trống, đồi trọc hoang hoá được chuyển đổi thành vườn
rừng, vườn quả trù phú; nhiều ao hồ đầm lầy, bãi bồi được đầu tư cải tạo thành
khu ni trồng thuỷ sản đạt giá trị cao.
Ngồi ra mơ hình trang trại các loại cũng đã thu hút và tạo việc làm ổn
định cho nhiều lao động tại chỗ, đồng thời huy động được nguồn vốn nhàn rỗi
ít sinh lời để đầu tư cho phát triển trang trại mang lại hiệu quả cao.
Sự phát triển của kinh tế trang trại thời gian qua đã tạo động lực thúc đẩy
các ngành nghề nông thôn cùng phát triển, việc đưa tiến bộ mới vào sản xuất
như lai tạo giống, cung ứng giống cây trồng, vật ni được hình thành và có xu
thế phát triển mạnh. Các loại hình dịch vụ như cung ứng thuốc trừ sâu, phân bón,
các cơ sở chế biến nông - lâm sản vừa và nhỏ đã bước đầu hình thành.
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cách tổ chức quản
lý phát triển kinh tế trang trại đã góp phần làm thay đổi phương thức sản xuất
10
11
cũ của người dân. Sự xuất hiện của các ngành nghề theo phát triển kinh tế
trang trại đã góp phần phân bố lại lao động ở nông thôn, thu nhập người nơng
dân có xu hướng tăng trưởng theo cơ cấu tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Phát triển kinh tế trang trại (KTTT) là chủ trương nhất quán và lâu dài
của Đảng và Nhà nước ta trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn. Kể từ khi có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 2-2-2000
của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại, nước ta đã xuất hiện ngày càng
nhiều mơ hình trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo công ăn việc làm
cho hàng trăm ngàn lao động, tận dụng tốt diện tích mặt nước và đất đai, góp
phần tích cực vào q trình hội nhập của đất nước.
Trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế trang trại là
13,8%. Năm 2007, tổng vốn sản xuất của hệ thống trang trại đạt 29.320,1 tỉ
đồng, vốn sản xuất bình quân của một trang trại là 257,8 triệu đồng. Nhiều
trang trại ở các tỉnh phía Nam như: Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình
Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu có quy mơ vốn bình quân hơn 500 triệu đồng. Lợi
nhuận bình quân từ KTTT đạt gần 120 triệu đồng/trang trại, cao gấp 15 lần so
với lợi nhuận bình qn của nơng hộ. Giá trị sản phẩm hàng hóa của các trang
trại cao hơn mức bình quân chung của cả nước từ 7-10%. Tỉ lệ hàng hóa của
nhiều trang trại đạt hơn 90% như cà phê, cao su… Một số trang trại đã kết hợp
sản xuất và chế biến, nên đạt hiệu quả kinh tế cao.
Hơn nữa phát triển kinh tế trang trại cũng góp phần rất lớn trong việc
bảo vệ mơi trường sinh thái. Chính sự phát triển tập trung, có quy hoạch làm
cho các nguồn lực sản xuất được khai thác hiệu quả, tránh tình trạng ơ nhiễm
mơi trường. Đặc biệt đối với những trang trại trồng trọt và trồng cây lâu năm
thì vai trị này càng phát huy hết tác dụng của nó. Bởi hệ thống canh tác của
trang trại ngồi mục tiêu mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, nó cịn là “lá
phổi xanh” thanh lọc khơng khí cho mơi trường xung quanh, điều tiết nguồn
nước và khí hậu của môi trường xung quanh một cách hiệu quả. Hơn nữa, do
sản xuất kinh doanh tự chủ, vì lợi ích thiết thực, lâu dài của mình mà các chủ
trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi
trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái trang trại và sau đó
nữa là phạm vi từng vùng. Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần
quan trọng vào việc trồng rừng và bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi
trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai. Những việc làm này đã tích cực
cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái trên các vùng đất nước.
11
12
1.2 . Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất mơ hình trang trại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng nhìn chung
chúng ta có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, nó liên
quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hóa dịch vụ và với tất cả các phạm trù, quy
luật kinh tế khác. Mặt khác hiệu quả kinh tế cũng là một phạm trù kinh tế phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế, nó phản ánh trình độ các nguồn
lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực rất có hạn,nhu
cầu hàng hóa của xã hội ngày càng tăng và đa dạng, nâng cao hiệu quả kinh tế là
một xu thế khách quan của sản xuất.
Cụ thể đối với ngành nông nghiệp, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối
tương quan so sánh với lượng hiệu quả thu gom được và lượng chi phí bỏ ra
trong một thời gian nhất định của một phương án sản xuất nhất định, hay một
cây trồng, một con gia súc nào đó đạt được trong tương quan so sánh tối ưu
giữa đầu vào và đầu ra trong điều kiện sản xuất khác nhau, như điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của ngành sản xuất nào đó. Khi xác định hiệu quả kinh tế
chúng ta cần xem xét và kết hợp chặt chẽ giữa lượng tuyệt đối với tương đối,
qua đó biết được tốc độ và quy mơ sản xuất đó. Tuy nhiên trong điều kiện thị
trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của người sản xuất kinh doanh là thu
nhập và lợi nhuận cao, do vậy hiệu quả kinh tế trong sản xuất thiên hướng về
mặt kinh tế nhiều hơn so với mặt xã hội.
Có nhiều quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế ở
mỗi nơi, mỗi vùng thì khác nhau. Nhưng hầu hết các quan điểm đều phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Theo quan niệm của LN CARIMƠP – Kinh tế chính trị Mác Lê Nin,
cho rằng: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính tốn và kế hoạch hố trên cơ
sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc doanh, bằng cách so sánh
hiệu quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn dự trữ sử dụng” [3].
Ngày nay người ta đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả sản
xuất mà hiệu quả sản xuất là một hiện tượng bao gồm nhiều mặt như hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường và trên các cơ sở đó người ta
đưa ra một số quan điểm về hiệu quả kinh tế.
Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa
12
13
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo quan điểm này
cho phép chúng ta xác định được các chỉ tiêu tương đối của hiệu quả kinh tế
bằng cách so sánh kết quả với chi phí cần thiết để đạt được hiệu quả đó [13].
H=
Q
K
Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất
K là tổng chi phí sản xuất
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh mà
chúng ta tính tốn và nghiên cứu các chỉ tiêu khác nhau. Khi nghiên cứu về vốn,
chúng ta có hiệu suất vốn bằng cách lấy tổng số sản phẩm chia cho vốn sản xuất.
Bằng cách đó sẽ xác định được hiệu suất lao động, với quan điểm này sẽ không
xác định được quy mô sản xuất các đơn vị kinh tế. Trên thực tế hai cơ sở có quy
mơ sản xuất rất khác nhau, nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn như nhau, nghĩa là
có hiệu quả kinh tế về sử dụng vốn như nhau.
Quan điểm thứ 2: Hiệu quả kinh tế đo bằng hiệu số những giá trị sản
xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQKT = KQSX – CPSX (H = Q – K)
Quan điểm này cho phép xác định được các chỉ tiêu tuyệt đối của hiệu
quả kinh tế. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo quan điểm này thì phản ánh rõ nét
về qui mơ sản xuất của các đơn vị kinh tế, cơ sở sản xuất nào có qui mơ sản xuất
lớn sẽ đạt được tác động của từng yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh đến hiệu qủa sản xuất. Như vậy, các chỉ tiêu này sẽ không giúp cho người
sản xuất có những tác động cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất kinh
doanh [13].
Quan điểm thứ 3: Xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động giữa chi
phí và kết quả sản xuất. Như vậy, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của chi phí để đạt được kết quả đỳ hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ
sung và chi phí bổ sung.
H=
∆K
∆C
Trong đó:
H: Tỷ suất kết quả sản xuất bổ sung
∆ C: Tổng chi phí bổ sung
∆ K: Kết quả bổ sung.
Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất xác định được điểm tối đa hoá lợi
nhuận. Trên cơ sở đó, các nhà sản xuất sẽ đưa ra những quyết định sản xuất tối
13
14
ưu nhất [13].
Cịn trong kinh tế học vĩ mơ chú ý tới quan hệ tỷ lệ giữa mức độ tăng
lên của kết quả sản xuất xã hội và chi phí sản xuất xã hội tăng lên.
Ta có: H = ∆ K/ ∆ C
Trong đó: ∆ K là phần tăng trưởng của kết quả sản xuất xã hội
∆ C là phần tăng lên của chi phí lao động xã hội
Theo quan điểm này, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đã phản ánh được
chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh và nhờ đó người sản xuất sẽ có
biện pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Nhưng
trong thực tế kết quả sản xuất đạt được ln là hệ quả của chi phí sẵn có (chi
phí nền) và chi phí bổ sung. Tại các mức chi phí nền khác nhau thì hiệu quả
của chi phí bổ sung khác nhau [13].
Ngồi ra cịn một số quan điểm tương đồng về hiệu quả kinh tế của quá
trình sản xuất kinh doanh. Theo tác giả Lê Thị Thụ (Vũ khí cạnh tranh thị trường
– tạp chí thống kê Hà Nội năm 1992) cho rằng “Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu tổng
hợp nhất về chất lượng của sản xuất kinh doanh. Nội dung của nó so sánh kết
quả thu được với chi phí bỏ ra”.
Bên cạnh đó cịn có những quan điểm nhìn nhận hiệu quả kinh tế trong
tổng thể xã hội. Quan điểm này cho rằng: “Hiệu quả kinh tế của sản xuất xã
hội được tính tốn và kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối
với nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế được xác định bằng so sánh kết
quả của nền sản xuất chung với chi phí hoặc nguồn dự trữ đã sử dụng. Quan
điểm này được đưa ra khi đánh giá sự tiến bộ của nền sản xuất xã hội. Từ đó
người ta xác định các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong tương lai” [4].
Nhìn chung quan điểm của các nhà khoa học về hiệu quả kinh tế tuy có
những khía cạnh phân biệt, nhưng đều thống nhất với nhau. Hiệu quả kinh tế
là lợi ích tối ưu mang lại của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế
Mục đích yêu cầu đặt ra đối với quá trình sản xuất ở các thành phần kinh
tế là khác nhau. Do vậy, việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
cũng rất đa dạng. Các hộ nông dân, công nhân trong nông nghiệp họ tiến hành
sản xuất trước tiên là để đáp ứng nhu cầu việc làm có thu nhập đảm bảo cuộc
sống, sinh hoạt thường ngày sau đó mới tính đến lợi nhuận và tích luỹ. Cịn đối
với các doanh nghiệp tư nhân tiến hành sản xuất nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư
tiền vốn để có thêm lợi nhuận.Đối với một quốc gia thì hiệu quả nó cịn thể hiện
14
15
trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, an ninh quốc phịng.
Ngồi ra, hiệu quả kinh tế cịn có tính chất về mặt thời gian. Nó ln
ln có xu hướng thay đổi một hoạt động kinh tế diễn ra ở hôm nay có hiệu
quả kinh tế cao song trong tương lai thì chưa chắc đã có hiệu quả và ngược
lại, bởi vì giá trị sức lao động ngày một tăng. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả
kinh tế khơng chỉ là nhiệm vụ của một cá nhân, một đơn vị kinh tế mà còn là
nhiệm vụ của tất cả các ngành, các cấp và mỗi quốc gia. Việc nỗ lực tìm cách
để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất hàng hoá là một hoạt động được
coi là quyết định cho mọi nền kinh tế, chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất thì
mới có cơ hội đưa nền kinh tế tồn tại và phát triển.
Nội dung của việc xác định và nâng cao hiệu quả xuất phát từ những
nội dung chủ yếu sau [4]:
+ Mọi quá trình sản xuất liên quan mật thiết đến hai yếu tố cơ bản đó là
chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thu được từ chi phí đó. Mối quan hệ của
hai yếu tố này là nội dung cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
+ Việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, xuất phát từ nhu cầu
phát triển sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Đây là một trong những quy luật
cơ bản của quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Mức độ hiệu quả đạt được nó phản ánh trình độ phát triển lực lượng
sản xuất và trình độ phát triển của xã hội. Hiệu quả kinh tế đi liền với nội
dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất trên một đơn vị sảm phẩm tạo
ra. Bản chất của hiệu quả kinh tế có nội dung là tương quan so sánh cả về
tuyệt đối và tương đối gữa lượng kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra.
Đối với nước ta, xuất phát từ một nền kinh tế thị trường, có nhiều vấn đề
kinh tế được đánh giá và xem xét lại. Trong đó, vấn đề hiệu quả được coi là một
nội dung quan trọng nhất, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi một
doanh nghiệp. Việc xem xét hiệu quả trên tất cả các khâu sản xuất, phân phối và
lưu thơng sản phẩm có nội dung phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có
để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh doanh [4].
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phải phân định sự khác nhau giữa
hiệu quả, kết quả và mối quan hệ giữa chúng. Trong đó, kết quả là phần vật chất
thu được từ mục đích hoạt động của con người, nó được thể hiện bằng nhiều chỉ
tiêu, nhiều nội dung tuỳ thuộc vào những trường hợp cụ thể. Do tính mâu thuẫn
giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu không ngừng tăng lên của con
người, mà yêu cầu người ta phải xem xét kết quả đạt được tạo ra như thế nào, chi
15
16
phí bỏ ra là bao nhiêu. Chính vì vậy, khi đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
người ta không chỉ dừng lại ở việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra kết quả đó. Việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh là một nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế.
Trên phạm vi tồn xã hội các chi phí bỏ ra để thu được kết quả là chi
phí lao động xã hội. Vì vậy, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao
động xã hội. Từ đó ta có thể kết luận rằng: Thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm
hao phí lao động xã hội cùng tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả
và tối thiểu hố chi phí trong điều kiện nguồn lực nhất định [4].
1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
a. Phân loại hiệu quả kinh tế theo nội dung và bản chất [13]
+ Hiệu quả kinh tế nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được
về mặt kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó bao gồm: Bảo vệ mơi
trường, lợi ích cơng cộng, trật tự an toàn xã hội,…
+ Hiệu quả kinh tế nó thể hiện sự phát triển của cơng ty, của vùng lãnh
thổ, của một quốc gia,… đây là kết quả của nhiều yếu tố tổng hợp lại như tình
hình đời sống, trình độ dân trí, vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng, sự phát triển
sản xuất của cả vùng….
b. Phân loại hiệu quả kinh tế theo phạm vi và đối tường xem xét [13]
Phạm trù này được đề cập đến mọi đối tượng của nền sản xuất xã hội
như các địa phương, các ngành sản xuất, từng cơ sở, đơn vị sản xuất hay một
quyết định quản lý,… có thể phân loại phạm trù này như sau:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là hiệu quả kinh tế chung trong toàn bộ
nền sản xuất xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế ngành: Là hiệu quả tính riêng từng ngành sản xuất
vật chất như ở ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,…. Trong nông
nghiệp được chia thành hiệu quả kinh tế của cây nông nghiệp, hiệu quả kinh
tế của cây lương thực, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gia súc, gia cầm,…
+ Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ: Là tính riêng đối với từng vùng,
khu vực và địa phương,…
+ Hiệu quả kinh tế của từng quy mô sản xuất – kinh doanh như: Hộ gia
đình, hợp tác xã, nơng trường quốc doanh, cơng ty, tập đồn sản xuất.
+ Hiệu quả kinh tế của từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố chi phí đầu
tư với sản xuất như: biện pháp về giống, chi phí thức ăn . . .
c. Phân loại hiệu quả kinh tế theo từng yếu tố tham gia vào quá trình sản
16