Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả vay vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ để phát triển kinh tế hộ nghèo tại xã Kéo Yên - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.62 KB, 87 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







HOÀNG THỊ THƠM


Tªn ®Ò tµi:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VAY VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÔNG QUA HỘI PHỤ NỮ
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NGHÈO TẠI XÃ KÉO YÊN -
HUYỆN HÀ QUẢNG - TỈNH CAO BẰNG”




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT


Khóa học : 2010 - 2014





Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







HOÀNG THỊ THƠM


Tªn ®Ò tµi:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VAY VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÔNG QUA HỘI PHỤ NỮ
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NGHÈO TẠI XÃ KÉO YÊN -
HUYỆN HÀ QUẢNG - TỈNH CAO BẰNG”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đinh Ngọc Lan
Khoa Kinh tÕ & PTNT – Tr−êng §¹i häc N«ng L©m Th¸i Nguyªn




Thái Nguyên, năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong bài là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa bảo vệ
một học vị nào.


Tác giả

Hoàng Thị Thơm





ii
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo
nhằm đạt mục tiêu “Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn liền với thực tiễn”.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn -
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp
với đề tài: “Đánh giá hiệu quả vay vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng
chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ để phát triển kinh tế hộ nghèo tại
xã Kéo Yên - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng”.
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn là những người đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong những năm tháng học tập tại trường. Tôi xin cảm ơn
các anh chị công tác tại UBND xã Kéo Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
thời gian thực tập tại địa phương. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn toàn
thể bà con trên địa bàn xã đã cung cấp những thông tin quý báu để tôi hoàn
thành đề tài này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo -
PGS.TS. Đinh Ngọc Lan, giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn -
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong cả quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã là
chỗ dựa tinh thần và hậu phương vững chắc giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ
học tập, nghiên cứu của mình trong những năm học vừa qua.
Thái Nguyên, năm 2014


SV: HOÀNG THỊ THƠM

iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3
3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của khóa luận 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói 5
1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói 5
1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói 5
1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo 6
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng 6

1.1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo 7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách 7
1.1.4. Khái niệm về hiệu quả 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 9
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo 9
1.2.1.1. Bangladesh 9
1.2.1.2. Thái Lan 10
iv
1.2.1.3. Malaysia 10
1.2.1.4. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam 11
1.2.2. Tình hình cho vay trong nước 12
1.2.2.1. Tình hình cho vay và sử dụng vốn vay ưu đãi thông qua hội phụ
nữ của Việt Nam 12
1.2.2.2. Tình hình cho vay và sử dụng vốn vay ưu đãi thông qua Hội phụ
nữ tỉnh Cao Bằng 14
1.3. Ý nghĩa của vốn đối với sản xuất nông, lâm nghiệp 15
1.4. Những quan điểm, chính sách của đảng và nhà nước về công tác XĐGN
16
1.4.1. Những quan điểm chung về xóa đói giảm nghèo 16
1.4.2. Chính sánh của Đảng và nhà nước ta về công tác xóa đói giảm nghèo
17
1.5. Ngân hàng chính sách xã hội 18
1.5.1. Giới thiệu chung về ngân hàng chính sách xã hội 18
1.5.2. Mục tiêu hoạt động 19
1.5.3. Đối tượng phục vụ 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
2.2. Nội dung nghiên cứu 20
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 20

2.4. Phương pháp nghiên cứu 21
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 21
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin 21
2.4.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp 21
2.4.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp 21
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích 22
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Kéo Yên 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
3.1.1.1. Vị trí địa lí 26
v
3.1.1.2. Điều kiện địa hình 26

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 26
3.1.1.4. Tài nguyên 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Kéo Yên 27
3.1.2.1. Dân Số và lao động 27
3.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn của xã Kéo Yên 29
3.1.2.3. Điều kiện kinh tế 31
3.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hôi
đến phát triển kinh tế Nông nghiệp - Nông thôn xã Kéo Yên 32
3.2. Hoạt động của hội phụ nữ xã Kéo Yên - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao
Bằng về việc cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi 33
3.2.1. Vai trò của hội phụ nữ trong việc vay vốn ưu đãi của hộ nghèo 33
3.2.2. Quy định cho vay vốn 33
3.2.2.1. Nguyên tắc cho vay 33
3.2.2.2. Điều kiện của hộ vay vốn 34
3.2.2.3. Quy trình và thủ tục cho vay 35
3.2.3. Kết quả triển khai vay vốn thông qua Hội phụ nữ(2011-2013) 38

3.3. Tình hình vay, sử dụng vốn vay của các hộ điều tra tại xã Kéo Yên -
huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng 40
3.3.1. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra tại xã Kéo Yên 40
3.3.2. Tình hình vốn vay của các hộ điều tra 42
3.3.3. Nguyên nhân nghèo của hộ điều tra 42
3.3.4. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra 43
3.3.4.1. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra với các mức cho vay khác
nhau 43
3.3.4.2. Nhu cầu về thời hạn vay 44
3.3.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ 44
3.3.5.1. Chi phí trung gian của các hộ điều tra 44
3.3.5.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra 46
3.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay 48
3.3.6.1. Hiệu quả về mặt kinh tế 48
3.3.6.2. Hiệu quả về mặt xã hội 51
vi
3.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo
trên địa bàn xã 52
3.4. Những thuận lợi, khó khăn trong vấn đề vay vốn và sử dụng vốn vay 53
3.4.1. Thuận lợi 53
3.4.2. Khó khăn 54
Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN VAY ƯU ĐÃI HỘ NGHÈO 56
4.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo 56
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi đối với hộ
nghèo 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
Kết luận 60
Kiến nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

I. Tài liệu tiếng Việt 63
II. Tài liệu internet 64
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Bộ LĐ-TB&XH : Bộ lao động thương binh và xã hội
CC : Cơ cấu
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
UBND : Ủy ban nhân dân
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
TK&VV : Tiết kiệm và vay vốn
KHKT : Khoa học kỹ thuật
HPN : Hội phụ nữ
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HSSV : Học sinh sinh viên
NHNg : Ngân hàng phục vụ người nghèo













viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2006- 2010 5
Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2011 - 2015 6
Bảng 1.3. Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH 19
Bảng 3.1. Các hạng mục đất sử dụng của xã Kéo Yên Năm 2013 27
Bảng 3.2. Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động của xã Kéo Yên giai
đoạn 2011 - 2013 28
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã
năm 2013 31
Bảng 3.4. Kết quả cho vay vốn ưu đãi trong 3 năm tại xã Kéo Yên 39
Bảng 3.5. Tình hình chung của các hộ nghèo điều tra năm 2013 41
Bảng 3.6. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo 42
Bảng 3.7. Tổng hợp nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra 42
Bảng 3.8. Nhu cầu vay vốn với các mức vay khác nhau 43
Bảng 3.9. Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo về kỳ hạn cho vay 44
Bảng 3.10. Chi phí sản xuất của các hộ nghèo năm 2013 45
Bảng 3.11. Kết quả sản xuất của hộ nghèo 47
Bảng 3.12. Hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi của hộ nghèo năm 2013 48
Bảng 3.13. Tổng hợp thu nhập các hộ trước và sau khi được hưởng tín dụng
ưu đãi 50
ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1. Sơ đồ tóm tắt quy trình vay vốn tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo
. 38
Hình 3.2. Biểu đồ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay
53

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, đất nước ta đã có nhiều chuyển đổi trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa
xã hội và đời sống của nhân dân, trong đó sản xuất nông, lâm nghiệp liên tục
đạt tốc độ phát triển cao.
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh,
đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó thì việc
phân hóa giàu nghèo cũng diễn ra mạnh mẽ, nhất là giữa các vùng nông thôn
với thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo của các vùng đồng bào dân tộc trên cả nước còn
rất cao chiếm 7,6% năm 2013.
Chính vì vậy việc XĐGN được xem là nhiệm vụ hàng đầu, cơ bản có
tầm chiến lược quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng đất nước
toàn diện vững mạnh trên mọi lĩnh vực: kinh tế nông nghiệp, kinh tế công
nghiệp, dịch vụ…. Đồng thời thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Hiện nay, phần lớn các hộ sản xuất nông nghiệp, nông thôn nghèo,
thiếu vốn trong sản xuất, chưa có biện pháp sử dụng vốn vay hợp lý. Với tốc
độ phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, người nông dân chỉ có
đất đai và lao động mà thiếu vốn thì không thể áp dụng khoa học kỹ thuật và
mở rộng quy mô sản xuất được. Từ đó, ảnh hưởng đến thu nhập của họ và gia

đình mình. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào để tạo khả năng
kinh doanh tốt cũng như tạo ra những ưu thế về quy mô thì hộ nông dân cần
phải có đủ vốn sản xuất và biết cách phân phối và sử dụng có hiệu quả.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong phát triển sản xuất, tạo thêm ngành
nghề mới, khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm cho
nhiều lao động và tăng thu nhập cho hộ gia đình. Đối với hộ nghèo vay vốn
đã giúp đẩy mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo mùa
vụ, tiếp tục mở rộng ngành nghề tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống. Sử
2
dụng vốn vay tốt có hiệu quả thì kinh tế hộ sẽ phát triển, ngược lại nếu sử
dụng vốn vay không tốt không những làm cho hộ gặp khó khăn mà còn ảnh
hưởng trực tiếp tới các tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Trên thực tiễn, việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hay chưa thì rất ít
nghiên cứu, rất ít nghiên cứu về tổng thể cách phân bổ nguồn vốn này cũng
như việc đầu tư của người dân có thực sự hiệu quả như thế nào.
Xã Kéo Yên - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng là một xã nông nghiệp
với điển hình kinh tế hộ là chủ yếu, nên sản xuất hàng hóa chưa phát triển.
Đồng thời là một xã nghèo, cuộc sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn,
nhu cầu về vốn mở rộng sản xuất rất lớn. Vốn vay chủ yếu từ NHCSXH.
Theo đánh giá của người dân địa phương thì đa số hộ nghèo vay tại ngân hàng
này nhiều vì lý do lãi suất của nó thấp. Nguồn này không chỉ phục vụ cho
những đối tượng nghèo, gia đình chính sách mà còn đóng vai trò rất lớn trong
phát triển kinh tế hộ và phát triển nông thôn.
Xuất phát từ thực tế trên của địa phương, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả vay vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng
chính sách xã hội thông qua hội phụ nữ để phát triển kinh tế hộ nghèo tại
xã Kéo Yên - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn vay NHCSXH đến

phát triển kinh tế hộ nghèo tại xã Kéo Yên - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao
Bằng. Từ đó, đưa ra các giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay và phát
triển kinh tế hộ nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương
- Phân tích, đánh giá tình hình cho vay và sử dụng vốn vay từ
NHCSXH. Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn của địa phương và nguyên nhân dẫn
đến sử dụng vốn có hiệu quả hay không hiệu quả.
3
- Đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả vốn vay NHCSXH góp phần phát
triển kinh tế hộ nghèo và phát triển kinh tế nông thôn tại xã Kéo Yên - huyện
Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Đề tài được thực hiện là cơ sở giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học,
rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức
lý thuyết áp dụng vào thực tế. Đây là bước đầu tiên giúp sinh viên tiếp cận với
thực tế sản xuất và giúp tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.
Đề tài cũng được coi là tài kiệu tham khảo cho Trường, Khoa và các
khóa sinh viên sau này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài là cơ sở đánh giá công tác sử dụng vốn đầu tư của Ngân hàng
chính sách xã hội. Đánh giá tầm quan trọng của vốn vay trong phát triển kinh
tế hộ nghèo và phát triển nông thôn. Đồng thời cũng giúp nắm bắt được
những tồn tại, khó khăn, trở ngại trong việc đưa vốn vay đến tay của các hộ
nghèo, sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh trong
khâu huy động vốn, tích lũy, cho vay và sử dụng có hiệu quả.
Khi đề tài được hoàn thành nó sẽ là tài liệu cho các cán bộ và các cơ
quan, tổ chức địa phương. Nó là tài liệu quan trọng trong phát triển tín dụng
nông thôn.

4. Những đóng góp mới của đề tài
Thấy được hiệu quả kinh tế của vốn vay của Ngân hàng chính sách xã
hội đến phát triển kinh tế hộ nghèo trước và sau khi vay vốn.
Đánh giá được thuận lợi, khó khăn của việc vay và sử dụng vốn vay
của NHCSXH từ đó đề xuất giải pháp phù hợp, mang lại hiệu quả.
Xác định vấn đề còn tồn tại của hoạt động cho vay của Ngân hàng
chính sách xã hội.
4
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Một số định hướng và giải pháp


















5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói do Hội nghị chống
nghèo đói khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế- xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối
thiểu là những đảm bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở
và sinh hoạt hằng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống
dưới mức sống trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xem xét.
1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng (hoặc 1 năm) được
đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy mức lương thực (gạo)
tương ứng một giá trị nhất định để đánh giá.
Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy (bằng tổng
thu trừ đi tổng chi phí sản xuất). Song cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình
quân nhân khẩu tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.
Bảng 1.1. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2006- 2010
Nhóm hộ
Thu nhập bình quân/người/tháng

Khu vực thành thị (đồng) Khu vực nông thôn (đồng)
Nghèo Từ 260.000 trở xuống Từ 200.000 trở xuống
Cận nghèo Từ 261.000 - 280.000 Từ 201.000 - 220.000
Trung bình Từ 281.000 - 300.000 Từ 221.000 - 240.000
Khá Trên 300.000 Trên 240.000
(Nguồn: Bộ lao động thương binh xã hội năm 2005)
6
Qua bảng 1.1 ta thấy, chuẩn nghèo giai đoạn 2006- 2010 ở mức thu
nhập là rất thấp. Ở khu vực thành thị, lao động thuộc hộ nghèo có thu nhập từ
260.000 đồng/tháng trở xuống; Ở nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo có mức
thu nhập từ 200.000 đồng/tháng trở xuống. Với mức thu nhập như vậy thì
cuộc sống sẽ gặp rất nhiều khó khăn, khó mà thoát nghèo nếu không có sự hỗ
trợ từ các cơ quan, tổ chức… tạo điều kiện cho hộ nghèo có cơ hội phát triển
sản xuất, tự tạo việc làm mang lại thu nhập khá cho lao động gia đình [1].
Cùng với sự biến động về giá cả thị trường, mức chuẩn nghèo cũng có
sự thay đổi, giai đoạn 2011 - 2015 thu nhập bình quân của lao động thuộc hộ
nghèo ở thành thị là từ 500.000 đồng/tháng trở xuống, ở nông thôn là 400.000
đồng/tháng trở xuống. Chuẩn nghèo mới được thể hiện chi tiết ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân loại hộ nghèo theo thu nhập giai đoạn 2011 - 2015
Nhóm hộ
Thu nhập bình quân/người/tháng
Khu vực thành thị (đồng) Khu vực nông thôn (đồng)
Nghèo Từ 500.000 trở xuống Từ 400.000 trở xuống
Cận nghèo Từ 501.000 - 650.000 Từ 401.000 - 520.000
Trung bình Từ 651.000 - 750.000 Từ 521.000 - 620.000
Khá Trên 750.000 Trên 620.000
(Nguồn: Bộ lao động thương binh xã hội năm 2011)
1.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc

và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi
vay và người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh
tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng
giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả
cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời,
tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh
tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại
của tín dụng là một tất yếu khách quan [8].
7
1.1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
* Khái niệm tín dụng đối với người nghèo:
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng
cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản
xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo
từng chương trình khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp
người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng
đồng. Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên
tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng
Thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau [15].
* Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những
người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống,
hoạt động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận [3].
* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định
theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TB&XH hoặc do địa phương công bố
trong từng thời kỳ.Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã
thoả thuận [3]
* Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ
khác nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù
hợp với thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng

đối với người nghèo đó là: Khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản [3].
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách
- Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách là
hoạt động có tính rủi ro cao. Ngoài những nguyên nhân khách quan như thiên
tai, bão lụt, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi thường xảy ra trên diện
rộng, thiệt hại lớn còn là những nguyên nhân khác từ bản thân hộ nghèo như:
Thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh
kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư [16].
8
- Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa, có những xã chưa
có đường giao thông đến xã nên nhiều hộ nghèo chưa có điều kiện biết và tiếp
xúc để được sử dụng vốn Ngân hàng, hơn nữa trình độ dân trí chưa cao là
những cản trở cho việc thực hiện các chính sách tín dụng đối với hộ nghèo[15].
- Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ
chức thị trường, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông
nghiệp nông thôn nông dân còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng
cao hiệu quả còn nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp [16]
- Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ
chế phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh và phải được bình xét tại
các tổ dân cư và Uỷ ban Nhân dân xã xác nhận nhưng danh sách đơn thuần
chỉ là danh sách hộ nghèo, trong đó nhiều hộ không có điều kiện và năng lực
tổ chức sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không
thuộc hộ nghèo cũng có trong danh sách được vay vốn, điều này ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
- Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến một số hộ sử dụng vốn
vay sai mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả
đầu tư vốn.
1.1.4. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là một khái niệm mang tính chung chung có liên quan đến

quy luật và phạm trù kinh tế khác nhau, chất lượng và mục đích của các hoạt
động kinh tế sẽ quy định cho nội dung của hiệu quả đang được xem xét. Hiệu
quả của một quá trình hoạt động sản xuất được thể hiện bằng lợi ích mang lại
cho cá nhân hay cộng đồng khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
đó. Hiệu quả còn thể hiện sự tổng hòa giữa hai mặt chính là kinh tế và xã hội.
Kinh tế và xã hội là hai phạm trù có tác động qua lại và hỗ trợ nhau trong tiến
trình phát triển chung [7].
9
Hiệu quả kinh tế: Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất
ra một loại hay một lượng sản phẩm hay dịch vụ thì người sản xuất đều phải
sử dụng một lượng chi phí nhất định về nguồn lực. Ở đây hiệu quả kinh tế
được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng
chi phí bỏ ra. Bên cạnh đó hiệu quả kinh tế còn được thể hiện vào việc khi sản
xuất ra các sản phẩm này có đáp ứng được mục tiêu đặt ra hay không? Có phù
hợp với các điều kiện sẵn có không? Sự so sánh giữa các đầu vào và đầu ra
như thế nào? Ví dụ như hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn vay là tăng thu
nhập cho hộ, đầu tư chuyển nghề [7].
Hiệu quả xã hội: Đây là khái niệm có liên quan mật thiết với hiệu quả
kinh tế và nó thể hiện bằng các mục tiêu sản xuất của con người, đồng thời
đây chính là yêu cầu nhiệm vụ kinh tế của chính phủ trong từng giai đoạn
phát triển kinh tế của đất nước. Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng chỉ tiêu
kết quả thu được về mặt xã hội đối với việc sử dụng các loại chi phí sản xuất.
Hiệu quả xã hội của việc sử dụng vốn vay là giải quyết công ăn việc làm, đảm
bảo công bằng xã hội, giảm thiểu tình trạng nghèo đói… Chỉ tiêu hiệu quả xã
hội mang tính chất định tính [7]
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với người nghèo
1.2.1.1. Bangladesh
Ở đây có ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người
nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí

hoạt động. Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không
được bao cấp từ phía Chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do
vậy lãi suất cho vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất cho vay trên thị
trường. GB cho vay tới các thành viên thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn.
GB cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua
các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay vốn của GB rất đơn giản và thuận
10
tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ. Nhưng ngân hàng
có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tượng người vay phải đủ chuẩn mực
đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có dưới 0,4 acre đất canh tác và mức thu
nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/ năm. GB được quyền đi vay để cho
vay và được ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động
tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lí các quỹ của nhóm và được phát
hành trái phiếu để vay nợ. GB hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương, được
chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài
chính và luật ngân hàng hiện hành của Bangladesh [9].
1.2.1.2. Thái Lan
Ngân hàng công nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng
thương mại quốc doanh do Chính phủ Thái Lan thành lập. Hằng năm được
Chính phủ tài trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo.
Những người có mức thu nhập dưới 1.000 Bath/năm và những người nông dân
có ruộng thấp hơn mức trung bình trong khu vực thì được ngân hàng cho vay
mà không cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần sự thế chấp bằng sự cam kết đảm
bảo của nhóm, tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo
thường được giảm từ 1- 3%/năm so với lãi suất cho vay các đối tượng khác. Kết
quả là năm 1995 BAAC tiếp cận được 85% khách hàng là nông dân và có tổng
nguồn vốn là 163.210 triệu Bath. Sở dĩ có được điều này là do một phần Chính
phủ đã quy định các NHTM khác phải dành 20% tổng số vốn huy động được để
cho vay lĩnh vực nông thôn. Số vốn này có thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào

BAAC nhưng thông thường các ngân hàng thường gửi BAAC [11].
1.2.1.3. Malaysia
Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp thông
tín dụng cho lĩnh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia
(BPM) đảm nhận. Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được chính phủ
thành lập và cấp 100% vốn tự có ban đầu. BPM chú trọng cho vay trung và
11
dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt. Ngoài ra BPM còn cho
vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian khác như:
ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng. Ngoài ra, Chính phủ còn buộc
các ngân hàng thương mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động được vào
ngân hàng trung ương (trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho vay
đối với nông nghiệp- nông thôn. BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở
ngân hàng trung ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước [10]
1.2.1.4. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam
Từ thực tế ở một số nước trên thế giới, với lợi thế của người đi sau, Việt
Nam chắc chẵn sẽ học hỏi và rút ra được nhiều bài học bổ ích cho mình làm
tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy vậy, vấn đề là áp dụng
như thế nào cho phù hợp với tình hình Việt Nam lại là vấn đề đáng quan tâm;
bởi lẽ mỗi mô hình phù hợp với hoàn cảnh cũng như là điều kiện kinh tế của
chính nước đó. Vì vậy, khi áp dụng cần vận dụng một cách có sáng tạo vào các
mô hình cụ thể của Việt Nam. Qua việc nghiên cứu hoạt động ngân hàng ở một
số nước, chúng ta có thể rút ra một số bài học có thể vận dụng vào Việt Nam:
Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía nhà nước
vì cho hộ nghèo vay gặp rất nhiều rủi ro. Trước hết là rủi ro về nguồn vốn.
Khó khăn này cần có sự giúp đỡ từ phía nhà nước. Điều này các nước Thái
Lan và Malaysia đã làm. Sau đến là rủi ro về vấn đề cho vay, nhà nước phải
có các chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả kháng
mà không thu hồi được.
Phát triển thị trường tài chính nông thôn và quản lí khách hàng cho

những món vay nhỏ. Ngân hàng thương mại kinh doanh tín dụng đối với
những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, thuận lợi để hỗ trợ các hợp tác xã, ngân
hàng cổ phần… để tạo kênh dẫn đối với hộ nông dân, đặc biệt là nông dân
nghèo. Các ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ giám sát và điều hòa
vốn tới các kênh dẫn vốn nêu trên, tạo ra định chế tài chính trung gian có thể
đảm nhận dịch vụ bán lẻ tới các hộ gia đình.
12
Tiết giảm đầu mối quản lí: Các ngân hàng thúc đẩy để tạo nên các
nhóm liên đới trách nhiệm, cung cấp cho ban quản lí kiến thức khả năng quản
lí sổ sách, giám sát món vay tới từng thành viên của nhóm… từ đó ngân hàng
hạch toán cho vay theo từng nhóm chứ không cho từng thành viên. Đơn giản
hóa thủ tục cho vay, thay thế yêu cầu thế chấp truyền thống bằng việc đảm
bảo nợ theo món vay. Mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm, cải tiến chất
lượng phục vụ để thu hút tiền gửi tiết kiệm tự nguyện.
1.2.2. Tình hình cho vay trong nước
1.2.2.1. Tình hình cho vay và sử dụng vốn vay ưu đãi thông qua hội phụ nữ
của Việt Nam
Việt Nam là một nước đông dân với tổng dân số là 69,16 triệu người
(1/10/2013), hiện đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới, có
53,86 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm 77,88% trong tổng dân số. Và
có đến 46,081 triệu người chiếm 66,63%.Mặc dù tiến trình đô thị hóa đang
diễn ra ở nước ta, nhưng cho đến nay vẫn còn 69,8% lực lượng lao động nước
ta tập trung ở khu vực nông thôn [14].
Chính vì thế cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh hưởng rất mạnh mẽ
đến toàn xã hội, đa số đời sống của người dân là rất khó khăn, đặc biệt là
vùng cao, vùng núi. Một phần là do họ chưa có khoa học kỹ thuật, một phần
cũng là do họ không đủ vốn để tiến hành phát triển sản xuất. Sản phẩm làm ra
chủ yếu mang tính tự cung tự cấp. Do vậy, để hòa nhập với tiến trình CNH -
HĐH hiện nay thì Đảng và Nhà nước đã có những chính sách mang tính quyết
định để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp nông thôn, trong đó XĐGN là một

trong những chính sách đúng đắn, và cụ thể hơn là hoạt động cho người
nghèo vay vốn tín dụng để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế.
CNH - HĐH nông thôn không những quan trọng mà còn có ý nghĩa to
lớn trong việc thúc đẩy hoàn thành sứ mệnh CNH - HĐH đất nước. Để thực
hiện CNH - HĐH nông thôn cần có vốn để các hộ gia đình đầu tư vốn vào sản
xuất, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã quyết định thực hiện chính sách
13
cho vay vốn ưu đãi đối với các hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Đó là quyết định
hoàn toàn đúng đắn với tình hình của cả nước hiện nay.
Nói như vậy sự nghiệp CNH - HĐH là rất rộng lớn, bản thân nó phải
đảm bảo các yêu cầu có tính ổn định bền vững về mọi mặt: Kinh tế, văn hóa -
xã hội trên địa bàn vùng nông thôn.
- Về kinh tế: Cần phải có sự phát triển cân đối giữa nông nghiệp hàng
hóa và dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động thủ công trong nông nghiệp sang
lao đọng bằng máy móc, giúp nâng cao hiệu quả sản suất về số lượng cũng
như về chất lượng sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, đồng thời phải đảm bảo
đầu ra cho các loại hàng hóa đó. Từ đó người dân sẽ có thêm thu nhập, thêm
vốn để đầu tư cho việc tái sản xuất mở rộng hiệu quả hơn.
- Về văn hóa - xã hội: Sự nghiệp CNH - HĐH sẽ đảm bảo tăng việc làm
giàu, giảm thất nghiệp, xóa bỏ khoảng cách phân hóa giàu nghèo, tăng chi phí
phúc lợi xã hội, đời sống của người dân được nâng cao và xóa bỏ dần tệ nạn
xã hội như: trộm cắp, nghiện hút
Chính do xác định được ý nghĩa của sự nghiệp CNH - HĐH, Đảng và
Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ vốn sản xuất cho người nghèo để
phát triển kinh tế ( kể từ ngày 01/4/1995) đồng thời Đảng và Nhà nước cũng
cho xây dựng các ngân hàng phục vụ người nghèo (nay các ngân hàng này đổi
tên thành NHCSXH) và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1996. Tuy ban
đầu các ngân hàng này hoạt động đạt hiệu quả chưa cao vì do người dân còn
gặp khó khăn trong vấn đề về thủ tục vay vốn nên họ còn gần ngại, nhưng
những năm gân đây Ngân hàng tổ chức cho các hộ nghèo vay vốn thông qua

các tổ chức như: Hội nông dân, Hội phụ nữ, thì việc cho các hộ nghèo vay
vốn đã đạt được các kết quả cao.
Từ ngày 14/4/2003 Hội Phụ nữ và NHCSXH đã ký văn bản liên tịch số
213/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”
nhằm giúp 100% số hộ nông dân có nhu cầu vay vốn tiếp cận được nguồn vốn
14
từ ngân hàng. Hội phụ nữ đóng vai trò giam sát để dòng vốn ngân hàng được
các hội viên sử dụng đúng, đạt hiệu quả.
Trong 10 năm liên kết (2003 - 2013), hoạt động động ủy thác của Hội
liên hiệp phụ nữ đã đạt được những kết quả như: Tính đến tháng 10/2013, có
98% tổng số xã trên cả nước có hoạt động ủy thác qua Hội liên hiệp phụ nữ
với trên 78,5 nghìn Tổ tiết kiệm và vay vốn. Từ nhận ủy thác 1 chương trình
tín dụng hộ nghèo, đến nay Hội liên hiệp phụ nữ các cấp đã nhận ủy thác
15/18 chương trình tín dụng của NHCSXH với tổng dư nợ trên 47,2 nghìn tỷ
đồng, cho trên 2,7 triệu hộ nghèo và đối tượng chính sách khác vay vốn.
Thông qua việc sinh hoạt tổ, các thành viên có điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ nhau
trong quá trình vay vốn, trả nợ ngân hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh này
được nâng cao tình đoàn kết, tương trợ trong cộng đồng dân cư.
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và NHCSXH phối hợp tạo nên mối
lương duyên đầy nhân bản, đó là kết hợp để giúp người nghèo có vốn phát
triển sản xuất. Hàng ngàn hộ nông dân tưởng không còn chỗ bấu víu đã đạp
lùi khó khăn vươn lên trong cuộc sống.
1.2.2.2. Tình hình cho vay và sử dụng vốn vay ưu đãi thông qua Hội phụ nữ
tỉnh Cao Bằng
Sau khi có cam kết giữa Hội liên hiệp phụ nữ và NHCSXH Trung
ương, HPN tỉnh Cao Bằng đã triển khai chưng trình cho vay ủy thác đến các
cấp hội phụ nữ trong tỉnh và được hội viên hưởng ứng tích cực.
Trong năm 2013, toàn tỉnh có 693 tổ TK&VV, với 19.518 thành viên
tham gia, giúp đỡ 645 chị em hội viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vay
vốn với tổng số tiền trên 500 triệu đồng. Trong năm 2013, thực hiện ủy thác

vay vốn với Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, có 23.805 hội viên được vay vốn thông qua 917 tổ tiết kiệm
vay vốn, với tổng số dư nợ 519 tỷ đồng. Tổ chức giúp đỡ 261 hộ thoát nghèo
bền vững, đào tạo, tư vấn giới thiệu việc làm cho 1.632 hội viên [12].

×