Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của các hộ dân từ NHN &PTNT tại xã Vinh Quý, Huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.3 KB, 67 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG THỊ HUYỀN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY CỦA CÁC
HỘ DÂN TỪ NHN
0
&PTNT TẠI XÃ VINH QUÝ, HUYỆN HẠ LANG,
TỈNH CAO BẰNG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chinh quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014







Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ HUYỀN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY CỦA CÁC
HỘ DÂN TỪ NHN
0
&PTNT TẠI XÃ VINH QUÝ, HUYỆN HẠ LANG,
TỈNH CAO BẰNG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Lưu Thị Thùy Linh
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên - 2014


LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một bước đầu để sinh viên có cơ hội áp dụng kiến
thức trên nhà trường vào thực tế. Trong quá trình thực tập tại xã Vinh Quý,
huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng em đã tiếp thu học hỏi được nhiều kiến thức và
đã làm em hiểu sâu hơn những kiến thức mà các thầy, cô giáo truyền đạt khi ở
trên giảng đường.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài em đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ của cán bộ xã Vinh Quý và cô giáo hướng dẫn ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các cô,các chú, các
anh, chị trong xã Vinh Quý - huyện Vinh Quý- tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình giúp
đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực tập nghiên cứu và hoàn thành
đề tài.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo ThS. Lưu Thị Thùy Linh đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập để em hoàn
thành bài khóa luận này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do

thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chúc sức khỏe các thầy cô giáo, chúc các thầy cô luôn
thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Em xin chúc tất cả những
cán bộ trong xã Vinh Quý luôn mạnh khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 5 năm 2014

Sinh viên


Hoàng Thị Huyền


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Vinh Quý 18

Bảng 4.2: Tình hình nhân khẩu vào lao động của hộ điều tra 22

Bảng 4.3: Tình hình đất đai của các hộ điều tra 23

Bảng 4.4: Tình hình TLSX của hộ điều tra 24

Bảng 4.5: Tình hình sử dụng vốn lưu động cho sản xuất của các hộ điều tra 26
Bảng 4.6: Tình hình vay vốn của các hộ nông dân qua các năm tại
xã Vinh Quý 28


Bảng 4.7: Mức vay vốn của các hộ điều tra 31

Bảng 4.8: Mục đích vay vốn trong khế ước của các hộ điều tra 34

Bảng 4.9: Mục đích sử dụng vốn vay thực tế của các hộ điều tra 35

Bảng 4.10: Tình hình sử dụng số vốn vay của các hộ điều tra 38

Bảng 4.11: Chi phí bình quân của các hộ điều tra 40

Bảng 4.12: Kết quả hoạt động trồng mía của các hộ điều tra 41

Bảng 4.13: Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của cây mía 42

Bảng 4.14: So sánh hiệu quả trồng mía của các hộ có sử dụng và không sử dụng
nguồn vốn vay từ NHN
0
44

Bảng 4.15: Chi phí của các hộ chăn nuôi dê của các hộ điều tra 45

Bảng 4.16: Hiệu quả kinh tế nuôi dê 46

Bảng 4.17: Chi phí kinh doanh của các hộ điều tra 48

Bảng 4.18: Hiệu quả kinh doanh của các hộ điều tra 49

Bảng 4.19: Tình hình sử dụng số vốn vay của các hộ điều tra 50


Bảng 4.20. Tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra trong năm 2013 51

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ
viết tắt

Diễn giải Chữ viết
tắt
Diễn giải
AC
AQ
AR
BQC
CBTD
CC
CNH,
HĐH
ĐVT
EU
GDP
Ha
HND
KTXH
KHKT

LMLM
LNBQ
Chi phí bình quân
Sản lượng bình quân

Thu nhập bình quân
Bình quân chung
Cán bộ tín dụng
Cơ cấu
Công nghiệp hóa, Hiện
đại hóa
Đơn vị tính
Liên minh Châu Âu
Tổng sản phẩm quốc nội
Héc ta
Hội Nông dân
Kinh tế xã hội
Khoa học kĩ thuật
Lao động
Lở mồm long móng
Lợi nhuận bình quân

M
2

NH
NHCSXH

NHN
0
&
PTNT
NHNN
NHTM
NHTW

NN-NT
NTTS
P
TSCĐ
TSLĐ
UBND
VLĐ

Mét vuông
Ngân hàng
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân Hàng Thương Mại
Ngân hàng Trung Ương
Nông nghiệp - Nông thôn
Nuôi trồng thủy sản
Giá
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Ủy ban nhân dân
Vốn lưu động





MỤC LỤC



Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân 4

2.1.1.2. Một số vấn đề về tín dụng 4

2.1.1.3. Hoạt động cho vay đối với hộ nông dân 6

2.1.2. Cơ sở thực tiễn 10


2.1.2.1. Tình hình tín dụng nông thôn ở Việt Nam 10

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘ DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 12
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 12

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 12

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài 12

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 12

3.2.1. Địa điểm 12

3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu 12

3.3. Nội dung nghiên cứu 12

3.4. Phương pháp nghiên cứu 13

3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 13

3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 14


3.4.3. Phương pháp thống kê mô tả 14

3.4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 14

3.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích của đề tài 15


3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 15
3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính 15

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 16
4.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 16

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 16

4.1.1.1. Vị trí địa lý 16

4.1.1.2. Địa hình 16

4.1.1.3. Khí hậu 16

4.1.1.4. Hệ thống thuỷ lợi, thuỷ văn 17

4.1.1.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất 17

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 20

4.1.2.1. Dân số và lao động 20

4.1.2.2. Về cơ sở hạ tầng 21

4.1.2.3. Về Văn hoá - Xã hội 21

4.2. Đánh giá thực trạng vay và sử dụng vốn vay từ NHN
0
&PTNT của các hộ

nông dân tại xã Vinh Quý 22

4.2.1. Năng lực sản xuất của hộ 22

4.2.1.1. Tình hình lao động và nhân khẩu 22

4.2.1.2 Tình hình đất đai 23

4.2.1.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra 24

4.2.1.4.Tình hình sử dụng vốn lưu động vào sản xuất 26

4.2.2. Tình hình vay vốn chung của các hộ dân trong xã từ NHN
0
&PTNT 28

4.2.3. Phân tích tình hình vay vốn từ NHN
0
&PTNT của các hộ điều tra tại xã
Vinh Quý 31

4.2.3.1. Phân tích mức vay vốn , thời hạn vay và lãi suất vay của các
hộ điều tra 31
4.2.3.2. Mục đích vay vốn của các hộ điều tra 34

4.2.4. Phân tích tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nông dân 35

4.2.4.1. Mục đích sử dụng thực tế nguồn vốn của nông hộ 35



4.2.4.2. Đánh giá về tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra 37

4.2.4.3. Hiệu quả kinh tế sử dụng vốn vay của các hộ điều tra 39

4.2.4.4. Tình hình hoàn trả vốn vay của hộ 50

4.3. Phân tích SWOT trong vay vốn và sử dụng nguồn vốn vay của các hộ dân
trên địa bàn xã Vinh Quý 52

4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của
hộ nông dân 54

4.4.1. Đánh giá chung về tình hình vay và sử dụng nguồn vốn vay của các hộ
nông dân xã Vinh Quý 54

4.4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ nông dân 54

4.4.2.1. Về phía chính quyền địa phương 54

4.4.2.2. Về phía ngân hàng 55

4.4.2.3. Về phía hộ nông dân 56

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
5.1. Kết luận 58

5.2. Kiến nghị 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO
60



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp có 70% dân số sống tập trung ở khu
vực nông thôn và chiếm gần 20% tổng thu nhập quốc dân (Tổng cục thống kê
năm 2013). Cho nên có thể nói rằng nông nghiệp nước ta vẫn luôn là mặt trận
hàng đầu, có tầm quan trọng chiến lược, ổn định sản xuất nông nghiệp, ổn
định cuộc sống nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân có ý nghĩa rất lớn đối
với sự phát triển của đất nước. Chính vì lẽ đó mà chủ trương phát triển nông
nghiệp, nông thôn là một trong những vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nhằm từng bước cải thiện bộ
mặt nông thôn Việt Nam trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nước.
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp để có khả năng kinh doanh tốt
cũng như tạo ra ưu thế và quy mô kinh doanh phù hợp hay để mua máy móc
thay cho lao động thủ công nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian lao động, mua
giống, phân bón, thức ăn gia súc có chất lượng tốt đòi hỏi các doanh nghiệp
kinh doanh nông nghiệp cũng như người nông dân phải đầu tư thêm nhiều
vốn. Nhưng lượng vốn vay bao nhiêu thì đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của hộ, thời gian vay và lãi suất vay ở mức độ nào thì hộ có thể chấp
nhận được với lượng vốn vay và thời hạn vay như vậy? Bên cạnh đó việc xác
định thời điểm nào người nông dân có nhu cầu vay vốn cao? Làm thế nào để
nông dân tiếp cận vốn một cách kịp thời và thuận lợi nhất? Những hộ nông
dân khi đã có vốn thì họ sản xuất kinh doanh như thế nào? Có sử dụng vốn
vay đúng mục đích không? Đây cũng là vấn đề mà các tổ chức cung cấp tín
dụng cần quan tâm để có kế hoạch cung ứng vốn cho các hộ nông dân kịp

thời, đầy đủ và có hiệu quả nhất. Đặc biệt khi đã hội nhập quốc tế, để các mặt
hàng nông sản có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thế giới đòi hỏi
có nguồn vốn lớn đáp ứng yêu cầu công nghệ chất lượng cao và mở rộng sản
xuất. Để đáp ứng cho yêu cầu cấp bách này, đã có rất nhiều tổ chức tín dụng
làm nhiệm vụ cung ứng nguồn vốn đầu vào cho nông nghiệp. Trong đó,


2
NHN
0
&PTNT một tổ chức ra đời từ lâu và tồn tại kỳ cựu đến hôm nay đã
đóng vai trò quan trọng hàng đầu và là người bạn đồng hành trong việc hỗ trợ,
thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp nông thôn.
Vinh Quý là một xã miền núi nằm ở phía Tây huyện Hạ Lang, vốn là
một xã thuần nông, đời sống một bộ phận nhân dân gặp nhiều khó khăn, toàn
xã có 388 hộ, tỷ lệ hộ nghèo hiện có 140 hộ, chiếm 36,08% tổng số hộ trong
xã. Lao động chủ yếu là lao động nông nghiệp chiếm trên 90% dân số [4], sản
xuất theo kiểu thuần nông lại chịu ảnh hưởng của tập quán canh tác cũ độc
canh cây lương thực lại dựa vào thiên nhiên nên sản xuất chưa ổn định, thu
nhập và đời sống nhân dân còn thấp. Do đó nhu cầu về vốn để mở rộng, phát
triển nông nghiệp là hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của xã nói
chung và bà con nông dân nói riêng.
Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng nguồn vốn vay của các hộ dân từ NHN
0
&PTNT tại xã Vinh Quý,
Huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nhằm đánh giá tính hiệu quả, đúng mục đích của việc sử dụng nguồn

vốn vay từ NHN
0
& PTNT của các hộ dân trong xã. Đồng thời qua đó đưa ra
các giải pháp phù hợp nhất để người dân sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng vay và sử dụng vốn vay từ NHN
0
&PTNT của các
hộ dân trong xã.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các hộ dân.
- Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong vay
vốn và sử dụng nguồn vốn vay của người dân.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ
NHN
0
& PTNT.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp cho sinh viên


3
nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số
liệu, viết báo cáo của mình, vận dụng được những kiến thức đã học ở nhà
trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và những
kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Đề tài thực hiện hoàn thành sẽ là tiền đề, là cơ sở và tài liệu tham
khảo hữu ích cho quá trình nghiên cứu và học tập của sinh viên các khóa tiếp
theo trong ngành phát triển nông thôn.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ giúp một phần vào việc đánh giá đúng và
xác thực hơn trong việc triển khai nguồn vốn vay cho các hộ dân của NHN
0
&
PTNT huyện Hạ Lang. Đồng thời trên cơ sở đánh giá được hiệu quả sử dụng
nguồn vốn đó có thể giúp các nhà chính sách hoạch định và đưa ra các giải
pháp phù hợp nhất để người dân sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn.











4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm về hộ nông dân
Đã có rất nhiều quan điểm tranh luận đưa ra về định nghĩa hộ nông dân,
trong đó có một định nghĩa khá đầy đủ được đưa ra trong cuốn “ Kinh tế hộ
nông dân” của GS-TS Đào Thế Tuấn (1997) như sau: “hộ nông dân là các
nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao

động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn,
nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị
trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”.[7]
2.1.1.2. Một số vấn đề về tín dụng
a. Khái niệm và phân loại tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế của người đi vay và người cho vay, là
sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo những
điều kiện mà hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay phải trả lại
người cho vay số tài khoản đó và kèm theo một số lợi tức. Bản chất của nó
được thể hiện trong quá trình hoạt động của tín dụng với quá trình tái sản xuất
xã hội, sự ra đời của tín dụng gắn liền với sự ra đời và phát triển kinh tế hàng
hóa. Trên thực tế, tín dụng còn tồn tại ở nhiều loại khác nhau, nhưng xét về
tính chất pháp lý chung có thể chia tín dụng thành hai loại sau:
- Tín dụng chính thức: là loại TD được pháp luật thừa nhận, đó là TD
của các chủ thể NH thương mại quốc doanh, NH nhà nước, NH liên doanh,
NH cổ phần, hợp tác xã TD, kho bạc nhà nước và các tổ chức tài chính trung
gian khác.
- Tín dụng không chính thức: là TD ngầm không được pháp luật thừa
nhận, nó ra đời cùng với sự phát triển của xã hội loài người khi có sự phân
chia giai cấp, phân chia xã hội thành kẻ giàu, người nghèo thì quan hệ vay
mượn nảy sinh, cơ bản là cho vay nặng lãi dưới hình thức cho vay bằng hiện
vật và cho vay bằng tiền.


5
Hai loại hình thức TD này song song tồn tại trong nền kinh tế, TD
không chính thức được tồn tại phổ biến ở các vùng nông thôn và đặc biệt là
các vùng hẻo lánh, nơi mà hoạt động của TD chính thức còn yếu.[6]
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ
Tín dụng thực hiện chức năng luân chuyển vốn giữa các chủ thể khác

nhau, chính sự luân chuyển mạnh mẽ này góp phần thúc đẩy nhanh sự hình
thành thị trường tài chính, khi sản xuất càng phát triển thì nhu cầu về vốn
càng lớn. Tín dụng NH là chất xúc tác mạnh nhất kích thích quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hóa trong xã hội.
Tín dụng NH góp phần khai thác và sử dụng triệt để những tiềm năng
có sẵn (lao động, đất đai, tiền vốn…) thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển. Từ
việc sản xuất thủ công manh mún do thiếu vốn chính sách TD đã giúp cho
người dân mạnh dạn đi vào SXKD, cải tạo và nâng cao trang thiết bị, mở rộng
giao lưu kinh tế với các vùng, việc đưa kinh tế nông hộ từ tự cung tự cấp sang
SX hàng hóa theo cơ chế thị trường thì vốn và cơ chế quản lý của nhà nước là
một yếu tố có tính chất quyết định. TD đã giúp cho người lao động cởi bỏ
những khó khăn, mạnh dạn đưa hết tiền vốn, lao động và kinh nghiệm của
mình vào đầu tư cho một ngành nghề SX mà họ cho là có lãi.
Tín dụng NH góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo cho SX
nông hộ có điều kiện thực hiện chuyển giao công nghệ mới cho sản xuất,
đồng thời đẩy nhanh quá trình giao lưu hàng hóa.
Tín dụng NH đã góp phần phát triển kinh tế nông hộ và giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động, có vai trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy
SXKD cũng như giúp hộ nông dân nâng cao trình độ SX, tăng cường hạch
toán kinh doanh nhằm nâng cao thu nhập, nguồn vốn TD NH cũng đã góp
phần giúp cho các hộ nông dân phải áp dụng quy trình mới, kỹ thuật mới để
đạt được hiệu quả cao nhất.
Tín dụng NH đầu tư cho hộ nông dân ngoài việc góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế còn góp phần nâng cao hiệu quả xã hội. TD góp phần chống
nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn và thành thị, giảm sự chênh lệch quá xa ở
nông thôn và thành thị, giữa người giàu và người nghèo, xây dựng cuộc sống
văn minh giàu mạnh.[5]


6

c. Hình thức tín dụng ngân hàng cho vay đối với hộ nông dân
Để có nguồn vốn đáp ứng cho mục đích SXKD, hộ nông dân tiến hành
vay vốn xuất phát từ hình thức vay trực tiếp, song để tăng hiệu quả và tiến độ
của việc vay vốn thì hình thức cho vay gián tiếp đã ra đời.
Hình thức cho vay trực tiếp: Là hình thức mà ở đó chủ thể vay vốn
chính là các hộ nông dân, người vay vốn trực tiếp đến NH xin vay và được
NH đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ SXKD. Hình thức này được sử dung
phần lớn để đầu tư vốn trung hạn và một phần vốn lưu động với hộ kinh
doanh lớn.
Hình thức cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ
chức trung gian sau:
- Tổ vay vốn: do các thành viên là hộ nông dân, cá nhân trực tiếp tự
nguyện thành lập, có nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại thôn, xã.
- Doanh nghiệp: đối tượng thực hiện là các hộ nông dân, cá nhân nhận
khoán của các doanh nghiệp đã thực hiện giao khoán.
- Các tổ chức tín dụng ở nông thôn: quỹ tín dụng nhân dân, hội nông
dân, hội phụ nữa, hội cựu chiến binh…[5]
2.1.1.3. Hoạt động cho vay đối với hộ nông dân
a. Quy trình cho vay
Quy trình xét duyệt cho vay của ngân hàng đến các đối tượng chung
được thực hiện theo các bước sau:
- Cán bộ tín dụng được phân công giao với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành
thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
- Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng
lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định hoặc trực tiếp thẩm định trong trường
hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm
định và trình giám đốc quyết định.
- Giám đốc NHNN nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định:

+ Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện
hành của NHNN Việt Nam.


7
+ Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.
- Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho
kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để
giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).[9]
Quy trình cho vay đối với hộ cũng là quy trình cho vay thực tế tại ngân
hàng điều này thể hiện rõ qua Sơ đồ 2.1



CÁN BỘ TÍN DỤNG
- Thẩm định dự án
- Kiểm soát các yếu tố hợp
pháp của hồ sơ vay vốn
- Đề nghị cho vay: mức tiền,
lãi suất, thời hạn
- Mở sổ theo dõi
THỦ QUỸ NH
Giải ngân
GIÁM ĐỐC
Duyệt cho vay, số tiền,
lãi suất, thời hạn
KẾ TOÁN NH
Lưu giữ hồ sơ vay vốn
- Hạch toán kế toán
HỘ VAY VỐN

Làm thủ tục vay vốn gửi tới
NH
TRƯỞNG PHÒNG TD-TỔ
TRƯỞNG
- Kiểm tra lại hồ sơ vay vốn, hồ
sơ bảo đảm tiền vay.
- Đề nghị duyệt cho vay hay
không
Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay thực tế tại chi nhánh
NHN
0
&PTNT huyện Hạ Lang


8
Mục đích cho vay
Nhằm hỗ trợ nguồn vốn thiếu hụt cho các hộ nông dân, đồng thời tạo
động lực khuyến khích hộ mạnh dạn mở rộng sản xuất về cả chiều sâu và
chiều rộng trên tất cả các lĩnh vực như: nông-lâm-ngư nghiệp, chế biến, ngành
nghề và kinh doanh dịch vụ với mục tiêu hướng đến là đạt hiệu quả kinh tế
cao, góp phần xây dụng đất nước, xã hội ngày càng giàu mạnh, phồn vinh.[5]
 Nguyên tắc cho vay
Hộ vay vốn của NHNN Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng. [8]
 Điều kiện vay vốn
- Hộ vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
+ Hộ vay vốn cư trú tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực

thuộc tỉnh) nơi chi nhánh NHN
0
cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay
ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 quyết
định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, khi cho vay giám đốc NHN
0
nơi cho vay phải thông báo cho giám đốc
NHN
0
nơi người vay cư trú biết.
+ Đại diện cho hộ vay vốn để giao dịch với NH là chủ hộ hoặc người
đại diện của hộ, chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự.
- Hộ vay vốn phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Vay ngắn hạn: Gồm những đối tượng vật tư, chi phí trồng trọt, chăn
nuôi như giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc…phải thuê mua trên
thị trường; vật tư, hàng hóa đối với các hộ làm dịch vụ SX và kinh doanh
thương nghiệp.
+ Vay trung hạn: Gồm những đối tượng sau: chi phí trồng mới cây lưu
gốc như dâu tằm, mía, dừa…; chi phí mua giống, thức ăn chăn nuôi gia cầm,
giống thủy sản, chăn nuôi đại gia súc lấy thịt, gia súc cơ bản…
- Hộ nông dân phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn


9
cam kết.
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án SXKD, đời sống.
+ Kinh doanh phải có hiệu quả: có lãi, trường hợp lỗ thì phải có
phương án khác khả thi khắc phục đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.

+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHN
0
Việt Nam.
+ Có dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi, có hiệu quả.[8]
 Mức cho vay
NHN
0
nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo
đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn
của NHN
0
Việt Nam. Đối với các hộ vay vốn không có thế chấp tài sản thì
mức cho vay được tính bằng tổng nhu cầu cả dự án trừ đi phần vốn tự có, tối
đa bằng giá trị vật tư, chi phí phải thuê, mua trên thị trường.[8]
 Lãi suất vay
Mức lãi suất cho vay do NHN
0
nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận
phù hợp với quy định của Tổng giám đốc NHN
0
Việt Nam. Mức lãi suất cho
vay được thực hiện theo nguyên tắc mức lãi huy động cộng với chi phí quản
lý, nộp thuế, bù đắp, rủi ro và có tích lũy. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản
nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 ấn định
nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay
đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng, theo quy định của
NHN
0
Việt Nam.

 Thời hạn cho vay
NHN
0
cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn căn cứ vào: chu
kỳ SXKD, thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng,
nguồn vốn cho vay của NHN
0
Việt Nam
- Cho vay ngắn hạn: dưới 12 tháng
- Cho vay trung hạn: 12 tháng đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn: trên 60 tháng
 Thủ tục vay vốn và bộ hồ sơ cho vay
Hộ vay được cấp sổ vay vốn (kiêm dự án đơn giản và khế ước vay
tiền). Sổ vay vốn được sử dụng lâu dài, khi viết hết sổ được thay sổ mới. Tại


10
NH cho vay có sổ lưu giữ khớp đúng với sổ vay của khách hàng.
Mỗi lần vay vốn phải có đơn xin kèm theo sổ vay vốn để NH xem xét
cho vay. Đơn vay nhất thiết phải có chữ ký hoặc điểm chỉ chủ hộ vay vốn.[8]
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Tình hình tín dụng nông thôn ở Việt Nam
Những năm trước đổi mới, lĩnh vực tài chính Việt Nam hoàn toàn do
nhà nước độc quyền, trợ cấp tràn lan, lãi suất thực am và cơ cấu lãi suất
nghịch đảo. Trước năm 1988, Việt Nam chỉ có hệ thống NH một cấp là
NHNN với hai tổ chức chuyên ngành là NH đầu tư và phát triển, và NH
Ngoại thương. Năm 1988, Việt Nam bãi bỏ hệ thống NH một cấp, bắt đầu áp
dụng hệ thống 2 cấp, với NHNN đóng vai trò như một NHTW. Hai đơn vị
trực thuộc NHNN được tách thành hai NH thương mai quốc doanh là NH
Công thương và NHN

0
Việt Nam. Hệ thống tài chính phục vụ cho nông thôn
ở Việt Nam gồm 3 nhóm chính: khu vực chính thức, bán chính thức, và phi
chính thức.
a. Khu vực chính thức
- NHN
0
&PTNT được thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ bộ phận
tín dụng nông nghiệp của NHNN, thực sự hoạt động vào tháng 12/1990, NH
tiếp quản mạng lưới chi nhánh nằm rải rác khắp cả nước. Để tăng phạm vi
phục vụ khách hàng ở nông thôn, NH đã có một số đổi mới như lập các tổ
cho vay lưu động, đặt văn phòng giao dịch ở cấp cơ sở. Nhờ vậy mà tới
tháng 7/1991, NH đã nhanh chóng mở rộng đối tượng khách hàng được phục
vụ. Cũng trong thời gian này, NH chính thức được phép cho hộ nông dân
vay, và chỉ trong vòng 6 tháng NH đã cho vay 558680 hộ vay với tổng số
tiền khoảng 405 tỷ đồng. Trong năm 1998, 36% dư nợ cho vay của NH là
dành cho các hộ nông dân.
- NHCSXH là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập vào tháng
8/1995. NH này cấp tín dụng cho những ai không đủ điều kiện vay ở
NHN
0
&PTNT do không có tài sản thế chấp. Các hộ muốn vay phải nằm trong
diện người nghèo theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Ngoài ra còn có 2 tổ chức là quỹ tín dụng nhân dân và NH cổ phần
nông thôn.


11
b. Khu vực tài chính bán chính thức
Bao gồm các tổ chức quần chúng như Hội liên hiệp Phụ Nữ, Hội Nông

dân, Hội liên hiệp Thanh niên, Hội Cựu chiến binh và Hội người làm vườn đã
đóng vai trò chính phủ trong việc cho vay theo những chương trình của nhà nước
như chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm… ngoài
ra các tổ chức này được xem là người môi giới giữa NH với người đi vay.
c. Khu vực tài chính phi chính thức
Khu vực này chiếm một mảng lớn trong TD nông thôn ở Việt Nam,
cung cấp đến 51% lượng vốn cho vay đối với hộ gia đình nông thôn (nguồn:
tindungcanhan.vn), nó bao gồm từ các nguồn sau đây:
- Vay mượn từ người thân, bạn bè, láng giềng: các khoản vay này sẽ có
lãi suất thỏa thuận theo quan hệ xã hội, uy tín của người vay, kỳ hạn vay.
- Người cho vay lãi: những người cho vay lãi có hoạt động rất đa dạng
và linh hoạt. Họ thường cho vay những món tiền nhỏ và ngắn hạn, lãi suất cho
vay dựa vào thị trường, thường xê dịch từ 3% đến 10%/tháng. Hình thức này
ngày càng phổ biến, có thể cho vay bằng tiền mặt hay hiện vật.
- Họ/hụi: có truyền thống lâu đời ở Việt Nam, mỗi hội thường có từ 5
đến 20 hội viên ở chung một ấp/ thôn, và mỗi hộ như vậy hoạt động độc lập.
Mỗi hội huy động tiết kiệm từ hội viên và chỉ cho vay trong hội với nhau. Các
vấn đề như lãi suất, mức cho vay sẽ do hội viên quyết định thông qua bỏ
phiếu kín hoặc do hội trưởng định đoạt trong những cuộc họp định kỳ.
Khu vực tài chính phi chính thức vẫn là nguồn TD quan trọng đối với
các nông hộ là bởi các nguyên nhân sau: cầu vượt cung TD chính thức; các cơ
chế cho vay của các tổ chức chính thức vẫn còn nhiều ràng buộc; trình độ dân
trí ở nông thôn còn thấp, nhất là những vùng sâu vùng xa, nên người dân có
tâm lý “ sợ giao dịch với ngân hàng”. Ở khu vực phi chính thức lãi suất tín
dụng vẫn cao hơn khu vực chính thức những vẫn được khách hàng chấp nhận,
chứng tỏ rằng đối với khách hàng ở nông thôn, việc được vay vốn dễ dàng kịp
thời cũng như chất lượng của dịch vụ có ý nghĩa quan trọng hơn so với mức
lãi vay. Do vậy, đòi hỏi khu vực tài chính chính thức phải có sự cải biến tốt
hơn trong hệ thống tài chính nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng
vay ở khu vực nông thôn.[2]



12
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ nông dân có hoạt động vay vốn và sử dụng vốn trong 3 năm từ
2011-2013.
- Các cơ quan, tổ chức tín dụng liên quan trên địa bàn nghiên cứu.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phạm vi không gian: Tại chi nhánh NHN
0
&PTNT huyện Hạ Lang và
địa bàn xã Vinh Quý, Huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi thời gian:
+ Nghiên cứu tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ nông dân trong
3 năm 2011-2013.
+ Số liệu điều tra tập trung năm 2013.
- Phạm vi nội dung: Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ dân từ
NHN
0
& PTNT tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm
Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn xã Vinh Quý, huyện Hạ Lang, tỉnh
Cao Bằng.
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu
- Từ tháng 1/2014 - 4/2014.

3.3. Nội dung nghiên cứu
+ Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vinh Quý.
+ Tình hình vay và sử dụng vốn vay từ NHN
0
&PTNT của các hộ dân
trong xã.
+ Các hoạt động SX kinh doanh và hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay
của các hộ dân đòi hỏi vốn.
+ Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
vay vốn và sử dụng nguồn vốn vay.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay từ


13
NHN
0
&PTNT cho các hộ dân.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
• Thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu sử dụng trong đề tài này được thu thập từ các tài liệu, báo cáo
đã công bố của các cơ quan chuyên ngành và chính quyền các cấp như: phòng
Thống kê xã, báo cáo tổng kết năm 2012, 2013, kế hoạch phát triển KTXH
năm 2014, báo cáo tổng kết của HND. Ngoài ra, một số thông tin được thu
thập từ các báo cáo khoa học và kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả công bố
trên các sách báo, website
• Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các hộ vay vốn từ
NHN
0

&PTNT trong địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu điều tra.
- Phương pháp điều tra:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp để nắm được tổng quan về
địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu. Đồng thời có thể kiểm tra tính xác
thực khi phỏng vấn người dân.
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người
dân (PRA): Trực tiếp tiếp xúc với các hộ vay vốn, tạo điều kiện để cho họ tự
bộc lộ, tự mô tả những điều kiện sản xuất, những kinh nghiệm, những khó
khăn và mong muốn của họ, để thu thập được thông tin cần thiết và tìm ra
những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sử dụng nguồn vốn để làm cơ sở
đưa ra định hướng và giải pháp. Sử dụng bộ câu hỏi định sẵn để điều tra
phỏng vấn từng hộ nông dân.
+ Phương pháp phân tích SWOT: Là công cụ giúp cộng đồng xác định
được những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức tác động đến tiến
trình phát triển của đối tượng nghiên cứu.
- Chọn mẫu điều tra
Cách chọn mẫu được xác định theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng
với số lượng mẫu là 45 hộ trong xã để điều tra (qua thống kê năm 2013 cả xã
có 150 hộ vay, để đảm bảo tính chính xác nên tôi chọn mẫu chiếm 30% tổng
số) trong đó:


14
+ Hộ nghèo: Trong tổng số 150 hộ vay vay có 71 hộ nghèo chiếm
khoảng 47,33% :
Ta chọn: 0,4733 * 45 = 21 hộ nghèo
+ Hộ trung bình: Có 45 hộ trung bình chiếm 30% trên tổng số hộ vay:
Ta chọn: 0,3 * 45 = 14 hộ TB
+ Hộ khá: Có 34 hộ khá chiếm 22,67% trên tổng số hộ vay:
Ta chọn: 0,2267 * 45 = 10 hộ khá

3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Xử lý số liệu đã công bố: Dựa vào số liệu đã công bố, tôi đã tổng hợp, đối
chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.
Xử lý số liệu điều tra: Toàn bộ số liệu điều tra được xử lý trên máy tính,
sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007.
3.4.3. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp và phân tích số liệu giúp
nhận biết, đánh giá, rút ra được bản chất của hiện tượng kinh tế xã hội.
Tổng hợp số liệu ở các tài liệu được tiến hành dựa trên phương pháp phân
tổ thống kê theo tiêu thức khác nhau như mức vốn vay, mức vốn lưu động
Trên cơ sở đó xem xét, đánh giá hoạt động tín dụng của NHN
0
&PTNT huyện Hạ
Lang đối với HND vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.
Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp số
tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh để xác định mối
liên hệ giữa các yếu tố trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nông dân ở
NHN
0
&PTNT huyện Hạ Lang. Từ đó lượng hóa được kết quả nghiên cứu một
cách khoa học đảm bảo được sự thuyết phục cao.
3.4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Do vốn kiến thức còn hạn chế và chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực Ngân
hàng nên trong quá trình thực hiện đề tài tôi cần phải nhờ vào sự hướng dẫn
và ý kiến đóng góp của các cán bộ NH huyện, các cán bộ tín dụng địa phương
để có thể làm rõ các vấn đề còn thắc mắc và đánh giá các phần nội dung
nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh, so sánh
hiệu quả kinh tế của những hộ sử dụng nguồn vốn vay và không sử dụng vốn



15
vay trong SXNN, so sánh mục đích vay vốn và khả năng hoàn trả vốn của các
hộ điều tra.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu thống kê: Là tổng hợp và
chọn lọc những thông tin dữ liệu thu thập được nhằm phục vụ công tác nghiên
cứu. Ví dụ như phương pháp phân tích: dựa trên những số liệu đã thống kê
được để phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn và những thuận lợi, khó khăn,
cơ hội, thách thức trong sử dụng nguồn vốn vay nhằm tìm ra nguyên nhân và
giải pháp khắc phục.
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích của đề tài
3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ
- Số nhân khẩu bình quân/hộ
- Số lao động bình quân/hộ
- Trình độ văn hóa của chủ hộ hay của lao động chính
3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản xuất của tất cả các
sản phẩm của nông hộ.
GO =
ii
QP *


P
i
: Giá sản phẩm thứ i
Q
i
: Số lượng sản phẩm thứ i

- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ được
sử dụng trong quá trình sản xuất.
IC =

i
C

Ci: Toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng để sản xuất ra
sản phẩm thứ i.
- Giá trị tăng thêm (VA): Là phần giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi
chi phí trung gian.
VA = GO - IC
- Lợi nhuận (Pr): Là phần chênh lệch giữa giá trị sản phẩm hàng hoá
và tổng chi phí.


16
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Vinh Quý là xã miền núi nằm ở phía Tây huyện Hạ Lang có vị trí địa lý
như sau:
- Phía Bắc giáp xã An Lạc và Thị trấn Thanh Nhật.
- Phía Nam giáp xã Cô Ngân và xã Thái Đức.
- Phía Đông giáp xã Việt Chu.
- Phía Tây giáp Xã Triệu Ẩu, huyện Phục Hòa.
Xã cách trung tâm huyện lỵ Hạ Lang 7km. Vị trí địa lý tương đối thuận

lợi nhưng hệ thống giao thông của xã còn khó khăn, tuyến đường giao thông
từ huyện qua xã vẫn chưa được nâng cấp làm mới, đường giao thông liên
thôn, liên xã hàng năm thường xuyên bị sạt lở, ách tắc khi mùa mưa bão đến
nên giao thương, trao đổi hàng hóa gặp rất nhiều khó khăn.
4.1.1.2. Địa hình
Địa hình của xã là xã vùng cao nên địa hình có độ dốc lớn, địa hình
được chia làm hai khu vực: khu vực núi đất có độ dốc không lớn có thể sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khu vực núi đá có độ dốc rất cao
nên chỉ có thể khoanh nuôi tái sinh rừng. Có cấu trúc thoải thấp dần từ Bắc
xuống Nam có nhiều dãy núi đá vôi xen kẽ…, chạy dọc theo hướng tây bắc
tiếp giáp với xã bạn.
+ Địa hình núi đá cao và dốc gây khó khăn cho việc đi lại, sản xuất
chăn nuôi, trồng trọt và xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông hay thủy lợi).
+ Đất rẫy chủ yếu là đất dốc, cần chú ý các biện pháp canh tác đất dốc
bền vững để chống xói mòn, thoái hóa đất.
4.1.1.3. Khí hậu
Xã Vinh Quý có điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông thường
lạnh và khô hanh có gió mùa đông bắc, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, nhiệt độ
trung bình là 19,8
o
C, cao nhất là 37
o
C, thấp nhất là - 3
o
C.


17
Nhiệt độ trong năm được chia làm 2 mùa rõ rệt :
- Mùa hè nóng từ tháng 4 đến tháng 9 , nhiệt độ bình quân từ 28

o
C đến 37
o
C.
- Mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau,
nhiệt độ bình quân từ 12
o
C đến 17
o
C.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1665,5 mm, năm cao nhất là 2870
mm, năm thấp nhất là 1188mm, được phân bố thành hai mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa khô.
Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, mùa này nhiệt độ
thấp, ít mưa thời tiết khô hanh, thường xuất hiện sương muối gây không ít
khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
4.1.1.4. Hệ thống thuỷ lợi, thuỷ văn
Xã Vinh Quý hiện có 2 tuyến kênh mương do EU tài trợ được xây dựng
từ năm 2000, đều là kênh bê tông kiên cố, tuyến 1 có chiều dài 2000m, tuyến
2 có chiều dài 700m, hệ thống kênh hiện nay là tự chảy phục vụ tưới cho trên
15 ha ruộng. Tuy nhiên, do địa hình nhiều đồi núi và các xóm lại ở xa nhau
nên nước của 2 tuyến kênh không đủ cung cấp nước SXNN cho cả xã.
Thủy văn: Có các con suối nước chảy quanh năm và có thêm các suối
nhỏ có nước vào mùa mưa, cùng với đó là các mỏ nước nhỏ có nước tương
đối ổn định cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
4.1.1.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất
Đất đai là TLSX đặc biệt và chủ yếu không thể thay thế được. Nó là
yếu tố nguồn lực đầu tiên và tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông
nghiệp, có tính chất quyết định đến năng suất, hiệu quả sản xuất. Mặc dù đã
nhận thức được tầm quan trọng của đất như vậy, song thực tế việc phân bổ,

chuyển đổi và hiệu quả sử dụng đất vẫn chưa triệt để. Điều này được thể hiện
ở Bảng 4.1
Tổng diện tích đất tự nhiên là: 4.327,23 ha trong đó hiện trạng sử dụng
đất qua các năm 2011-2013 như sau:



18
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Vinh Quý
Chỉ tiêu
Diện tích (ha) 2012/2011 2013/2012 Bình
quân (%)

2011 2012 2013 +/- % +/- %
Tổng diện tích đất tự
nhiên
4.327,23

4.327,23

4.327,23

- - - - -
1. Đất nông nghiệp 3.893,27

3.891,17

3.883,51

-2,1 -0,05 -7,66 -0,2 -0,125

- Đất sản xuất nông
nghiệp
696,33 693,10 691,90 -3,23 -0,46 -1,20 -0,17 -0,315
+ Đất trồng lúa 134,36 130 125,4 -4,36 -3,24 -4,60 -3,54 -3,39
+ Đất trồng cây hằng
năm
560,97 562,1 565,50 +1,13

+0,20

+3,40 +0,60

+0,4
+ Đất trồng cây lâu
năm
1 1 1 0 0 0 0 0
- Đất lâm nghiệp 3.196,02

3.197,15

3.190,31

+1,13

+0,03

-6,84 -0,22 -0,09
- Đất nuôi trông thủy
sản
0,92 0,92 1,3 0 0 +0,38 +41,3


+20,65
2. Đất phi nông
nghiệp
293,63 299,46 309,51 +5,83

+2 +10,05

+3,36

+2,68
- Đất ở 33,87 38,56 43,07 +4,69

+13,85

+4,51 +11,70

+12,77
- Đất chuyên dùng 141,16 144,46 150 +3,3 +2,34

+5,54 +3,83

+3,01
+ Đất trụ sở, công
trình
0,16 1,2 2,10 +1,36

+850 +0,58 +38,16

+444,08

+ Đất quốc phòng, an
ninh
0 0 0 0 0 0 0 0
+ Đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp

7,53 7,53 7,90 0 0 +0,37 +4,9 +2,45
+ Đất có mục đích
công cộng
133,47 135,41 140 +1,94

+1,45

+4,59 +3,39

+2,42
- Đất sông suối, mặt
nước chuyên dùng
116,44 116,44 116,44 0 0 0 0 0
3. Đất chưa sử dụng 140,33 136,60 134,21 -3,73 -2,66 -2,39 -1,75 -2,20
- Đất bằng chưa sử
dụng
1,17 1 1 -0,17 -14,53

0 0 -7,26
- Đất đồi núi chưa sử
dụng
139,16 135,60 133,21 -3,56 -2,56 -2,39 -1,76 -2,16
(Nguồn: UBND xã Vinh Quý, năm 2014)
Qua bảng số liệu ta thấy:

×