Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Đức Hồng, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.61 KB, 82 trang )



I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM



NGN TH O

Tờn ti:
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tại xã Đức Hồng, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng



KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC



H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t Nụng nghip
Lp : K42A - KTNN
Khoa : KT - PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn : ThS. Bựi Th Thanh Tõm





Thỏi Nguyờn, nm 2014




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp em
đã được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây
em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế & PTNT trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Ths. Bùi Thị Thanh Tâm đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Bà con nhân dân trong các thôn được chọn làm địa bàn nghiên cứu, đã giúp
đỡ em trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã chia sẻ,
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài
tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm bản thân còn
nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho em.

Thái Nguyên, ngày …tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Ngân Thị Đào




DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tình hình dân số, lao động xã Đức Hồng qua 3 năm 2011-2013 23

Bảng 3.2. Kết quả phát triển kinh tế xã Đức Hồng năm qua 3 năm 2011 - 2013 27

Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đất đai của xã Đức Hồng giai đoạn 2011-2013 31

Bảng 3.4. Biến động về diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất
hàng năm của xã Đức Hồng qua các năm 2011- 2013 33

Bảng 3.5. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra 36

Bảng 3.6. Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra năm 2013 40

Bảng 3.7. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra
năm 2013 41

Bảng 3.8. Chi phí sản xuất cho một số cây trồng chính trên 1 sào đất nông
nghiệp giữa các hộ điều tra năm 2013 43

Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính bình quân/1 sào 45

Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp của một số cây trồng
chính 47

Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp của một số cây trồng
chính 48


Bảng 3.12.Hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa trên 1 sào đất nông nghiệp giữa
các hộ điều tra năm 2013 50

Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế sản xuất cây ngô ruộng trên 1 sào đất nông
nghiệp giữa các hộ điều tra năm 2013 51

Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế sản xuất cây ngô rẫy trên 1 sào đất nông nghiệp
giữa các hộ điều tra năm 2013 52

Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế sản xuất cây sắn trên 1 sào đất nông nghiệp giữa
các hộ điều tra năm 2013 53



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu về diện tích đất đai xã Đức Hồng năm 2013 32

Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của các hộ điều tra 42

Hình 3.3. Cây vấn đề về nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất 55




DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất
UBNN Ủy ban nhân dân
CAQ Cây ăn quả

CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
TLSX Tư liệu sản xuất
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
LĐ Lao động
Đ Đồng
SL Số lượng
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
BVTV Bảo vệ thực vật
KHKT Khoa học kỹ thuật
GTSX Giá trị sản xuất
BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
BQLĐNN Bình quân lao động nông nghiệp
BQLĐPNN Bình quân lao động phi nông nghiệp
PTBQ Phát triển bình quân
NN Nông nghiệp
SXNN Sản xuất nông nghiệp
SXPNN Sản xuất phi nông nghiệp
NTTS Nuôi trồng thủy sản
LN Lâm nghiệp
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
TM -DV Thương mại - dịch vụ
GT Giá trị



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
4. Bố cục của khóa luận 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan 4
1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp 6
1.1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 7
1.1.4. Vai trò của đất nông nghiệp 8
1.1.5. Nguyên tắc sử dụng hợp lý đất trong sản xuất nông nghiệp 8
1.1.6. Khái niệm đánh giá đất đai 9
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 10
1.2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng đất trên thế giới 10
1.2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng đất Ở Việt Nam 11
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 13
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 13
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 13
2.2. Nội dung nghiên cứu 13

2.3. Câu hỏi nghiên cứu 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu 14
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu 14


2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 14
2.4.3. Phương pháp phân tích vàxử lý số liệu 15
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh tế các loại hình sử
dụng đất 15
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu 19
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 19
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 21
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã, hội của xã Đức
Hồng 28
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Đức Hồng 29
3.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Đức Hồng 29
3.2.2. Biến động diện tích, năng suất một số cây trồng chính trên đất hàng
năm của xã 33
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ
điều tra 35
3.3.1. Những thông tin cơ bản về các hộ điều tra 35
3.3.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ điều tra 41
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các phương thức sử dụng đất nông
nghiệp 42
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất tại Xã
Đức Hồng 55
3.4.1. Nhân tố bên trong 56
3.4.2. Nhân tố bên ngoài 56
3.5. Những vấn đề còn tồn tại trong việc sử dụng đất nông nghiệp tại xã

Đức Hồng 57
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC
HỒNG 59
4.1. Định hướng cho việc sử dụng có hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp 59
4.1.1. Những quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp 59


4.1.2. Phương hướng sử dụng đất 59
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Đức Hồng 59
4.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách, tín dụng 59
4.2.2. Nhóm giải pháp về kỹ thuật 60
4.2.3. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng 60
4.2.4. Nhóm giải pháp về thị trường 60
4.2.5. Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất 61
4.2.6. Nhóm giải pháp cải tạo đất 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 63
I. Kết luận 63
II. Khuyến nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Dưới áp lực của sự gia tăng dân số và nhu cầu lương thực trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng, tình trạng suy thoái của nhiều vùng đất đã
diễn ra. Trong những năm gần đây, do nhu cầu sử dụng đất của con người

ngày càng tăng, diện tích đất ngày càng bị thu hẹp,…Hầu hết các nguyên
nhân trên đều là do ảnh hưởng trực tiếp của tình trạng gia tăng dân số, khi dân
số tăng thì nhu cầu sử dụng đất ở, nhu cầu về đất sản xuất ngày càng lớn.
Diện tích đất nông nghiệp đều đã được sử dụng với những phương thức canh
tác kiểu thói quen là chủ yếu.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự
sống của con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đất
đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không
gian, không thể thay đổi theo ý muốn chủ quan của con người. Xã hội phát
triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương
thực, thực phẩm, chỗ ở, cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con người
đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng
tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích
nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý
thức của con người trong quá trình sản xuất. Do vậy, việc đánh giá tình hình
sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề ra các giải pháp nhằm sử dụng đất có hiệu
quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang
trở thành vấn đề mang tính toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới
quan tâm [2].
Đối với một nước có nền nông nghiệp là chủ yếu như Việt Nam, việc
nghiên cứu, đánh giá tình hình sử dụng và đề ra các giải pháp sử dụng đất
nông nghiệp có hiệu quả càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Đặc biệt khi
Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), trong
một nền kinh tế năng động, cạnh tranh và áp lực thì việc CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn càng trở nên cần thiết. Nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp và phát triển bền vững là một nhiệm vụ khó khăn
trong giai đoạn hiện nay và là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng.


2

Đức Hồng là một xã miền núi và thuần nông, điều kiện kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn, song được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền
địa phương, bộ mặt kinh tế xã hội của xã đã có nhiều thay đổi, đời sống nhân
dân ngày một được cải thiện. Tuy nhiên, việc môi trường có dấu hiệu bị ô
nhiễm, việc thu hẹp đất do chuyển đổi mục đích: đất ở, đất chuyên dùng đã có
tác động rất đáng kể đối với nông hộ,…dẫn đến sự suy thoái về tài nguyên và
ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, việc định hướng cho người dân
khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả diện tích đất nông nghiệp hiện có
trên địa bàn là vấn đề hết sức cần thiết. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh
giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp sẽ góp phần thiết thực vào chuyển đổi
cơ cấu đất nông nghiệp của xã hợp lý và có hiệu quả là một vấn đề cấp thiết
được đặt ra. Xuất phát từ những lí do trên, em đã lựa chọn Đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Đức Hồng, huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và chỉ ra
phương thức sử dụng đất có hiệu quả.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu quả
trên một đơn vị diện tích đất trên địa bàn xã Đức Hồng, huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đức Hồng, huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
giai đoạn 2011- 2013.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ gia đình.
- Đề xuất giải pháp khắc phục chủ yếu giúp các cơ quan quản lý có cơ
sở để quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở sử dụng có hiệu
quả của đất nông nghiệp.



3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức.
+ Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
+ Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết phương pháp học, làm việc và
nghiên cứu khoa học.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc đánh giá sát
thực hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của người dân. Qua đó giúp người dân
có cơ sở để có thể tiếp tục phát triển mở rộng hoạt động sản xuất trên đất
nông nghiệp và đưa ra phương hướng để nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã. Đồng thời là cơ sở cho các nhà lãnh đạo địa phương
có căn cứ để đưa ra những định hướng sử dụng đất nói chung và sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng của xã một cách hợp lý và có hiệu quả.
4. Bố cục của khóa luận
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đức Hồng.
Kết luận





4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
- Khái niệm đất:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không có đất thì con người và cây
cối không thể tồn tại được. Đất đai không những phụ thuộc vào hình thái kinh
tế - xã hội, mà nó còn phụ thuộc vào quá trình lao động. Để thực hiện quá
trình lao động cần phải có đầy đủ các yếu tố: Hoạt động hữu ích, đối tượng
lao động, tư liệu lao động: Như vậy, trong quá trình lao động chỉ có thể bắt
đầu và hoàn thiện được khi có con người cùng các điều kiện vật chất tác động
lên tư liệu sản xuất.
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất vật chất.
Đất đai có những đặc điểm chủ yếu sau:
* Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau.
Trong công nghiệp, giao thông,…đất đai là cơ sở làm nền móng, trên
đó xây dựng nhà máy, công xưởng, hệ thống đường giao thông, để con
người điều khiển máy móc, các phương tiện vận tải hoạt động.
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích,
con người không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan nhưng sức sản xuất
ruộng đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu
của ruộng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu tăng lên của loài người về sản phẩm.
Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng ruộng đất, sử dụng
tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng căn bản, tìm
mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu

mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp
nhất trên một đơn vị sản phẩm [12].


5
* Đất đai có vị trí cố định
Đất đai gắn liền với vị trí địa lý, địa hình, cho nên mỗi vùng đều có một
số diện tích đất cố định. Đất gắn chặt với các điều kiện tự nhiên, kinh tế của
từng vùng, chịu ảnh hưởng bởi khí hậu, thời tiết của vùng đó. Tùy vào điều
kiện của từng vùng mà có phương thức sản xuất phù hợp. Tính cố định của
đất đai gắn liền với điều kiện kinh tế của từng vùng [10].
* Diện tích đất có hạn
Nhà kinh tế Max nói: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý
báu nhất của sản xuất nông nghiệp, đó là điều kiện không thể thiếu được của
sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ kế tiếp nhau.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự
sống của con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp.
Đặc điểm đất đai ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và phân phối của ngành
nông nghiệp. Vai trò của đất đai càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu
cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất,…ngày càng tăng và nông
nghiệp phát triển, trở thành ngành kinh tế chủ đạo. Vì vậy phải nghiên cứu,
tìm hiểu quy mô, đặc điểm đất đai để bố trí cơ cấu cây trồng thích hợp nhằm
phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân.
Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ.
Chính vì vậy luật đất đai năm 2003 của nước ta đã khẳng định: “ Đất là tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng…” [12].

Như vậy, trong các điều kiện vật chất đất đai luôn có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, nó hình thành trên quá trình lao động, quan trọng hơn đất đai còn
là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất và hoạt động sống của con người.
- Khái niệm đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào các ngành của sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc sử dụng để


6
nghiên cứu thí điểm về nông nghiệp. Ngoài tên gọi đất nông nghiệp, đất sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp còn được gọi là ruộng đất. Đất trồng trọt là đất
nông nghiệp được sử dụng vào mục đích trồng trọt các loại cây trồng như cây
lương thực, cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp lâu năm,…
- Khái niệm hiệu quả sử dụng đất:
Quan niệm hiệu quả sử dụng hợp lý đất nông nghiệp: phải nhận biết rõ
những nhân tố có lợi để khai thác phát huy, đồng thời nhận biết những yếu tố
bất lợi để phòng tránh khắc phục.
Sử dụng hiệu quả hợp lý đất trồng trọt tức là: Đưa hết số lượng đất nông
nghiệp, lâm nghiệp của đất nước vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp.
1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo quy định của điều 13 luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp
được phân thành các loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là đất dùng trồng các loại cây
ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng
năm bao gồm:
+ Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch 3 vụ/năm với các công thức
3vụ lúa, 2 vụ lúa+ 1 vụ màu,
+ Đất 2 vụ có công thức luân canh như : lúa –lúa, lúa – màu, màu –
màu,…
+ Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ

màu/năm [4].
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác
và được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu….
- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ
sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, trồng một lần nhưng thu hoạch trong
nhiều năm.
- Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại
cây rừng với mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ là diện tích đất trồng rừng với mục đích phòng hộ.


7
- Đất đặc dụng là diện tích đất được nhà nước quy hoạch đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản
như: tôm, cua, cá,
- Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất.
1.1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
giữa người và đất, trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác với
môi trường. Căn cứ vào các thuộc tính tự nhiên của đất đai, với ý nghĩa là
nhân tố sức sản xuất thì các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể
hiện qua các yêu cầu sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, đồng
thời hình thành cơ cấu về lương thực, thực phẩm để sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất mang

tính chất thâm canh, tăng vụ để thu sản phẩm nhiều và chất lượng cao trên
phạm vi nhỏ”.
- Thực hiện đánh giá đất đai theo số lượng, chất lượng làm cơ sở khoa
học cho việc phân loại, bố trí quy hoạch, sử dụng đất đai theo hướng khai thác
lợi thế của từng vùng.
- Đẩy mạnh thâm canh nông nghiệp, đồng thời tích cực mở rộng diện
tích bằng khai hoang và tăng vụ.
- Phải sử dụng một cách tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là việc
chuyển đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác.
- Thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất khắc phục tình trạng phân tán
manh mún trong sử dụng đất.
- Tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất đai. Ruộng đất là tài sản
quốc gia, Nhà nước giao quyền sử dụng ổn định và lâu dài cho nông dân. Vì


8
vậy, việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất đai là rất cần thiết. Nội
dung quản lý Nhà nước đối với đất đai bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất, xây
dựng hệ thống các biện pháp sử dụng đất, xác lập các chính sách sử dụng
đất…“Ở nước ta, trong quá trình CNH - HĐH, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp
đã và đang gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai. Con người cần đổi mới
tư duy và phải thể hiện bằng những hành động đúng đắn, để trả lại cho đất giá
trị đích thực vốn có của nó”. Vì vậy, việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan
chặt chẽ tới hoạt động của từng ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến sản
xuất và sự sống của người dân cũng như vận mệnh quốc gia.
1.1.4. Vai trò của đất nông nghiệp
- Vai trò của đất nông nghiệp:
+ Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp vì nó có
vai trò quyết định tạo ra các loại nông sản phẩm. Nếu không có đất thì không

thể tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp được thì cũng không thể có
nông sản được.
+ Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nó cũng là tài sản của quốc gia
(thuộc sở hữu toàn dân), nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội và
trở thành TLSX chung của mọi ngành. Tùy từng ngành sản xuất khác nhau
mà vai trò của đất cũng được biểu hiện khác nhau.
+ Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được vì:
Đất đai là TLSX đặc biệt và nếu như biết khai thác cải tạo và sử dụng
một cách hợp lý thì độ phì của đất càng tăng. Nó cũng là TLSX không đồng
nhất do các yếu tố cấu thành nên nó[11].
+ Đất đai là sản phẩm tự nhiên có trước lao động, nhưng nó cũng là sản
phẩm lao động của con người.
+ Đất đai là nguồn dự trữ và cung cấp chất dinh dưỡng để phát triển
cây trồng qua độ phì nhiêu của đất, độ phì nhiêu là thuộc tính quan trọng.
1.1.5. Nguyên tắc sử dụng hợp lý đất trong sản xuất nông nghiệp
Để đảm bảo nguyên tắc này phải tuân theo những điều kiện sau:


9
- Sử dụng đất trước hết phải theo quy hoạch và kế hoạch chung.
- Đất đai phải sử dụng đúng mục đích mà cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Tận dụng mọi đất đai vào sản xuất nông nghiệp, khai thác đất đai có
hiệu quả, khuyến khích mọi tổ chức cá nhân nhận đất trống, đồi núi trọc để sử
dụng vào mục đích nông nghiệp[11].
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất, thâm canh tăng vụ, bố trí lại cây
con hợp lý trong sản xuất, phân công lại lao động, dân cư,…
1.1.6. Khái niệm đánh giá đất đai
Đánh giá đất nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất gây ra do
sự thiếu hiểu biết hoặc khai thác quá mức, đồng thời nhằm hướng dẫn việc sử
dụng và quản lý đất đai một cách hợp lý cho nhu cầu của loài người ở hiện tại

và trong tương lai. Việc đánh giá đất đai đã được bắt đầu từ những thập niên
50 của thế kỷ này, được xem như là những nỗ lực quan trọng của con người
hướng đến sự phát triển bền vững. Nhu cầu của việc đánh giá khả năng sử
dụng đất xuất hiện khi mà các kết quả nghiên cứu riêng lẻ về đặc điểm của đất
không cung cấp được những hướng dẫn về cách thức và hiệu quả của việc sử
dụng đất đai. Do vậy, để quản lý và quy hoạch sử dụng đất đai một cách hợp
lý, một bước nghiên cứu kế tiếp cần thực hiện sau nghiên cứu đặc điểm đất,
nhằm xem xét tổng hợp giữa đất và các yếu tố tự nhiên khác (nước, khí hậu,
địa hình) với các yêu cầu về sử dụng đất khác nhau, bước này được gọi là
đánh giá khả năng sử dụng đất.
Theo Stewart (1968): Đánh giá đất đai là đánh giá khả năng thích nghi
của đất đai đối với các mục tiêu sử dụng của loài người trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy lợi, quy hoạch vùng, bảo tồn thiên nhiên… Việc điều tra
nghiên cứu đất đơn thuần là chỉ cung cấp những thông tin về tiềm năng sử
dụng đất đai trên cơ sở tính chất của đất.
Phương pháp đánh giá đất của FAO: “Năm 1970 tổ chức FAO ra đời,
năm 1972 sau 2 năm chuẩn bị các chuyên gia thuộc tổ chức FAO và Hà Lan
đã tổ chức các cuộc hội thảo quốc tế về đánh giá đất đai, được tổ chức tại
Wagenigen với sự tham gia của 44 chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai từ
22 nước, cuộc hội thảo phác họa ra đề cương đánh giá đất. Năm 1973 đề


10
cương đánh giá đất được công bố từ ngày 6 đến ngày 8/1/1975, cuộc hội thảo
ở Rome đã tổng kết kinh nghiệm áp dụng đề cương đánh giá đất, được các
chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất FAO (KJBeCK, JBennema, P.J.Mabiler,
G.A.Smith…) công bố năm 1976 (FAO - Rome), được chỉnh lý và bổ sung để
xây dựng hiện trạng phân vị mang tính chỉ dẫn bản đồ đất trên thế giới sau đó
được bổ sung và hoàn thiện vào cuối năm 1990” [1].
Đề cương đánh giá đất đai của FAO đã được áp dụng thành công ở

nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, các nước Châu
Á, Châu Phi.
Thực tiễn đã làm phong phú phương pháp đánh giá đất được khởi
xướng từ đề cương của FAO. Hiện nay, công tác đánh giá đất được thực hiện
trên nhiều quốc gia và trở thành khâu trọng yếu trong hoạt động đánh giá tài
nguyên quy hoạc sử dụng đất, công tác đánh giá đất ngày càng được hỗ trợ
mạnh mẽ của kỹ thuật máy tính, ảnh viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
(GIS), nó trở thành công cụ cho mục tiêu phát triển bền vững [4].
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng đất trên thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Trước sức ép dân số ngày càng tăng, để đảm
bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang
đất đai. Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ,
khoa học và kỹ thuật, công năng đất nước được mở rộng và có vai trò quan
trọng đối với cuộc sống con người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu,
nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không có một chiến lược phát
triển chung nên đã gây ra những hiệu quả tiêu cực như: Ô nhiễm môi trường,
thoái hóa đất. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn
thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, xói mòn
đất,…Người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hóa
do những hành động bất cẩn của con người gây ra. Đất trồng trọt đang sử


11
dụng trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha, cũng có loại đất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt là 54% chưa được khai thác [4].
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đồng đều. Châu á là

nơi tập trung phần lớn dân số thế giới , các quốc gia dân số đông nhất nhì thế
giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi chiếm 35% tổng
diện tích. Đất trồng trọt nhờ nước trời khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ
282 triệu ha đang được trồng trọt.
Đất canh tác của thế giới có hạn và được sử dụng ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu về lương thực thực phẩm cho loài người.
1.2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng đất Ở Việt Nam
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 84 triệu dân, trong đó dân số
sinh sống ở nông thôn, khoảng 60% lực lượng lao động hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp. Có thể nói, trong những năm, công tác quy hoạch sử dụng
đất và quản lý đất đai ở Việt Nam đã có nhiều đổi mới phù hợp với điều kiện
thực tế hơn. Tuy nhiên, chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển để
đưa vào quy hoạch, kể cả sử dụng đất vẫn còn nhiều vấn đề bấp cập, chưa sát
với thực tế. Do đó, đã dẫn đến hiệu quả sử dụng đất thấp, gây bức xúc trong
xã hội và cũng vì thế, nguồn tài nguyên đất đai của đất nước chưa thật sự
được sử dụng hiệu quả.
Theo Tổng cục thống kê, tổng diện tích đất nông nghiệp thời điểm
1/1/2011 gần 26,21 triệu ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp gần
10,13 triệu ha (hơn 38,645), lâm nghiệp gần 15,4 triệu ha (hơn 58,6%)….diện
tích tự nhiên của cả nước được khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phân bổ
quỹ đất đáp ứng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh. Việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất về cơ bản phù hợp với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Quỹ đất nông nghiệp đã đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia, bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ đất dành cho công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị được mở rộng,
từng bước đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước



12
và nhu cầu đô thị hóa. Diện tích đất chưa sử dụng cơ bản đã được đưa vào sử
dụng. Việc sử dụng đất ngày càng tiết kiệm và hiệu quả [7].
Chính sách, pháp luật đất đai đã đóng góp tích cực và hiệu quả trong
việc khôi phục và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng khoanh nuôi
tái sinh, rừng trồng kinh tế. Việc giao đất, giao rừng đã góp phần ngăn chặn
được tình trạng suy thoái rừng nghiêm trọng. Đất lâm nghiệp trong 10 năm
qua liên tục tăng, diện tích đất lâm nghiệp tăng góp phần nâng độ che phủ từ
35,2% năm 2000 lên 39,5% năm 2010. Diện tích đất chưa sử dụng của cả
nước từng bước được khai thác đưa vào trồng rừng một cách hợp lý, vừa đảm
bảo yêu cầu cân bằng hệ sinh thái và bảo vệ môi trường.


13
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về thực trạng sử dụng đất ở các hộ điều tra trên địa
bàn xã và chỉ ra các hình thức sử dụng đất có hiệu quả.
- Nghiên cứu về các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động lên quá
trình sử dụng đất nông nghiệp của xã.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tình hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại 3 xóm: Nà Khiêu, Cổ Phương 1 và Nà Thin trên địa bàn xã Đức
Hồng, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu
+ Thời gian thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
+ Thời gian thực tập: Từ tháng 01/2014 đến tháng 05/2014.
2.2. Nội dung nghiên cứu

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đức Hồng, huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã qua các năm
2011, 2012, 2013.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất có hiệu
quả trên địa bàn xã.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai?
- Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đức
Hồng diễn ra như thế nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để nâng cao hiệu quả các phương thức
sử dụng đất nông nghiệp?

- Những tồn tại và hạn chế trong việc sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã là gì?


14
- Diện tích đất canh tác của hộ ra sao, bằng hình thức canh tác nào?
- Hộ tự điều chỉnh quy mô sản xuất như thế nào?
- Nông dân có thể tự duy trì tái sản xuất giản đơn do có tư liệu sản xuất không?
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị
của tổng thể, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian,
công sức và chi phí.
Tiến hành điều tra chọn mẫu 3/12 xóm bao gồm xóm Nà Thin, xóm Nà
Khiêu và xóm Cổ Phương 1. Với tổng số hộ 3 xóm là 214 hộ, trong đó xóm
Nà Thin là 69 hộ chiếm 32%, xóm Nà Khiêu là 76 hộ chiếm 36% và xóm Cổ

Phương 1 chiếm 32%. Như vậy ta coi 60 hộ là 100% ta tính được số hộ điều
tra của 3 xóm như sau: Xóm Nà Thin 19 hộ, xóm Nà Khiêu 22 hộ, xóm Cổ
Phương 1 là 19 hộ.
Xóm Nà Thin có 69 hộ trong đó có 18 hộ nghèo chiếm 26,09%, có 9
hộ cận nghèo chiếm 13,04%, hộ trung bình 31 hộ chiếm 44,93% và 11 hộ khá
chiếm 15,94%. Ta coi 19 hộ điều tra là 100%, trong đó ta lấy 26,09% hộ
nghèo theo tỷ lệ của xóm thì được 5 hộ, lấy 13,04% là hộ cận nghèo được 2
hộ, trung bình là 9 hộ vời tỷ lệ là 44,93% và hộ khá lấy được 3 hộ với tỷ lệ là
15,94%.
Xóm Nà Khiêu có 76 hộ trong đó hộ nghèo là 12 hộ chiếm 15,79%, hộ
cận nghèo là 6 hộ ứng với 7,89%, hộ trung bình là 43 hộ ứng với 56,58% và
hộ khá là 15 hộ tương ứng với 19,74%. Khi lấy theo tỷ lệ % của xóm thì được
4 hộ nghèo, 2 hộ cận nghèo, 12 hộ trung bình và 4 hộ khá.
Xóm Cổ Phương 1 có 69 hộ, hộ nghèo là 15 hộ ứng với 21,75%, hộ cận
nghèo là 10 hộ ứng với 14,49%, hộ trung bình 35 hộ ứng với 50,72% và hộ
khá 9 hộ ứng với 13,04%. Khi lấy theo tỷ lệ của xóm thì ta được 4 hộ nghèo,
3 hộ cận nghèo, 10 hộ trung bình và 2 hộ khá.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Tiến hành xây dựng bảng hỏi.


15
- Sử dụng phương pháp đánh giá điều tra nhanh nông thôn và điều tra
nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân.
2.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Các thông tin thứ cấp được thu thập trong đề tài này liên quan đến
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã, và các số liệu về tổng diện tích,
năng suất, sản lượng các loại cây trồng hàng năm.
- Thu thập số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của UBND xã ,

phòng nông nghiệp, phòng tài nguyên môi trường, thu thập từ các sách,
báo,…
2.4.3. Phương pháp phân tích vàxử lý số liệu
- Phương pháp phân tích thống kê, xử lý số liệu điều tra bằng phần
mềm Excel dựa trên cở sở số liệu, tài liệu đã thu thập được để tính toán các
chỉ số về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất
và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ sử dụng đất đai: là tỷ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và
diện tích đất chưa sử dụng với tổng diện tích đất đai.
Tỷ lệ sử dụng đất đai (%) =

Tổng diện tích đất đai - Diện tích đất chưa sử dụng

Tổng diện tích đất đai

Tỷ lệ sử dụng loại đất (%) =

Diện tích của các loại đất (đất NN, LN…)

Tổng diện tích đất đai
*Hiệu quả kinh tế
Là chỉ tiêu so sánh giữa lợi ích mà người sử dụng đất nhận được với
chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích đó. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng đất nông nghiệp của các nông hộ được điều tra tôi sử dụng một
số chỉ tiêu đó là:
Năng suất cây trồng: Là khối lượng sản phẩm thu được của từng loại
cây trồng trên một đơn vị diện tích trong một chu kỳ sản xuất, lượng kết quả

thu được sau vụ đó gọi là năng suất cây trồng. Được xác định bằng công thức:


16
NSCT (tạ/ha) =

Sản lượng của từng loại cây trồng
Đơn vị diện tích của loại cây trồng đó

• Tổng giá trị sản xuất (GO): (Gross out put)
Tổng giá trị sản xuấtlà toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được
tạo ra trong nông nghiệp qua 1 thời gian nhất định hay tổng giá trị sản xuất là
giá trị tính bằng tiền của các loại sản phẩm trên một đơn vị diện tích trong
một vụ hay trong một chu kỳ sản xuất. Được xác định bằng công thức:


=
=
n
i
QiPiGO
1
*

Trong đó:
GO: Tổng giá trị sản xuất
Qi: Sản lượng cây trồng
Pi: Giá cả sản phẩm của các loại cây trồng trên
• Chi phí trung gian: (IC) (Intermediate cost)
Bao gồm toàn bộ chi phí vật chất (trừ khấu hao tài sản cố định) và dịch

vụ cho sản xuất.
Trong nông nghiệp: Chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí tính
bằng tiền mặt do chủ thể bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản
xuất như: Giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ làm đất, bảo vệ thực vật,
cung cấp nước…

n
i= 1
IC = C j


Trong đó:
IC: Là chi phí trung gian
Cj: Là các khoản chi phí
• Giá trị gia tăng (VA)
Là toàn bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí
trung gian. Đó là một bộ phận mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu
hao tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
VA = GO – IC


17
Tỷ suất VA/IC: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu
được bao nhiêu đồng chi phí tăng thêm. (Hiệu quả đồng vốn đầu tư).
Tỷ suất VA/LĐ: Chỉ tiêu này cho biết giá trị một ngày công lao động.
• Thu nhập hỗn hợp (MI): Là thành phần thu nhập thuần túy của người
sản xuất bao gồm trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có thể nhận
được trong chu kỳ sản xuất.
MI = VA - A - T - Thuê lao động (nếu có)
Trong đó:

A: Là khấu hao tài sản cố định
T: Là thuế sản xuất
Thuê lao động (nếu có): Thuê ngoài
Thu nhập hỗn hợp là phần trả công cho người lao động chân tay và
lao động quản lý của hộ nông dân cùng tiền lãi thu được. Nó là phần đảm bảo
cho đời sống và tích lũy của hộ nông dân.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất, sử dụng các chỉ tiêu: GO/IC,
VA/IC, MI/IC để biết hiệu quả sử dụng vốn, lao động của từng hộ ở từng
vùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu GO/IC là giá trị sản xuất tính theo chi phí trung gian. Chỉ
tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sản xuất càng cao.
+ Chỉ tiêu VA/IC là giá trị gia tăng tính theo chi phí trung gian, là giá
trị tăng thêm so với chi phí trung gian của hộ. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sản xuất càng cao.
+ Chỉ tiêu MI/IC là khoản thu nhập hỗn hợp trong sản xuất kinh doanh
của hộ so với chi phí trung gian. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu suất càng cao.
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động: GO, VA, MI,
PR/LĐ.
+ Hiệu quả sử dụng đất: GO,VA, MI, Pr/1 ha.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế thì cần phải tiến hành
đánh giá cả về hiệu quả môi trường và hiệu quả kinh tế xã hội. Tuy nhiên,
việc đánh giá này hết sức khó khăn, nhiều chỉ tiêu không lượng hóa được. Vì
vậy, chỉ đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường của từng giải pháp.

×