Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Sơn Phú - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.29 KB, 90 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM























HÀ THỊ THẢO









Tên đề tài:


T
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
CHÈ TẠI XÃ SƠN PHÚ - HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




















Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế Nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khoá học : 2010 - 2014








Thái Nguyên, 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM










HÀ THỊ THẢO









Tên đề tài:


T
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
CHÈ TẠI XÃ SƠN PHÚ - HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






























Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế Nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và PTNT
Lớp : 42 - KTNN
Khoá học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Đình Hòa



Thái Nguyên, 2014

LỜI CẢM ƠN


Với phương châm: “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội”. Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
hàng năm đã tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ
hội quý báu để sinh viên tiếp cận và làm quen với công việc sẽ làm sau khi ra
trường. Được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó nâng cao
kiến thức và kỹ năng cho bản thân.
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn tôi đã tiến hành thực hiện
khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả sản xuất và tiêu thụ chè tại xã
Sơn Phú - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên”. Đây là lần đầu tiên thực
hiện một khóa luận. Vì vậy, khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được sự góp ý kiến và phê bình từ quý thầy, cô giáo, các
bạn sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn. Đặc biệt cảm ơn sự tận tình
giúp đỡ của giảng viên TS. Bùi Đình Hòa là người truyền đạt cho tôi những
kiến thức bổ ích trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo, cán bộ UBND xã
Sơn Phú, Trạm Khuyến nông huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ cho bản khóa
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Ngày 20 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Hà Thị Thảo

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới qua các thời kỳ 20
Bảng 1.2: Sản lượng chè thế giới qua các năm 21
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước trên thế giới
năm 2012 22
Bảng 1.4: Tình hình xuất khẩu chè Việt Nam năm 2013 25
Bảng 1.5 : Diện tích, sản lượng chè búp tươi theo huyện, thành phố, thị xã 29
Bảng 1.6: Cơ cấu vùng sản xuất chè nguyên liệu của các huyện 30
Bảng 3.1: Thống kê tình hình phân bố và hiện trạng sử dụng đất toàn xã Sơn
Phú năm 2013 41
Bảng 3.2 : Tình hình sử dụng lao động của xã Sơn Phú 42
Bảng 3.3 : Diện tích, năng suất, sản lượng chè của xã qua 3 năm 2011-2013 45
Bảng 3.4 : Diện tích trồng mới và trồng cải tạo chè của xã qua 3 năm. 46
Bảng 3.5: Tình hình nhân lực sản xuất chè của các hộ điều tra năm 2013 48
Bảng 3.6 : Phương tiện phục vụ sản xuất chè của các hộ điều tra năm 2013 . 49
Bảng 3.7 : Diện tích đất trồng chè của các hộ điều tra năm 2013 50
Bảng 3.8: Diện tích trồng mới và trồng cải tạo chè năm 2013 51
Bảng 3.9 : Chi phí sản xuất bình quân của 0,036 ha chè của các hộ điều tra
năm 2013 52
Bảng 3.10 : Kết quả sản xuất của hộ điều tra tính bình quân/năm 54
Bảng 3.11: Giá bán và sản lượng chè khô trung bình của các hộ 55
điều tra năm 2013 55
Bảng 3.12. : Khó khăn và nguyện vọng hỗ trợ sản xuất chè cử các hộ điều tra
năm 2013 56

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Giá chè bình quân theo tháng trên thế giới 23

Hình 3.1. Diện tích trồng mới và trồng cải tạo chè của xã qua 3 năm 47


Hình 3.2. Diện tích trồng mới và trồng cải tạo chè năm 2013 51

Hình 3.3. Khó khăn và nguyện vọng hỗ trợ sản xuất chè cử các hộ điều tra
năm 2013 56

Hình 3.4 : Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm chè của các nông hộ xã Sơn Phú
59


DANH MỤC VIẾT TẮT

1. CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
2.
ĐVT
: Đơn vị tính
3. GO : Tổng giá trị sản xuất
4.
GO/ha : Tổng giá trị sản xuất/héc ta

5.
GO/lđ : Tổng giá trị sản xuất/lao động

6.
GO/IC : Tổng giá trị sản xuất/Chi phí trung gian

7.
GTVT : Giao thông vận tải
8.
HTX : Hợp tác xã


9. IC : Chi phí trung gian
10. LĐ : Lao động
11. LĐCN : Lao động công nghiệp
12. NLN : Nông lâm nghiệp
13. Pr : Lợi nhuận
14.
TB : Trung bình
15.
TC : Tổng chi phí
16.
TDTT
: Thể dục thể thao
17.
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
18.
UBND : Ủy ban nhân dân
19.
VA : Giá trị gia tăng

20. VA/ha : Giá trị gia tăng/héc ta
21.
VA/lđ : Giá trị gia tăng/lao động

22.
VA/IC : Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian

23. XD : Xây dựng

MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Mục tiêu nghiên cứu 3

4. Ý nghĩa đề tài 3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. Cơ sở lý luận 4

1.1.1. Một số khái niệm 4

1.2. Cơ sở khoa học 6

1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây chè 6

1.2.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè 8

1.2.3. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây chè 9

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động tới phát triển cây chè 9

1.2.5. Các quan điểm và bản chất của hiệu quả kinh doanh trong sản xuất 17

1.3. Cơ sở thực tiễn 19


1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới 19

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam 23

1.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Thái nguyên 27

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
33

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 33

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 33

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 33

2.2. Nội dung nghiên cứu 33

2.2.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Sơn Phú - huyện
Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên 33

2.2.2. Nghiên cứu thực trạng tình hình sản xuất chè tại xã Sơn Phú - huyện
Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên 33

2.2.3. Nghiên cứu tình hình tiêu thụ và thị trường tiêu thụ chè trên địa bàn xã
và khả năng phát triển trồng chè 33

2.2.4. Đề xuất giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ chè và phát triển trồng
chè tại địa phương 33

2.3. Các phương pháp nghiên cứu 33


2.3.1. Phương pháp chọn mẫu 33

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 33

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 34

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài 35

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại xã Sơn Phú - huyện Định
Hóa - Tỉnh Thái Nguyên 37

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 37

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Sơn Phú 38

3.2. Đánh giá thực trạng sản xuất chè tại xã Sơn Phú qua 3 năm 2011 - 2013
45
3.2.1. Đánh giá thực trạng sản xuất chè tại xã Sơn Phú 45

3.2.2. Đánh giá thực trạng sản xuất chè của hộ điều tra 47

3.3. Tình hình tiêu thụ và thị trường tiêu thụ chè trên địa bàn xã và khả năng
phát triển trồng chè 58

3.3.1. Thực trạng tiêu thụ chè ở xã Sơn Phú 58

3.3.2. Các hình thức tổ chức sản xuất chè trong xã 61


CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ TẠI
XÃ SƠN PHÚ – HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN 63

4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Sơn Phú
– Huyện Định Hóa – Tỉnh Thái Nguyên. 63

4.1.1. Thuận lợi 63

4.1.2. Khó khăn 63

4.2. Một số định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất và tiêu thụ chè trên địa
bàn xã Sơn Phú – Huyện Định Hóa – Tỉnh Thái Nguyên. 64

4.2.1. Định hướng phát triển 64

4.2.2. Mục tiêu phát triển 65

4.3. Một số giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ chè cành trên địa bàn xã
Sơn Phú – Huyện Định Hóa – Tỉnh Thái Nguyên. 66

4.3.1. Giải pháp thúc đẩy sản xuất 66

4.3.2 .Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm 68

4.3.3. Các giải pháp về xã hội 70

4.3.4. Các giải pháp về môi trường 71


4.4. Kiến nghị 71

KẾT LUẬN 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới, là cây trồng xuất hiện từ lâu đời, được trồng khá phổ biến trên thế
giới. Đặc biệt là một số quốc gia khu vực châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản,
Việt Nam. Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cà phê, ca cao, có tác dụng
giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt động
của hệ thần kinh, hệ tiêu hoá và chữa được một số bệnh đường ruột. Đặc biệt
chất Tanin trong chè có khả năng hút chất phóng xạ, do đó nó còn chống được
một số bệnh do các chất phóng xạ gây ra [4]. Chính vì các đặc tính ưu việt
trên, chè đã trở thành sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế giới.
Hiện nay đã có trên 40 nước trên thế giới sản xuất chè, trong khi có trên
200 nước tiêu thụ chè. Đây chính là một lợi thế tạo điều kiện cho việc sản
xuất chè ngày càng phát triển [6].
Việt Nam là một nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát
triển. Chè có lịch sử phát triển trên 4000 năm. Theo các chuyên gia về chè thì
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây
chè phát triển, đặc biệt là các tỉnh trung du, miền núi như Phú Thọ, Hà Giang,
Thái Nguyên, Yên Bái
Cây chè ở Việt Nam cho sản phẩm trên một năm từ 8 - 9 lứa, có năng
suất, sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế. Tạo nhiều việc làm

cũng như thu nhập cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền
núi. Với ưu thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có
nhu cầu lớn về xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nước, cây chè được coi là
cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu vực trung du và miền núi.
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích chè lớn thứ 2 trong cả nước (17.660 ha),
cả 9 huyện, thành thị đều có sản xuất chè. Do thiên nhiên ưu đãi về thổ nhưỡng
đất đai, nguồn nước, thời tiết khí hậu, rất phù hợp với cây chè. Vì vậy nguyên
liệu chè búp tươi ở Thái Nguyên có phẩm cấp, chất lượng rất cao. Người sản
xuất chè của xã Sơn Phú nói riêng và người làm nghề chè tỉnh Thái Nguyên nói
chung đã có những kỹ thuật chăm sóc, thu hái và chế biến chè rất tinh xảo, với

2
đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân nghề chè, bằng những công cụ chế biến
thủ công, truyền thống, đã tạo nên những sản phẩm chè cánh đẹp, thơm hương
chè, hương cốm, có vị chát vừa phải, đượm ngọt, đặc trưng của chè Thái
Nguyên, với chất lượng và giá trị cao; 100% sản phẩm chè là sản phẩm chè
xanh, chè xanh cao cấp, chủ yếu tiêu thụ nội địa và có xuất khẩu [9].
Nghề sản xuất chè ở Thái Nguyên có hàng trăm năm nay đã tạo thành
những làng nghề sản xuất chè truyền thống. Hiện nay Thái Nguyên đã có 52
làng nghề sản xuất, chế biến chè được UBND tỉnh ra quyết định công nhận
làng nghề. Những làng nghề này từ lâu đã gắn liền với văn hoá mang đậm bản
sắc của các dân tộc tỉnh Thái Nguyên. Năm 2013, số lao động của các làng
nghề vào khoảng 35.900 người [9].
Định Hóa đất đồi rừng rất thích hợp với cây chè. Trong những năm qua,
huyện đã chú trọng đến phát triển cây chè. Tuy nhiên, do được trồng từ lâu nên
phần lớn diện tích này đã trở nên già cỗi, cho năng suất và chất lượng kém. Do
vậy, huyện thực hiện nhiều dự án trồng chè như dự án xoá đói giảm nghèo
135,… đã trồng thay thế các giống chè trung du bằng các giống chè cành mới
thành công như giống chè cành LDP1, PH1, Phúc Vân Tiên và giống chè TRI
777 với năng xuất, sản lượng lớn và có chất lượng, hiệu quả cao.

Xã Sơn Phú, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên là một trong những xã
phát triển về việc trồng cây chè trên địa bàn huyện Định Hóa, cây chè đã gắn
bó với người dân ở Sơn Phú cách đây từ 40 đến 50 năm, cây chè là nguồn thu
nhập chính của người dân trong xã, nhưng diện tích chè tại xã chủ yếu là chè
trung du đã trồng lâu năm, già cỗi có năng suất sản lượng thấp. Từ năm 2005,
Đảng bộ xã đã xây dựng nghị quyết chuyên đề riêng tập trung vào đẩy mạnh
cải tạo, thay thế và thâm canh giống chè, hướng tới vùng chè nguyên liệu có
chất lượng cao. Vì thế cây chè đang ngày càng được mở rộng tại địa phương
và cuộc sống của nhân dân cũng ngày càng được nâng cao, thu nhập tăng lên.
Cũng như những ngành sản xuất khác, việc trồng chè cũng đòi hỏi cần
giải quyết được các vấn đề trước mắt và lâu dài trên cả hai khía cạnh là sản
xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đối với vấn đề sản xuất chè tại xã Sơn
Phú – huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên, vấn đề tiêu thụ sản phẩm là rất
quan trọng và cần thiết.

3
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “ Đánh giá hiệu quả
sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Sơn Phú - huyện Định Hóa - Tỉnh Thái
Nguyên ” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng sản xuất và tình hình tiêu thụ chè tại
xã Sơn Phú qua các năm, qua đó đưa ra hướng phát triển sản xuất và kênh tiêu
thụ chè trong những năm tới để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
nông nghiệp, nông thôn của xã Sơn Phú - huyện Định Hóa - tỉnh Thái
Nguyên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Sơn Phú, tác động
của điều kiện này đến quá trình sản xuất chè.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất chè trên địa bàn xã trong thời gian qua.
- Đánh giá được thực trạng thị trường tiêu thụ chè trong thời gian qua.

- Đề xuất được những giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ chè nhằm
tăng thu nhập cho người nông dân.
4. Ý nghĩa đề tài
+ Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Đề tài là thông tin cơ sở vê đặc điểm hiệu quả thu được từ trồng và
sản xuất chè tại xã Sơn Phú - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên,
+ Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp đánh giá sát thực hơn về tình hình sản
xuất và thị trường tiêu thụ chè trên địa bàn xã, thấy được giá trị kinh tế do cây
chè mang lại cho các hộ nông dân trồng chè. Đồng thời đề tài cũng cho chúng
ta hiểu rõ hơn vai trò của cán bộ khuyến nông xã trong công tác chuyển giao
khoa học kỹ thuật tới người dân
+ Ý nghĩa đối với sinh viên
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, củng cố thêm kiến thức, kỹ năng đã học. Đồng thời có cơ hội vận
dụng chúng vào sản xuất thực tiễn.

4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đánh giá
Đánh giá là một quá trình kiểm tra khách quan và độc lập về các yếu tố
như bối cảnh, mục tiêu, kết quả hoạt động và phương tiện sử dụng với mục
đích rút ra các bài học kinh nghiệm để áp dụng rộng hơn.
1.1.1.2. Sản xuất
Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người.
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương
mại. Quyết định sản xuất tập trung vào những vấn đề chính sau: Sản xuất cái

gì? sản xuất như thế nào? giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hoá việc
sư dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để làm ra sản phẩm.
1.1.1.3. Một số lý luận về thị trường
Trong nền kinh tế hiện nay không thể coi thị trường chỉ là những chợ,
cửa hàng, siêu thị mặc dù những nơi đó diễn ra quá trình mua và bán. Cần
hiểu thị trường là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi chứa đựng tổng
số cung - cầu của hàng hóa.
* Một số quan điểm về thị trường:
- Thị trường là nơi người mua và người bán mua và bán hàng hóa và dịch vụ [3].
- Thị trường là nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, hay nói cách khác, thị
trường là một nhóm người có nhu cầu cụ thể và sẵn sàng trả tiền nhằm thỏa
mãn nhu cầu đó [3].
- Thị trường là một cơ chế phân bổ nguồn lực, quy định sản xuất và
phân phối sản phẩm, dich vụ thông qua hệ thống giá cạnh tranh [3].
- Thị trường là một thể chế kinh tế để thực hiện các giao dịch kinh tế [3].
- Thị trường là cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng, nó là
mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hóa [1].
Định nghĩa nào thì cũng không thể tách rời khỏi quan điểm cốt lõi là:
Thị trường bao gồm toàn bộ sự trao đổi hàng hóa, được diễn ra trong một thời
điểm và một không gian nhất định.

5
* Vai trò của thị trường trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp:
Thị trường có vị trung tâm, vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh
doanh, vừa là môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
nông nghiệp [2].
Đối với thương mại, dịch vụ nông nghiệp, thị trường đảm bảo quá trình
hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, quyết định sự sống còn và phát triển
của doanh nghiệp. thị trường là công cụ điều tiết của nhà nước đến hoạt động
thương mại và toàn nền kinh tế. Thị trường dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất

và tiêu dùng xã hội đảm bảo việc điều hòa cung cầu. Thị trường là một yếu tố
thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài, môi trường kinh tế xã hội. Thị trường
là cầu nối giữa doanh nghiệp thương mại với bên ngoài, đó là khách hàng, các
doanh nghiệp khác và ngành khác… Thị trường phá vỡ ranh giới của nền sản
xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc, phát triển các loại dịch vụ phục vụ sản xuất và
tiêu dùng [2].
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của nhà nước, thị trường nông sản phẩm có vai trò quan trọng là đối tượng, là
căn cứ quan trọng của việc xác định phương hướng sản xuất kinh doanh, là
căn cứ để lập kế hoạch sản xuất [1].
1.1.1.4. Khái niệm tiêu thụ và kênh tiêu thụ
- Khái niệm chung về tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua tiêu thụ thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện,
hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Quá trình tiêu thụ là chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Kênh tiêu thụ:
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh tiêu thụ. Kênh tiêu
thụ có thể được coi là con đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng. Một số người lại mô tả kênh tiêu thụ là các hình
thức liên kết lỏng lẻo của các công ty để cùng thực hiện mục đích thương mại.
Các định nghĩa trên xuất phát từ quan điểm khác nhau của người nghiên cứu.

6
Kênh tiêu thụ thực chất là một tập hợp các tổ chức, cá nhân độc lập và
phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp, người sản xuất thực hiện bán sản
phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, kênh tiêu thụ là hệ thống
các quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình

phân phối hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Kênh
tiêu thụ là hệ thống mối quan hệ tồn tại giữa các tổ chức liên quan trong quá
trình mua và bán. Các kênh tiêu thụ tạo nên hệ thống thương mại phức tạp
trên thị trường.
Kênh tiêu thụ hoặc kênh phân phối là tâp hợp những cá nhân hay
những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào
quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến
người tiêu dùng. Có thể nói đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện
các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua và tiêu dùng hàng hóa
của người sản xuất. Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối được
gọi là các thành viên của kênh, các thành viên nằm giữa người sản xuất và
người tiêu dùng là trung gian thương mại, các thành viên này tham gia nhiều
kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau [2].
Tùy vào điều kiện cụ thể và các sản phẩm mà mỗi doanh nghiệp sẽ có
sự lựa chọn hình thức kênh tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp, có thể chọn kênh
tiêu thụ trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc kênh tiêu thụ hỗn hợp…
1.2. Cơ sở khoa học
1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây chè
Cây chè hay cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà
lá và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè (trà - đừng nhầm với cây
hoa trà). Tên gọi sinensis có nghĩa là “Trung Quốc” trong tiếng Latinh. Các
danh pháp khoa học cũ còn có Thea bohea và thea viridis. Camellia sinensis có
nguồn gốc ở khu vực Đông Nam á, nhưng ngày nay nó được trồng phổ biến ở
nhiều nơi trên thế giới, trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó là loại
cây xanh lưu niên mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông thường được xén tỉa
để thấp hơn 2m khi được trồng để lây lá. Nó có rễ cái dài. Hoa chè màu trắng
ánh vàng, với 7-8 cánh hoa. Hạt của nó có thể ép để lấy dầu [9].

7
Chè xanh, chè ô long và chè đen tất cả đều được chế biến từ loài này,

nhưng được chế biến ở mức độ oxi hóa khác nhau.
Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu:
Trung Quốc là nước đầu tiên chế biến chè để uống sau đó nhờ những
đặc tính tốt của nó, chè trở thành thức uống phổ biến trên thế giới. Ngày nay
chè được phổ biến rộng rãi hơn cả cà phê, rượu vang và ca-cao. Tác dụng
chữa bệnh và chất dinh dưỡng của nước chè đã được các nhà khoa học xác
định như sau:
- Cafêin và một số hợp chất ancaloit khác có trong chè là những chất có
khả năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm cho
tinh thần minh mẫn, tăng cường sự hoạt động của các cơ trong cơ thể, nâng
cao năng lực làm việc, giảm bớt mệt nhọc sau những lúc làm việc căng thẳng.
- Hỗn hợp tanin chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh đường
ruột như tả, lỵ, thương hàn. Nhiều thầy thuốc còn dùng nước chè, đặc biệt là
chè xanh để chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu dạ dày. Theo
xác nhận của M.N. Zaprometop thì hiện nay chưa tìm ra được chất nào lại có
tác dụng làm vững chắc các mao mạch tốt như catechin của chè. Dựa vào số
liệu của Viện nghiên cứu y học Leningrat, khi điều trị các bệnh cao huyết áp
và neprit mạch thì hiệu quả thu được có triển vọng rất tốt, nếu như người bệnh
được dùng catechin chè theo liều lượng 150mg trong một ngày. E.K.
Mgaloblisvili và các cộng tác viên đã xác định ảnh hưởng tích cực của nước
chè xanh tới tình trạng chức năng của hệ thống tim mạch, sự cản các mao
mạch, trao đổi muối - nước, tình trạng của chức năng hô hấp ngoại vi, sự trao
đổi vitamin C, trạng thái chức năng của hệ thống điều tiết máu.v.v
- Chè còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin
PP và nhiều nhất là vitamin C
- Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng chống
phóng xạ. Điều này đã được các nhà khoa học Nhật Bản thông báo qua việc
chứng minh chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị
phóng xạ rất nguy hiểm. Qua việc quan sát thống kê nhận thấy nhân dân ở
một vùng ngoại thành Hirôsima có trồng nhiều chè, thường xuyên uống nước


8
chè, vì vậy rất ít bị nhiễm phóng xạ hơn các vùng chung quanh không có chè.
Các tiến sĩ Teidzi Ugai và Eisi Gaiasi (Nhật Bản) đã tiến hành các thí nghiệm
trên chuột bạch cho thấy với 2% dung dịch tanin chè cho uống sẽ tách ra được
từ cơ thể 90% chất đồng vị phóng xạ Sr-90.
1.2.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Cây chè là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Nó là một loại cây
trồng có vị trí quan trọng trong dời sống sinh hoạt cũng như phát triển kinh tế
và văn hóa con người, sản xuất chè tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu giải khát
của đông đỏa nhân dân ở nhiều quốc gia.
Chè có nhiều vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm
thiểu một số bệnh thường gặp về máu, do đó chè đã trở thành đồ uống phổ
thông trên thế giới. Tại một số nước thói quen uống chè đã tạo thành một nền
văn hóa truyền thống một tập quán. Hiện nay khoa học tiến bộ đã đi sâu vào
nghiên cứu tìm ra được một số hoạt chất quý trong cây chè như: Cafein,
Vitamin A, B1 Đặc biệt trong cây chè còn chứa Vitamin C là loại Vitamin
dùng để điều chế thuốc tân dược vì thế chè không những là loại cây giải khát
mà chè còn có tên trong danh sách cây y dược.
Đối với nước ta, sản phẩm chè không chỉ thỏa mãn nhu cầu trong nước
mà còn là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu
ngoại tệ lớn, giúp nước ta có thêm một nguồn ngân sách để đầu tư vào phát
triển kinh tế của đất nước, cải thiện nâng cao mức sống của người dân. Xét ở
tầng vĩ mô thì xuất khẩu chè cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác nó là cơ
sở để đẩy mạnh lưu thông buôn bán giữa các nước trong khu vực và trên thế
giới. góp phần tạo sự cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng thể
nền kinh tế, đồng thời nó tạo nên mối quan hệ bình đẳng thân thiện cùng có
lợi giữa các nước xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới.
Trực tiếp đối các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm chè mang lại thu
nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác, bởi cây chè có

tuổi thọ cao có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm có giá trị sao và
đều đặn trong khoảng 50 - 60 năm, do vậy nó sẽ tạo ra một nguồn thu đều đặn
lâu dài và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời sống, nâng cao mức

9
sống của người dân. Mặt khác, cây chè là loại cây trồng thích hợp ở các vùng
đất miền núi và trung du, những vùng đất cao, khô thoáng. Hơn thế nữa nó
còn gắn bó keo sơn ngay cả với đất đồi dốc khô cằn sỏi đá. Chính vì vậy trồng
chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao, mà nó còn góp phần bảo vệ môi
trường phát triển một nề nông nghiệp bền vững.
Ngoài ra trồng chè và sản xuất chè còn cần một lượng lao động lớn, cho
nên nó sẽ tại ra công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tạo
điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hòa lao động được hợp
lý hơn. Đồng thời nó còn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn cho xã hội,
tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực nông thôn, tạo
sự thây đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong giai đoạn đổi
mới hiện nay, việc phát triển sản xuất chè góp phần đẩy nhanh công cuộc
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn, đẩy nhanh tấc độ phát triển kinh tế
của khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông thôn, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
1.2.3. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây chè
Đặc điểm nổi bật của cây chè là công nghiệp dài ngày, có chu kỳ kinh
tế tương đối dài khoảng 50 - 60 năm. Sản phẩm chính của cây chè là búp non
làm nguyên liệu chế biến chè thành phẩm, ngoài yếu tố giống và địa hình thì
mọi biện pháp ký thuật trồng trọt được áp dụng trong quá trình sản xuất chè
đề tác động lớn đến khả năng cho sản xuất búp cao, với chất lượng tốt ở mỗi
vụ có ảnh hưởng lớn đến chu kỳ kinh doanh của cây chè ngắn ngày hay dài
hơn.
Trong sản xuất ta cần đặc biệt chú ý một vấn đề nữa là nếu coi trọng
chè là đối tượng kinh doanh thì cần phải tôn trọng các đặc điểm sinh vật học

của cây chè, qua đó có các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp nhằm giúp
cho cây chè đạt được năng suất cao nhất.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động tới phát triển cây chè
1.2.4.1. Điều kiện về tự nhiên
 Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói
chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng, chất

10
lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Chè là một loại cây không khắt
khe về đất so với một số cây công nghiệp dài ngày khác. Tuy nhiên để cây
chè sinh trưởng, phát triển tốt, nương chè có nhiệm kỳ kinh tế dài, khả năng
cho năng suất cao, ổn định, chất lượng chè ngon thì cây chè cũng phải được
trồng ở nơi có đất tốt, phù hợp với đặc điểm sinh vật học của nó. Qua nghiên
cứu của các chuyên gia cho thấy đất trồng chè tốt phải đạt yêu cầy sau: Độ pH
thích hợp là 4,5 - 5,5, hàm lượng mùn từ 2% - 4%, độ sâu ít nhất từ 0,6 - 1m,
mực nước ngầm phải dưới 1m, kết cấu của đất tơi xốp sẽ giữ được nhiều
nước, thấm nước nhanh, thoát nước tốt, có địa hình dốc từ 10 - 20
0
[6].
 Thời tiết khí hậu
Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến cây
chè. Để cây chè phát triển tốt thì nhiệt độ bình quân là từ 22 - 28
0
C, lượng
mưa trung bình là từ 1500 - 2000mm/năm nhưng phải phân đều cho các
tháng, Độ ảm không khí từ 80 - 85%, độ ảm của đất từ 70 - 80%, cây chè là
cây ưa sáng tán xạ, thời gian chiếu sáng trung bình 9 giờ/ngày [2].
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ không khí

dưới 10
0
C hay trên 40
0
C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng cảu cây
chè là từ 15 - 25
0
C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân bắt
đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè ngắn, dài, sớm, muộn tùy thuộc
chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau có mức
độ chống chịu khác nhau.
1.2.4.2. Điều kiện về các yếu tố kỹ thuật
 Ảnh hưởng của giống chè
Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích hợp cho
một giống chè hay một số giống nhất định. Vì vậy để có nguyên liệu phục vụ
chế biến, tạo ra chè thành phẩm có chất lượng cao và để góp phần đa dạng
hoá sản phẩm ngành chè, tận dụng lợi thế so sánh của các vùng sinh thái đòi
hỏi phải có nguồn giống thích hợp.
Ở trong nước ta đã chọn tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương
pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây là một số giống chè

11
khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao,
đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung
cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi.
Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp
dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng giâm cành. Đặc biệt phương
pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần

trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
 Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật
 Cách trồng:
- Trồng chè cành: Trên rạch chè đã bón phân lót và lấp đất ta bổ hố
rộng 20cm, sâu 20-25cm, khoảng cách giữa các hố dày hay thưa tùy yêu cầu;
bóc túi PE, giữ nguyên bầu đất, đặt bầu chè quay theo hướng thuận lợi, lấp đất
lèn chặt xung quanh, rồi lấp một lớp đất tơi xốp kín lên mặt bầu 1cm, sau
trồng tủ cỏ rác theo rạch chè rộng 40cm và tưới cho chè; thời vụ trồng từ
tháng 8-10.
- Trồng chè hạt: Ngâm hạt trong nước 12 tiếng trước khi gieo; có thể
gieo ngay hoặc ủ trong cát cho nứt rồi đem gieo; những rạch chè sâu 10cm
được bón lót và lấp đất; gieo 4-6 hạt/hốc, lấp đất sâu 3-4cm; sau đó tỉa nhũng
cây xấu, còn 2-3 cây/cụm, tủ cỏ rác để giữ ẩm; thời vụ trồng hạt tốt nhất từ
15-10 đến 15-2.
 Chăm sóc chè
Chăm sóc: Dự trữ một lượng giống chè để trồng dặm bằng 10% số
cây đã trồng. Thường trồng dặm vào tháng 8-9 và 2-3, chọn ngày râm mát,
đất đủ ẩm để trồng. Trồng dặm kích thước hố 30x30x30cm; bón 1kg phân
chuồng hoai/hố; đặt bầu cây, lấp đất, lèn chặt, phủ đất mỏng lên trên, tủ
gốc bằng cỏ rác.
- Với chè kiến thiết cơ bản tuổi 2-3 có thể trồng dặm bằng bầu to với
kích thước túi PE 18x25cm với tỉ lệ 3 phần đất + 1 phần phân (0,3kg P/C +
20g lân/bầu); chọn giống chè cùng nương chè trồng dặm 9- 10 tháng tuổi, thời
gian ươm 7-8 tháng.

12
 Phòng trừ cỏ dại:
- Tủ gôc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh để hạn chế cỏ dại; xới phá
váng sau mỗi trận mưa to.
- Làm cỏ: Vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ

diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
- Nước tưới: Trong búp chè có hàm lượng nước lớn vì vậy phải cung
cấp đủ nước sẽ làm tăng năng suất và sản lượng chè, cho nên phải chủ động
tưới nước cho chè vào vụ đông.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp
kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng búp chè,
nhưng biện pháp này cũng có những tác dụng ngược bởi nếu bón phân không
hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm chí còn
bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các loại phân
theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm tăng hợp
chất Nitơ dẫn tới giảm chất lượng chè [1]. Vì vậy bón phân cần phải bón đúng
cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu
như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp.
- Che nắng: Theo các chuyên gia về chè, nếu thời tiết khô hạn kéo dài
thì cây bóng mát được trồng 170 - 230 cây/ha che phủ được 20 - 30% diện
tích thì độ ẩm sẽ cao [1]. Qua nghiên cứu về sự tác động của ánh sáng tới cây
chè và quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ. Vì vậy mà các
nước như Ấn Độ, Nhật Bản thường áp dụng trồng cây che bóng mát cho cây
chè, nên năng suất và sản lượng chè thường cao.
- Mật độ gieo trồng: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng
chè, mật độ trồng chè phụ thuộc vào các giống, độ dốc, điều kiện cơ giới hoá.
Nhìn chung tuỳ điều kiện giống, đất đai, cơ giới hoá, khả năng đầu tư mà có
khoảng cách mật độ khác nhau. Nhưng xu thế hiện nay là khai thác sản lượng
theo không gian do đó có thể tăng cường mật độ một cách hợp lý cho sản
lượng sớm, cao, nhanh khép tán, chống xói mòn và cỏ dại trong nương chè,
qua thực tế cho thấy nếu mật độ vườn đảm bảo từ 18000 đến 20000 cây/ha thì
sẽ cho năng suất và chất lượng tốt, chi phí phải đầu tư tính cho một sản phẩm
là đạt mức thấp nhất.

13

- Đốn chè: Đốn chè cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và chất
lượng chè, đốn chè là cắt đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế ưu thế sinh
trưởng đỉnh và kích thích các trồi ngủ, trồi nách mọc thành lá, cành non mới
tạo ra một bộ khung tán khoẻ mạnh, làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng
dinh dưỡng hạn chế sự ra hoa, kết quả có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh
trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp, tạo bộ khung tán to có
nhiều búp, vừa tầm hái tăng hiệu suất lao động, cắt bỏ những cành già tăm
hương, bị sâu bệnh thay bằng những cành non mới sung sức hơn giữ cho cây
chè có bộ lá thích hợp để quang hợp [2].
 Các dạng đốn chè:
- Đốn phớt: Hai năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ
5cm sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3-4cm, khi đốn vết đốn cuối cùng cao
70cm thì hàng năm đốn thêm 1-2cm. Sự thay đổi cách đốn sẽ làm tăng sản
lượng và chất lượng chè [6].
- Đốn đau: Những cây chè đã được đốn nhiều năm, cây chè phát triển
kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 - 50cm bón phân
hữu cơ và lân theo quy trình một năm trước khi đốn đau. Sau khi đốn đau
cần tiến hành hái chè theo phương pháp nuôi tán, chỉ hái búp chè cao hơn
65cm còn chừa lại nuôi tán [6]. Theo như nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy
rằng: Hàm lượng Caphêin của nguyên liệu chè thu hoạch ở cây chè đốn đau
cao hơn ở nguyên liệu chè chưa đốn, như vậy chè đốn đau và chè đốn liên
tục sẽ cho sản lượng và chất lượng tăng, đốn chè có tác dụng tạo khung tán
cho chè để có mật độ búp cao, tạo chiều cao hợp lý thuận lợi cho việc chăm
sóc và thu hoạch [11].
 Ảnh hưởng của công nghệ thu hoạch và chế biến chè
- Hái chè:
Thời điểm, thời gian và phương thức thu hái có ảnh hưởng đến chất
lượng nguyên liệu chè, hái chè gồm 1 tôm 2 lá đó là nguyên liệu tốt nhất cho
chè chế biến chè vì trong đó có hàm lượng polyphenol và cafein cao. Nếu
hái chè quá già thì không những chất lượng chè giảm mà còn ảnh hưởng tới

sinh trưởng và sự phát triển của cây chè. Thường vào tháng 6,7,8 nguyên

14
liệu chè thu hái có hàm lượng tanin cao nhất. Khoảng cách thu hái mỗi lần là
khoảng 1 tháng [3].
- Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu
Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể được đưa thẳng vào chế biến, có
thể để một thời gian mới đưa vào chế biến, khi thu hoạch không để dập nát
búp chè, dụng cụ đựng phải thông thoáng và kích thước vừa phải, sau khi hái
không để quá 10 tiếng.
- Công nghệ chế biến
Tuỳ thuộc vào mục đích của phương án sản phẩm mà ta có các quy
trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu đầu vào, nhìn chung
quá trình chế biến gồm hai giai đoạn: Sơ chế và tinh chế nguyên thành phẩm.
Hiện nay trong điều kiện công nghệ sinh học điện khí hoá và tự động
hoá một yêu cầu được đặt ra cho công nghệ chế biến chè là ngày càng giảm
tỷ trọng chi phí chế biến trong sản phẩm và nâng cao chất lượng chế biến.
Như vậy sản phẩm chè của ta mới đủ điều kiện để đầu tư trở lại phát triển
ngành chè.
1.2.4.3. Điều kiện về xã hội
Sản xuất chè chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là
cơ sở hại tầng, hệ thống đường giao thông đi lại, hệ thống điện, hệ thống tưới
tiêu, khâu tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là xây dựng các nhà máy, các cơ sở
hiện đại chế biến chè.
Các vấn đề về nhân công lao động, các chính sách đâu tư khuyến khích
phát triển, các chính sách vĩ mô của nhà nước cho cây chè đều có tác động
đến sự phát triển của cây chè. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống sản xuất
còn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của sản phẩm chè. Nếu các vấn đề trên
được giải quyết triệt để sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất chè phát triển.
 Thị trường

Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của
cơ sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị
trường: Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất và mỗi cá nhân đều phải trả lời
3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản

15
xuất cho ai? Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang tính định
hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường,
tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường đối với hàng hó
mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương
thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho có lợi nhuận thu được
là tối đa. Còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai? đòi hỏi phải nghiên cứu
kỹ được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu
thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè
có ưu thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm nó được sử dụng khá phổ
biến ở trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và
tương đối ổn định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi
chế biến có thể bảo quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn
các loại cây ăn quả. Chính nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn
định và vững chắc, là điều kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát
triển của ngành chè.
 Giá cả
Đối với sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng chè nói riêng
thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và chè búp khô) trên thị
trường, giá cả không ổn định ảnh hưởng đến tâm lý người trồng chè.
Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của
người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, nghành chè nói riêng. Do

đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết cho
sự phái triển lâu dài của nghành chè.
 Yếu tố lao động
Theo quan điểm của Ricacdo: “ Lao động là cha, đất đai là mẹ sinh ra
của cải vật chất”. Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông
qua công cụ lao động, tác động lên đối tương lao động nhằm biến đổi chúng
thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình. Nông hộ sử dụng

16
lao động chủ yếu là lao động gia đình. Tuy nhiên lao động trong nông hộ
đông đảo về số lượng nhưng cơ bản vẫn là lao động thủ công, năng suất
lao động thấp, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và kiến thức kinh doanh
theo cơ chế thị trường còn hạn chế. Phát triển sản xuất chè cũng vậy, nó vừa
có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa xã hội, bởi vì nhờ có phát triển sản xuất
chè đã giải quyết được lượng lớn lao động. Ngoài việc mang lại lợi nhuận
kinh tế cao, tăng thu nhập cho người lao động, nó còn giải quyết vấn đề việc
làm cho lực lượng lao động lớn ở cả miền núi và miền xuôi, đặc biệt là lao
động nông thôn.
Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong việc sản xuất chè cũng
vậy, yếu tố con người mang lại năng suất, sản lượng, chất lượng cho chè. Để
sản phẩm chè sản xuất ra có năng suất cao, chất lượng tốt ngoài việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật ra, cần phải có lao động có trình độ kỹ thật, tay nghề
cao. Trong hai khâu: Sản xuất và chế biến, nhân tố con người đều quyết định
đến sản lượng và chất lượng chè. Trong khâu sản xuất từ việc chọn giống,
gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch tất cả đều thuộc vào nhân tố lao động. Lao
động có tay nghề sẽ tạo ra năng suất và chất lượng cao.
 Hệ thống cở sở chế biến chè
Sau khi hái chè nguyên liệu (chè búp tươi) người ta sẽ tiến hành chế
biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ trên
thị trường.

Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế
biến, quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm.
Hoạch toán được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường
sao cho phù hợp. Hiện nay nghành chè Việt Nam đang có những bước tiến
đáng kể trong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay
chuyển đổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa
vào sử dụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần
nào yêu cầu của quá trình sản xuất chè.
Một hình thức chế biến khác cũng đang được chú ý và áp dụng khá phổ
biến là cách chế biến thủ công, nông hộ mà ở Thái Nguyên là một ví dụ tiêu
biểu. Ở các hộ trồng chè, việc sản xuất chè nguyên liệu và khâu chế biến luôn

×