Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường n ước sinh hoạt tại xã Trung Hội, Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.89 KB, 74 trang )


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN





LỘC BÁ DUY

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI
XÃ TRUNG HỘI, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Lớp : K42 - KHMT
Khoa :Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Huệ



Thái Nguyên, năm 2014

ii
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và 5


tháng thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ và chỉ bảo ân cần của các thầy cô
giáo trong trường, lãnh đạo và toàn thể các cán bộ của UBND xã Trung Hội,
đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, đến nay em đã hoàn thành
khóa học và khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước sinh hoạt tại xã Trung Hội, Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên".
Với lòng biết ơn vô hạn, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm Khoa và tập thể các thầy cô giáo trong khoa Môi trường
đã tận tình dìu dắt và dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập cũng như trong
thời gian thực tập.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn là:
Th.S Nguyễn Thị Huệ, đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập và hoàn thành bản khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và toàn thể các
cán bộ của UBND xã Trung Hội và đồng chí Nguyễn Văn Hiếu đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và trực tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập tại cơ sở.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2014
Sinh viên


Lộc Bá Duy

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


LĐ : Lao động
NT : Nông thôn
TT : Thành thị
VL : Việc làm
ĐVT : Đơn vị tính
SX : Sản xuất
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
HV : Học vấn

iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích 25
Bảng 4.1. Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt xã Trung Hội 36
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại Xóm Đồng Mon 37
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại Xóm Đồng Mon Xã Trung Hội 38
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại xóm Đồng Mon, 40
Bảng 4.5. Số phiếu điều tra các thôn 41
Bảng 4.6. Bảng thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người
dân xã Trung Hội 41
Bảng 4.7. Bảng thể hiện chất lượng nước sinh hoạt xã Trung Hội 42
Bảng 4.8. Bảng thể hiện tỉ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước 43
Hình 4.2: Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước 44
Bảng 4.9. Khoảng cách khu chăn nuôi và khu vệ sinh tới nguồn nước sinh hoạt 44
Bảng 4.10. Thống kê ý kiến đánh giá của người dân xã Trung Hội về chất
lượng nước giếng 45
Bảng 4.11. Thống kê tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia
đình tại xã Trung Hội 47

Bảng 4.12. Thống kê tình hình xử lý nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình
tại xã Trung Hội 48
Bảng 4.13. Thống kê các nguồn gây ô nhiễm nước sinh hoạt từ hoạt động
nông nghiệp 49

v
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Trung
Hội 42

vi
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 3
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.2. Cơ sở thực tiễn 5
2.3. Cơ sở pháp lý 6
2.4. Các loại ô nhiễm nước 8
2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước 9
2.5.1. Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt của người dân 9
2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp 10
2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp 11
2.6. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam 12
2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 12
2.6.3 Ttình hình nước ở Thái Nguyên Error! Bookmark not defined.

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Trung Hội huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên. 23

vii

3.3.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Trung Hội
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. 23
3.3.3. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tại xã Trung
Hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. 23
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp cung cấp nước sinh hoạt tại xã Trung Hội
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp 24
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn 24
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế 24
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 24
3.4.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 26
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Trung Hội Huyện Định Hóa Tỉnh
Thái Nguyên 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội - ảnh hưởng tới
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của xã Trung Hội, Huyện
Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên 34

4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Trung Hội,
Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên 35
4.2.1. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt tại xã Trung Hội 35
4.2.2. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Trung Hội 35
4.2.3. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại Trung Hội 40
4.3. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tại xã Trung Hội,
Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên 46

viii
4.3.1. Ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình 46
4.3.2. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt 48
4.3.3. Ô nhiễm do chất thải từ các hoạt động nông nghiệp 49
4.3.4. Ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp 50
4.3.5. Ô nhiễm do rác thải từ khu vực chợ, trạm xá của xã Trung Hội 50
4.4. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát môi trường nước sinh hoạt tại xã
Trung Hội 51
4.4.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục 51
4.4.2. Biện pháp pháp luật, chính sách 51
4.4.3. Biện pháp kinh tế 52
4.4.4. Biện pháp kĩ thuật 53
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 55
5.1. Kết luận 55
5.2. Đề nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với con người và

sinh vật. Không có nước cuộc sống trên trái đất không thể tồn tại được. Trung
bình mỗi người cần từ 3 - 10 lít nước để đáp ứng cho nhu cầu ăn uống và sinh
hoạt hàng ngày. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường
nước và 70% trọng lượng cơ thể con người.

Tài nguyên nước bao gồm:
Nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển. Trong đó, tài nguyên
nước mặt và nước ngầm là quan trọng nhất, có liên quan trực tiếp đến đời
sống sinh hoạt và sản xuất của con người. Nguồn nước mặt thường được gọi
là tài nguyên nước mặt, tồn tại thường xuyên hay không thường xuyên trong
các thủy vực ở trên mặt đất như sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (nhân tạo),
đầm lầy, đồng ruộng và băng tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ
yếu và quan trọng nhất, được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất.
Nước ngầm là một loại nước dưới đất, được sử dụng chủ yếu cho sinh hoạt
ngoài ra còn sử dụng cho nông nghiệp, công nghiệp,… Do đó tài nguyên nước
nói chung là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội
của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Tuy nhiên hiện nay do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế nên nhu
cầu sử dụng nước tăng nhanh và đưa đến những tác động mạnh mẽ tới tài
nguyên nước. Những hoạt động tự phát không có quy hoạch của con người
như chặt phá rừng bừa bãi, canh tác nông, lâm nghiệp không hợp lý và thải
trực tiếp chất thải vào môi trường,… đã và đang làm cho nguồn nước bị ô
nhiễm, vấn đề khan hiếm nước sạch ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn nhất
là ở các xã vùng núi.

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LĐ : Lao động

NT : Nông thôn
TT : Thành thị
VL : Việc làm
ĐVT : Đơn vị tính
SX : Sản xuất
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
HV : Học vấn

3
- Tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trên địa
bàn xã Trung Hội, Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh
hoạt, đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân địa phương.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Trung
Hội, Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước chính xác.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra tính khả thi, phù hợp với
điều kiện địa phương.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường nước sinh hoạt.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại địa phương.












4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2005 “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật”.
- Nước và một số khái niệm liên quan:
Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nước đóng băng
ở 0
0
C nước có khối lượng riêng lớn nhất.
Nước tham gia vào rất nhiều phản ứng hóa học, ở nhiệt độ bình thường
nước không màu, không mùi, không vị.
- Nguồn nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh của con người

“nước sạch” là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch Việt Nam.
- Phát triển tài nguyên nước: là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.
- Nước sạch quy ước: gồm các nguồn nước sau (theo hướng dẫn của
Ban chỉ đạo Quốc gia về cấp nước sạch và VSMTNT):
+ Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước.
+ Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định.
+ Nước mưa hứng và trữ sạch.
+ Nước mặt (nước sông, suối, ao) có xử lý bằng lắng trong và tiệt trùng

5
- Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước
sạch của Việt Nam .
- Ô nhiễm nguồn nước: là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa
học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
- Suy thoái cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của nguồn nước.
- Bảo vệ tài nguyên nước: là biện pháp nhằm chống suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài
nguyên nước. (Điều 3, luật tài nguyên nước năm 1998).
2.2. Cơ sở thực tiễn
Vai trò của nước đối với cơ thể
Nước vô cùng quan trọng đối với cơ thể sống của chúng ta, nước còn
quan trọng hơn cả đạm, chất béo, đường, vitamin và muối khoáng. Nếu một
người không ăn gì chỉ uống nước có thể sống được 2 tháng, nhưng nếu không
uống nước chỉ sống được khoảng 1 tuần.
Trong cơ thể người, chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, khoảng 60 -
70% tỷ trọng. Chất lỏng trong cơ thể như máu, tuyến dịch limpa là do nước
và một số chất khác tạo nên. Đã trở thành dòng sông, kênh rạch, vận chuyển
các chất dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ thể. Nước tham gia vào việc hình

thành các dịch tiêu hóa, giúp con người hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như
tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nước là
chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không
ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng
được đưa vào cơ thể, sau đó chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước, nước
còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ướt, có lợi cho việc hô hấp. Nước còn
được gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là một chất
hoãn xung của hệ thần kinh. Vì vậy uống nước không chỉ đơn thuần là giải khát.

6
Hàng ngày nếu lượng nước nạp vào cơ thể không đủ hoặc bị mất nước do các
nguyên nhân như tiêu chảy, nôn mửa sẽ sinh ra mất nước. Thế nhưng không
phải ai cũng biết cách uống nước, có người uống nhiều nước (3 – 4 lít/ngày), có
người lại uống quá ít (0,5 lít/ngày). Người uống quá nhiều nước sẽ gây áp lực
cho thận, còn người uống quá ít nước da sẽ khô, tóc gãy, bị táo bón
Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
- Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm
giặt, hoạt động vui chơi giải trí như bơi lội
- Đối với hoạt động nông nghiệp: như trồng lúa, hoa màu nước là yếu
tố không thể thiếu.
- Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất
giấy, công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải
- Nước có vai trò với các hoạt động nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, thủy điện.
Tóm lại: Đối với con người nước và nước sạch sinh hoạt là nguồn thực
phẩm chính. Qua đây chúng ta thấy được vai trò và tầm quan trọng của nước
đặc biệt là nước sạch sinh hoạt. Muốn sử dụng tốt tài nguyên nước đòi hỏi
mỗi cá nhân, tổ chức, địa phương, mỗi quốc gia phải sử dụng đầy đủ và hợp
lý nguồn tài nguyên vô giá này với công tác quản lý chặt chẽ và đúng đắn.
2.3. Cơ sở pháp lý
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước

ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, đã phát huy vai trò tích cực trong việc
thông qua mọi nguồn lực của toàn xã hội và việc bảo vệ tài nguyên nước.
- Luật tài nguyên nước năm 1998 có 10 chương 57 điều. Đây là sự thể
hiện pháp chế đường lối. Chủ trương và quan điểm của nhà nước về tài
nguyên nước.

iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích 25
Bảng 4.1. Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt xã Trung Hội 36
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại Xóm Đồng Mon 37
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại Xóm Đồng Mon Xã Trung Hội 38
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại xóm Đồng Mon, 40
Bảng 4.5. Số phiếu điều tra các thôn 41
Bảng 4.6. Bảng thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người
dân xã Trung Hội 41
Bảng 4.7. Bảng thể hiện chất lượng nước sinh hoạt xã Trung Hội 42
Bảng 4.8. Bảng thể hiện tỉ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước 43
Hình 4.2: Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước 44
Bảng 4.9. Khoảng cách khu chăn nuôi và khu vệ sinh tới nguồn nước sinh hoạt 44
Bảng 4.10. Thống kê ý kiến đánh giá của người dân xã Trung Hội về chất
lượng nước giếng 45
Bảng 4.11. Thống kê tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia
đình tại xã Trung Hội 47
Bảng 4.12. Thống kê tình hình xử lý nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình
tại xã Trung Hội 48
Bảng 4.13. Thống kê các nguồn gây ô nhiễm nước sinh hoạt từ hoạt động
nông nghiệp 49

8

-TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) - Chất lượng nước - Phát hiện
và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia coli
giả định - Phần 1: Phương pháp màng lọc.
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng
dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 6663-11:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 11: Hướng
dẫn lấy mẫu nước ngầm.
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
Để xử phạt các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 117/2009/NĐ-CP. Nghị định này quy định về các hành vi
phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, mức phạt, thủ tục
xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
2.4. Các loại ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước: Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm có
ô nhiễm do nông nghiệp, công nghiệp hoặc sinh hoạt. Dựa vào môi trường
nước có ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Dựa vào tính chất ô
nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
- Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm nước về mặt sinh học chủ yếu là do
sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được, các nguồn thải đô thị hay công
nghiệp bao gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường,
giấy sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.

9
- Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do thải vào nước các chất nitrat,
photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các

công nghệ khác như Zn, Cr, Niken, Mn, Cd, Cu, Hg là những chất độc cho
thủy sinh vật. Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nước các
chất như nitrat, photphat và các chất dùng trong nông nghiệp, các chất
thải từ ngành công nghiệp.
- Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm chủ yếu do
hidrocacbon, nông dược, các chất tẩy rửa.
- Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm
tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể
là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn
và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều
chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm
giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học
như muối, sắt, mangan, clo tự do làm cho nước có vị không bình thường.
Các chất amoniac, sulfua, đều làm nước có mùi lạ. Tảo làm nước có mùi bùn,
một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá. [11].

2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
Môi trường nước bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm:
Nguyên nhân khách quan (thiên tai, lũ lụt ), nguyên nhân chủ quan (do các
hoạt động sống của con người gây ra, nước thải đổ xuống các sông, hồ, kênh,
rạch không qua xử lý làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm). Tuy nhiên ta
có thể liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nước như sau:
2.5.1. Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt của người dân
Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong
đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, từ các nhà hàng, các khu chợ và kinh

10
doanh chiếm 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng còn lại
phát sinh từ các cơ sở công nghiệp và các chất thải y tế.

Các đô thị là nguồn phát sinh chính của chất thải sinh hoạt. Các khu đô
thị tuy dân số chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh đến 6
triệu tấn chất thải mỗi năm (tương ứng 50% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt
của cả nước). Ước tính mỗi người dân đô thị ở Việt Nam trung bình phát thải
khoảng 2 – 3 kg chất thải mỗi ngày, gấp đôi lượng thải bình quân đầu người
vùng nông thôn. Chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, các khu kinh doanh ở
nông thôn và đô thị có sự khác nhau, chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình,
khu chợ và các khu kinh doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ lớn các chất hữu
cơ dễ phân hủy (chiếm 60 - 70%), ở các vùng đô thị chất thải có thành phần
chất hữu cơ dễ phân hủy thấp hơn (chiếm khoảng 50% tổng lượng chất thải
sinh hoạt). [14].
2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
Để nâng cao năng suất cây trồng, trong quá trình sản xuất nhân dân đã
sử dụng nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích sinh trưởng, dẫn
đến tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay là do việc lạm dụng và sử dụng
không hợp lý các loại hóa chất trong sản xuất nông nghiệp.
Các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp như: phân bón hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu là hiện tượng phổ biến trong các vùng nông
nghiệp thâm canh gây ô nhiễm nguồn nước.
Trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học
một lượng đáng kể thuốc và phân bón không được cây trồng tiếp nhận chúng
sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp dưới
dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Tác động tiêu cực khác của sự ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón làm suy thoái chất lượng môi trường khu vực canh tác nông nghiệp như:

11
phú dưỡng đất, nước, ô nhiễm đất, nước làm giảm tính đa dạng sinh học của
khu vực nông thôn, suy giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu
của sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực vật.

Các nguồn nguyên nhân trên nhìn chung đều xuất phát từ ý thức trách
nhiệm của người dân chưa cao, do tập quán và thói quen sống chưa hợp vệ
sinh. Các chất thải nếu chưa được xử lý mà thải trực tiếp ra ngoài môi trường
thì dù dưới hình thức nào cuối cùng cũng gây ra bất lợi đối với nguồn nước tại
khu vực đó. Các chất ô nhiễm tồn tại trong nước sinh hoạt có thể gây bệnh
trực tiếp cho con người sau khi sử dụng nguồn nước như các bệnh về da
Nhưng chúng cũng có thể tồn tại lâu dài ngoài môi trường, hoặc tích lũy trong
cơ thể con người khi nào có đủ nồng độ chất độc thì chúng mới gây nên
những bệnh nguy hiểm thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng con người.
2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng
loạt các khu công nghiệp được thành lập vấn đề nước thải công nghiệp chưa
được xử lý triệt để. Ví dụ như khu công nghiệp Than Lương, thành phố Hồ
Chí Minh, nguồn nước nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng
nước thải ước tính 500.000 m
3
/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm,
dệt. Ở thành phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản
xuất giấy, luyện màu, luyện gang thép, khai thác than, về mùa cạn tổng lượng
nước thải của thành phố Thái Nguyên chiếm 15% lưu lượng nước Sông Cầu,
nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4 - 9 và hàm lượng NH
4
+
là 4 mg/l, hàm
lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu. Các khu công
nghiệp ở khu vực Hà Nội mỗi ngày có khoảng 260.000 m
3
rác thải công
nghiệp và chỉ có 10% được xử lý còn lại đều được đổ trực tiếp ra các con
sông vùng châu thổ sông Hồng. Ngoài ra tại các khu công nghiệp Hải Phòng,

Việt Trì thải ra lượng rác thải lớn gây ô nhiễm nguồn nước nặng nề. [3].

v
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Trung
Hội 42

13
Một báo cáo mới đây của Ngân hàng Thế giới (WB) nói rằng, đến năm
2030, nhu cầu toàn cầu đối với nước sẽ vượt quá mức cung cấp đến 40%.
Hiện 2 tỷ người sống ở các nước đang căng thẳng về nước và đến năm 2025,
2/3 dân số thế giới sẽ phải sống trong những nước hoặc khu vực chịu căng
thẳng về nước, trừ khi xu hướng hiện tại thay đổi. Hơn nữa, sẽ có thêm các
cuộc xung đột về nước vì nguồn tài nguyên này càng ngày càng khan
hiếm. Biến đổi khí hậu gây hạn hán ở nhiều nơi.
Hiện nay 17% dân số thế giới đang thiếu nước sạch. Trong bản báo cáo
ra ngày 9/11/2007, chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) đã
đưa ra những con số đáng lo ngại: 1,1 tỷ người chưa được sử dụng nước sạch,
2,6 tỷ người vẫn chưa tiếp cận được các điều kiện vệ sinh. [7].
Theo các nhà quan sát 90% dân số sống trên 145 quốc gia chia sẻ nhau
trong việc dùng các nguồn nước thì một cuộc chiến tranh về nước sẽ không
tránh khỏi. Tuy vây, UNDP tin rằng trong tương lai sẽ không có nguy cơ
chiến tranh về nước. Trong vòng 50 năm qua, theo thống kê có 37 cuộc xung
đột giữa các quốc gia liên quan đến vấn đề nguồn nước, 30 trong số đó xảy ra
ở vùng Trung Đông. Do đó 200 bản hiệp ước về việc kiểm soát nguồn nước
chung đã kí kết. Theo bảng báo cáo của UNDP mặc dù số người cần nguồn
nước sạch ngày càng cao nhưng mâu thuẫn về quyền lợi liên quan đến nước
sạch đã được giải quyết qua hợp tác và đối thoại. [7].
* Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và gia tăng dân số, nhu cầu dùng

nước cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp sẽ tăng lên mạnh mẽ trong tất cả các
vùng. Theo kết quả đánh giá năm 1999, tổng lượng nước cần dùng của cả
nước chiếm 8,8% tổng lượng dòng chảy năm tương ứng với tần suất 75%,
tăng lên với 12,5% vào năm 2000 và 16,5% vào năm 2010. Lượng nước cần
dùng trong mùa cạn là rất lớn, nhất là lượng nước dùng cho nông nghiệp. Sự

14
gia tăng dân số và hoạt động của con người sẽ ngày càng tác động mạnh mẽ
đến môi trường tự nhiên nói chung và môi trường nước nói riêng. Những hoạt
động tự phát, không có quy hoạch của con người như chặt phá rừng bừa bãi,
khai thác nông nghiệp không hợp lý và thải các chất bừa bãi vào thủy vực sẽ
gây nên những hậu quả rất nghiêm trọng, làm cho nguồn nước bị cạn kiệt, bị ô
nhiễm, hạn hán có khả năng càng khốc liệt. Nguy cơ thiếu nước sạch ngày
càng nghiêm trọng, nhất là vào mùa cạn ở các vùng mưa ít. Nguồn nước khan
hiếm và ô nhiễm kéo theo hậu quả về bệnh tật. Theo giám đốc điều hành
UNICEF, bà Annh. Vman cho biết “Cứ 15 giây lại có một trẻ em bị tử vong
bởi các bệnh do nước không sạch, và nước không sạch là thủ phạm của hầu
hết các bệnh và nạn suy dinh dưỡng trên toàn cầu”.
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc công bố ngày 5/3/2003 được thảo
luận tại diễn đàn thế giới lần thứ 3 về nước tổ chức tại Kyoto (Nhật Bản) từ
ngày 16 - 23/3/2003 cho thấy, nguồn nước sạch toàn cầu đang cạn kiệt một
cách đáng lo ngại do sự bùng nổ dân số, tình trạng ô nhiễm môi trường cùng
với nhiệt độ trái đất nóng lên sẽ làm mất đi 1/3 nguồn nước sử dụng trong 20
năm tới. Hiện nay có khoảng 12000 km
3
nước sạch trên thế giới bị ô nhiễm,
hàng năm có hơn 2,2 triệu người chết do các căn bệnh có liên quan đến nguồn
nước bị ô nhiễm và điều kiện vệ sinh nghèo nàn. [10].
2.6.2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam
2.6.2.1. Tình hình sử dụng nước

Nước là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con
người cũng như các loài sinh vật, vì nước là điều kiện xác định sự tồn tại của
sự sống. Nguồn nước của Việt Nam còn khá dồi dào, lượng nước mưa khá
cao, hệ thống sông ngòi, kênh mương dày đặc, nước ngầm phong phú tại các
vùng đất thấp. Nhưng xét về mức độ ô nhiễm như hiện nay thì con người cần
có sự thay đổi về sử dụng tài nguyên nước. Theo ý kiến của nhiều người thì

15
nước không phải là nguồn tài nguyên vô tận, nhất là nước ngọt. Nó chỉ thực
sự là nguồn tài nguyên vô tận khi con người biết trân trọng những giọt nước
quý giá mà thiên nhiên ban tặng. Việc sử dụng không hợp lý nguồn tài
nguyên nước hiện nay của con người đã làm thay đổi sự phân bố nước giữa
các khu vực trên hành tinh có sự thay đổi lớn theo chiều hướng xấu đi. Không
những các vùng sa mạc, cao nguyên khô cằn bị thiếu nước mà ngay cả các
thành phố các khu công nghiệp cũng sẽ bị thiếu nước nghiêm trọng nếu như
con người vẫn giữ thói quen phung phí nước như hiện nay.
Phần lớn các hộ nông thôn Việt Nam sử dụng 2 nguồn nước sinh
hoạt chính: Nguồn nước mưa và nước giếng, các hộ thường có công trình
cấp nước riêng như giếng đào hay bể chứa nước mưa. Hơn 50% số hộ
nông thôn dùng nước giếng đào, 25% dùng nước sông suối, ao hồ và 10%
dùng nước mưa. Bộ phận còn lại dùng nước giếng khoan và số ít hộ được
cấp nước bằng ống dẫn nước.
Tình trạng thiếu nước đang diễn ra do việc khai thác bừa bãi và sử dụng
lãng phí đó là nguyên nhân làm biến đổi chất lượng, số lượng tài nguyên nước
trên thế giới và vùng lãnh thổ. Tình trạng ô nhiễm nước mặt đang có xu
hướng gia tăng do nước thải và nước mưa không được xử lý. 60% công trình
xử lý nước thải vận hành chưa đạt yêu cầu. Nước thải sinh hoạt ở thành phố,
đô thị cũng được xả thải trực tiếp vào hệ thống sông suối dẫn đến tình trạng ô
nhiễm cục bộ. Nguồn nước sạch Việt Nam bị hao hụt do một nguyên nhân
khác là do lũ lụt, hạn hán. Thiếu nước sạch chính là nguyên nhân chủ yếu gây

nguy hại cho sức khỏe con người (80% bệnh tật tại Việt Nam là do sử dụng
nguồn nước bị ô nhiễm, nhất là tại khu vực sinh sống của người dân nghèo).

16
2.6.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong
việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường nhưng tình trạng
ô nhiễm nguồn nước là vấn đề rất đáng lo ngại.
Tốc độ đô thị hóa công nghiệp hóa quá nhanh và sự gia tăng dân số áp
lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi
trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và các làng nghề đang ngày càng
bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn các cơ
sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có
công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp
là rất nặng. Ví dụ: ở thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của Tp lên tới
300.000 - 400.000 m
3
/ngày. Trong số đó chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ
thống xử lý nước thải, chiếm 25% lượng nước thải bệnh viện. Ở Hà Nội
có 36/400 cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý nước thải, lượng rác thải sinh
hoạt chưa được thu gom khoảng 1200 m
3
/ngày đang xả thải vào khu đất
ven các hồ kênh mương trong nội thành đều vượt quá quy định cho phép.
Ở Tp Hồ Chí Minh thì lượng rác thải lên tới 4000 tấn/ngày, chỉ có 24/142
cơ sở y tế lớn là có hệ thống xử lý nước thải, khoảng 3000 cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm thuộc diện di dời. [14].
Không chỉ ở Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác như Hải
Phòng, Huế, Đà Nẵng nước thải sinh hoạt đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép
(TCCP) có thông số chất lơ lửng (SS), BOD, COD, DO đều vượt từ 5 - 10

lần, thậm chí 20 lần TCCP.
Tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn: Hiện nay Việt Nam có gần 76%
dân số đang sống ở nông thôn, là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các
chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc
bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày

vi
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 3
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.2. Cơ sở thực tiễn 5
2.3. Cơ sở pháp lý 6
2.4. Các loại ô nhiễm nước 8
2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước 9
2.5.1. Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt của người dân 9
2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp 10
2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp 11
2.6. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam 12
2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 12
2.6.3 Ttình hình nước ở Thái Nguyên Error! Bookmark not defined.
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23

3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Trung Hội huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên. 23

×