Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

quản lý tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 106 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC THẮNG

QUẢN LÝ TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Mai Thanh Cúc

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thắng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn nay, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến PGS.TS. Mai Thanh Cúc, giáo viên đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn .
Có được kết quả nghiên cứu này tôi xin được cảm ơn những ý kiến đóng góp,
hướng dẫn, giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo trong Học viện Nông nghiệp Việt Nam, sự
nhiệt tình cung cấp thông tin của các anh, chị ở các tổ chức chính trị xã hội địa bàn
nghiên cứu, lãnh đạo xã, thị trấn, lãnh đạo, cán bộ ngân hàng Chính sách - xã hội huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, các hộ vay vốn. Tôi xin được trân trọng cảm ơn lãnh đạo và
cán bộ Trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng tối đa, nhưng luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của Quý Thầy, Cô giáo và tất cả
bạn bè, đồng nghiệp, những người quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thắng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................ vii
Danh mục hộp ............................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abtract ............................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1


1.2.1

Mục tiêu chung.............................................................................................. 1

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tín dụng ưu đãi của ngân hàng
chính sách xã hội ......................................................................................... 3
2.1.

Cơ sở lý luận ................................................................................................ 3

2.1.1.

Các khái niệm ................................................................................................ 3

2.1.2.

Đặc điểm, vai trò của tín dụng ưu đãi ............................................................ 5

2.1.3.

Nội dung quản lý tín dụng ưu đãi ................................................................... 8


2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng ưu đãi ở NHCSXH ................... 13

2.2.

Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 17

2.2.1.

Kinh nghiệm về quản lý tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách –
Xã hội ở một số địa phương tại Việt Nam .................................................... 17

2.2.2.

Kinh nghiệm về quản lý tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách –
Xã hội ở một số địa phương tỉnh Hưng Yên ................................................. 19

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 24
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 24

3.1.1.

Đặc điểm cơ bản của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ................................. 24

3.1.2.


Đặc điểm cơ bản của NHCSXH huyện Văn Lâm ......................................... 32

iii


3.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 35

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................ 35

3.2.2.

Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 35

3.2.3.

Phương pháp phân tích thông tin ................................................................. 36

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 36

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................ 38
4.1.

Thực trạng quản lý tín dụng ưu đãi ở NHCSXH huyện Văn Lâm................. 38


4.1.1.

Quản lý huy động vốn ................................................................................. 38

4.1.2.

Quản lý cho vay ưu đãi ................................................................................ 41

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng ưu đãi ở NHCSXH huyện
Văn Lâm ..................................................................................................... 67

4.2.1.

Chủ trương, chính sách quy định của Nhà nước ........................................... 67

4.2.2.

Phẩm chất và trình độ cán bộ ....................................................................... 68

4.2.3.

Năng lực của khách hàng ............................................................................. 69

4.2.4.

Sự trung thực của khách hàng ...................................................................... 69

4.2.5.


Rủi ro trong sản xuất, kinh doanh của khách hàng ....................................... 70

4.3.

Giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý tín dụng ưu đãi tại NHCSXH
huyện Văn Lâm .......................................................................................... 71

4.3.1.

Định hướng của tỉnh Hưng Yên và NHCSXH huyện Văn Lâm .................... 71

4.3.2.

Giải pháp tăng cường quản lý tín dụng ưu đãi tại NHCSXH huyện Văn
Lâm ............................................................................................................. 75

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................. 83
5.1.

Kết luận....................................................................................................... 83

5.2.

Kiến nghị..................................................................................................... 84

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 85

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ĐTN

Đoàn Thanh niên

HCCB

Hội Cựu chiến binh

HĐND

Hội đồng nhân dân

HND

Hội Nông dân

HPN

Hội Phụ nữ

HSSV

Học sinh sinh viên


NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TM-DV

Thương mại dịch vụ

Tổ TK&VV

Tổ tiết kiệm và vay vốn

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

XĐGN


Xóa đói giảm nghèo

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu đất đai của huyện Văn Lâm năm 2015 .......................................... 26
Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Văn Lâm năm 2015 ......................................... 26
Bảng 3.3. Lao động làm việc trong các ngành kinh tế huyện Văn Lâm (năm
2013 – 2015) ............................................................................................ 27
Bảng 4.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCSXH huyện Văn Lâm .................... 38
Bảng 4.2. Tình hình thực hiện kế hoạch của NHCSXH huyện Văn Lâm................... 40
Bảng 4.3. Mức vay vốn đối với hộ ưu đãi theo các chương trình giai đoạn
2013-2015 ............................................................................................... 43
Bảng 4.4. Lãi suất cho vay ưu đãi hiện hành............................................................. 45
Bảng 4.5. Thời hạn cho vay theo các chương trình, mục đích vay............................. 47
Bảng 4.6. Dư nợ cho vay các chương trình giai đoạn 2013-2015 .............................. 48
Bảng 4.7. Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2013-2015 .......................................... 51
Bảng 4.8.

Dư nợ cho vay theo các tổ chức chính trị-xã hội ...................................... 52

Bảng 4.9. Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn giai đoạn 2013-2015 ................... 53
Bảng 4.10. Nợ quá hạn theo các chương trình cho vay năm 2015 ............................... 55
Bảng 4.11. Tình hình nợ quá hạn 2015 theo từng xã ................................................... 56
Bảng 4.12. Khả năng đáp ứng vốn vay của các chương trình ...................................... 59
Bảng 4.13. Khả năng đáp ứng vốn vay cho các hộ thông qua các tổ chức đoàn thể ..... 60
Bảng 4.14. Hỗ trợ sau khi vay của NHCSXH huyện văn Lâm .................................... 60
Bảng 4.15. Ý kiến các hộ vay vốn ưu đãi về các quy định cho vay ............................. 61

Bảng 4.16. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả giảm nghèo ................................................. 62
Bảng 4.17. Tỷ lệ hộ ưu đãi trả lời về sự thay đổi sau khi vay vốn ............................... 63
Bảng 4.18. Tình hình cho vay không đúng đối tượng và sử dụng vốn sai mục đích
nguồn vốn ưu đãi trên địa bàn huyện Văn Lâm ......................................... 70

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Văn Lâm..............................................................24
Hình 3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy........................................................................34
Hình 4.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCSXH ..................................................39
Hình 4.2. Tổ chức thực hiện cho vay của NHCSXH ....................................................44
Hình 4.3. Lãi suất cho vay ưu đãi hiện hành ................................................................46

DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1. Ý kiến của cán bộ Phụ nữ xã… .....................................................................67
Hộp 4.2. Ý kiến của người dân vay vốn… ...................................................................68

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tác giả: Nguyễn Đức Thắng.
Luận Văn: “Quản lý tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội huyện Văn
lâm tỉnh Hưng Yên”.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10


Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1.

Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý tín dụng ưu đãi tại NHCSXH huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng

Yên; từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý tín dụng ưu đãi tại
NH CSXH huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
2.

Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu.
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu và thông tin từ các báo cáo thống kê tình hình kinh

tế - xã hội của UBND huyện Văn Lâm, NHCSXH huyện Văn Lâm từ năm 2013 đến
2015; các số liệu thống kê, các công trình nghiên cứu đã được công bố trên sách báo,
phương tiện truyền thông liên qua đến đề tài.
+ Số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp các hộ vay vốn
ưu đãi, các nhân viên tín dụng của NHCSXH theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện tại
03 địa phương; mỗi địa phương chọn 03 cán bộ trong Ban xóa đói giảm nghèo; chọn 05
cán bộ của NHCSXH huyện Văn Lâm; chọn phỏng vấn: 30 hộ/địa phương.
- Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao
gồm phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng
hợp, mô hình hóa, đồ thị hóa, sử dụng Microsoft Excel 2010.
3.

Kết quả nghiên cứu chính
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng ưu đãi như đối tượng


vay, quy định cho vay, mức vay, lãi suất cho vay và các nhân tố ảnh hưởng đến quản
lý tín dụng ưu đãi; đồng thời cũng đánh giá thực trạng quản lý tín dụng ưu đãi ở
NHCSXH huyện Văn lâm bao gồm việc chỉ ra những hạn chế như khả năng huy
động vốn ngoài trung ương, công tác đào tạo cán bộ chưa quan tâm đúng mức, kiểm
tra giám sát đối tượng vay vốn thường xuyên hơn, giải ngân cần linh hoạt hơn. Trên
cơ sở đó tác giả đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý tín dụng ưu đãi
tại NHCSXH huyện Văn Lâm.

viii


a.

Quản lý vốn huy động

Nguồn vốn của NHCSXH huyện Văn Lâm được huy động luôn đạt 100% kế hoạch
và nguồn vốn đến từ 3 nguồn chính là Trung ương chuyển về (chiếm trên 90%), huy
động tại địa phương và ngân sách tỉnh hỗ trợ (khoảng 10%).
b. Quản lý cho vay ưu đãi
NHCSXH huyện Văn Lâm đang cho vay vốn ưu đãi theo 8 chương trình cho vay
gồm: Cho vay hộ nghèo; Cho vay hộ cận nghèo; Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó
khăn; Cho vay giải quyết việc làm; Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có
thời hạn ở nước ngoài; Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Cho vay hộ
nghèo về nhà ở; Cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tổ chức cho vay được thực hiện thông qua các tổ chức chính trị xã hội là: Hội phụ
nữ; Hội nông dân; Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên.
-

Tổng dư nợ cho vay,dư nợ bình quân, doanh số cho vay, tỷ lệ hộ nghèo thoát


nghèo tăng qua các năm.
4. Kết luận chủ yếu
Về mặt lý luận, NHCSXH huyện Văn lâm thực hiện công tác quản lý tín dụng ưu
đãi trên địa bàn cơ bản đúng quy định về trình tự, nội dung dựa trên cơ sở pháp lý là các
quyết định, thông tư, hướng dẫn của chính phủ và các cơ quan chức năng có thẩm quyền
liên quan đến tín dụng ưu đãi.
Về thực trạng, NHCSXH huyện Văn Lâm đã chủ động lập kế hoạch huy động
nguồn vốn và thực hiện tốt theo kế hoạch đề ra. Nguồn vốn huy động tăng qua các năm,
tuy nhiên chủ yếu vốn huy động từ trung ương chuyển về nên ngân hàng chưa chủ động
cao trong việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Tổ chức thực hiện cho vay của NHCSXH khá tốt, biểu hiện qua dư nợ cho vay hộ
trong diện ưu đãi tăng liên tục..Việc kiểm tra, giám sát và thực thi kiểm soát vốn cho
vay ưu đãi được tiến hành định kỳ, đột xuất. Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ thấp đảm bảo an
toàn nguồn vốn cho vay. Công tác tư vấn cho các hộ lập kế hoạch kinh doanh còn chưa
được chú trọng nhiều.
Tác giả đề nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý tín dụng ưu đãi
của NHCSXH huyện văn lâm trong thời gian tới, đó là: Tích cực chủ động huy động
nguồn vốn tại địa phương nhằm phục vụ công tác cho vay của NHCSXH; Phát huy tối
đa vai trò của các tổ chức đoàn thể tại địa phương; Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và thu hồi nợ; Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện công tác tín
dụng ưu đãi.

ix


THESIS ABSTRACT
Master student: Nguyen Duc Thang.
Thesis Title: “Preferential Credit Management of the bank for Social policies in
Van Lam District, Hung Yen Province”.
Sector: Economic Management


Code: 60 34 04 10

Training institutions: Vietnam National University of Agriculture
1. Purpose of the study
Assessment of the status ofpreferential credit management at Vietnam Bank for
Social Policies, in Van Lam district, Hung Yen province; and then propose a number of
key measures to strengthen preferentialcredit management preferred at Vietnam Bank
for Social Policies, in Van Lam district, Hung Yen province.
2. Research Methodology
- Data collection
+ Secondary data: data and informationcollection fromsocio - economic reportsof Van
Lam District People’s Committee from 2013 to 2015; the statistics data, the research
products have been published in books, scientific papers, media relating to the topic.
+ Primary data: Collected through questionnaires and interviewing directly households
borrowing preferential loans, the staff of the bank for Social Policies in 03 localities; in
each localities 03 cadres in poverty reduction Board are selected; 5 staffs selected at the
Bank for Social Policies of Van Lam district; 3o households / localities are interviewed.
- Methods of analysis and data processing: Research methodology used includes
systematization methods, statistical methods, synthetic methods of analysis, modeling,
plotting, using Microsoft Excel 2010.
3. The results of the main study
The author has systematized the theoretical issues of preferential credit like
borrowers and lending regulations, loan size, lending interest rate and the factors that
affect the management of preferential credits; as well as assess the status of preferential
credit management at the Bank for Social Policies in Van Lam district including
pointing out the limitations in raising capital, staff training, checking and supervising
borrowers, disbursement. Thereby, the author propose measures to strengthen the
management of preferential credits at the Bank for Social Policies in Van Lam district.
x



a. Mobilized capital management
Capital mobilization of the Bank for Social Policies in Van Lam district always
reaches 100% mobilization as planned and funding raising comes from three main
sources including the state (90%), localities and province (10%).
b. Preferential lending funding management
The Bank for Social Policies in Van Lam district has been providing preferential
loans according to 8 programmes including loans for poor households; Loans to nearly
poor households; Loans for pupils and students meeting difficulties; Loans for job
creation; loans for people working abroad under labor contract; loans to provide clean
water and clean rural environment; loans for poor households buy a home; loans for
small and medium enterprises.
Social and political organizations like Vietnam Women Union, Vietnam Farmer
Association; Veterans and Youth Union work as anintermediary in loan providing.
- Total loan balance, average loan balance, loan turnover, the percentage of poor
households, escaping poverty ones increases over year.
4. Main conclusion
In terms of theory, the Bank for Social Policies in Van Lam district manages
preferential credit legally in terms of prosedure, content based on decisions, circulars
and directions of the government and authorities related to preferential credit.
In terms of practice, the Bank for Social Policies in Van Lam district has actively
planned to raise funds and performed well as planned. Mobilized capital increased over
the years, but funds coming mainly from the central so the bank has not actively
planned to eliminate hunger and reduce poverty.
The Bank for Social Policies in Van Lam district carried out its lending well,
which is showned in the form of increasing loan balance for household who are
provided preferential credit. Inspection, supervision and controlling preferential loans
are made periodically and suddenly. Activities of inspection, supervision and
controlling loans are periodically and suddenly made. Expired loans / loan balance is

low, making lending loans safe.Consulting households who plan to do a business does
not attract much attention.
From the theory and practice above, the author suggests a number of key
measures to strengthen the management of the Social Policy Bank’s preferential credit
in Va Lam district in coming time, namely: Actively and positively raising funds from
localities for lending of the Social Policy Bank in Va Lam district; making the best use
of community organizations in the localities; strengthening the activities of inspection,
supervision and debt collection; speeding up human resources training in terms of
implementing preferential credits.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Những năm qua là thời kỳ nền kinh tế nước ta chuyển mạnh sang nền kinh tế
thị trường và hội nhập. Vấn đề đói nghèo trong nhân dân đã trở thành thách thức
lớn đối với chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta giai đoạn tiếp theo. Có
nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó
là: thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định
tín dụng ưu đãi là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát
triển kinh tế xã hội xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Qua hơn 10 năm hoạt động, ngân hàng chính sách xã hội (NH CSXH)
huyện Văn Lâm đã có những đóng góp đáng kể trong việc hỗ trợ tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động thuộc diện chính sách, góp phần phát triển kinh
tế xã hội huyện Văn Lâm. Mặc dù đã và đang nỗ lực rất lớn, đổi mới cơ chế, thủ
tục đơn giản và thuận tiện hơn để người vay vốn ưu đãi dễ tiếp cận, tuy nhiên có
nhiều vấn đề phát sinh từ đối tượng vay và người cho vay như mức vốn vay;
nguồn vay còn hạn chế; quản lý vốn vay sao cho đúng mục đích và hiệu

quả,…còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Vấn đề quan trọng đặt ra cho các nhà quản lý là:làm thế nào vừa quản lý
nguồn vốn các chương trình cho vay an toàn, hiệu quả, vừa đảm bảo các đối
tượng chính sách có thể sử dụng vốn vay ưu đãi một cách tốt nhất ? Cần có
những giải pháp cụ thể nào để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ưu đãi tại
NHCSXHhuyện Văn Lâm trong thời gian tới?
Từ lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý tín dụng ưu đãi
của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý tín dụng ưu đãi tại NHCSXH huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý
tín dụng ưu đãi tại NH CSXH huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

1


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tín dụngưu đãi ở
NHCSXH.
- Đánh giá thực trạng quản lý tín dụng ưu đãi tại NHCSXH huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý tín dụng ưu đãi
tại NH CSXH huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề có liên quan tới quản lý tín dụng ưu đãi với chủ thể nghiên cứu

là các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý tín dụng ưu đãi ở NHCSXH huyện
Văn Lâm tỉnh Hưng yên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Về thời gian
Đề tài nghiên cứu thu thập các số liệu, thông tin trong thời gian 03 năm từ
năm 2013 đến năm 2015.
Các số liệu khảo sát thực tế được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng
6 đến tháng 12 năm 2015.
Về nội dung nghiên cứu
-

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tín dụng ưu đãi tại NHCSXH.

- Thực trạng việc quản lý tín dụngưu đãi tại NHCSXH huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên.
- Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý tín dụng ưu đãi tại NH
CSXH huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 . Các khái niệm
*Tín dụng
Theo Vũ Xuân Thái (1999), “Tín dụng” là từ Hán Việt gồm tín: đáng tin;
dụng: dùng; suy ra tín dụng là tin dùng.

Theo Hoàng Phê (2001), “Tín dụng” là sự vay mượn tiền mặt và vật tư,
hàng hóa như tín dụng ngân hàng, quỹ tín dụng.
Như vậy, “Tín dụng’ là khái niệm dùng chỉ một khoản tiền hay hàng hóa nào
đó dùng để cho vay người khác dựa trên niềm tin của hai bên dành cho nhau,
nghĩa là sự tin cậy được dùng làm vật thế chấp để thực hiện sự cho vay hàng hóa
hay tiền mặt giữa bên vay và bên cho vay.
Cách hiểu này cũng tương tự với một số cách hiểu khác như theo tác giả
Nguyễn Minh Kiều:“Tín dụng ngân hàng” là quan hệ chuyển nhượng sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản
chi phí nhất định (Nguyễn Minh Kiều, 2006)
* Ưu đãi
Theo Vũ Xuân Thái (1999), “Ưu đãi” là từ Hán Việt gồm ưu: hơn; đãi: đối
xử; suy ra ưu đãi là đối đãi hơn các người khác.
Theo Hoàng Phê (2001), “Ưu đãi” là dành cho những điều kiện, quyền lợi
đặc biệt hơn, so với những người khác như chính sách ưu đãi trí thức, một vài đất
nước được thiên nhiên ưu đãi.
Một khái niệm tương tự, “Ưu đãi” trong tiếng Anh là “preference” nghĩa là
dành lợi ích, quan tâm lớn hơn cho một người/vật so với người/ vật khác (a
greater interest in or desire for sb/sth than sb/sth else) (Oxford University ,1995)
Vậy, “Ưu đãi” là khái niệm chỉ sự ưu đãi về vật chất hay tinh thần hay
một loại ưu đãi nào đó từ một người này dành cho người khác vì một mục
đích nhất định.

3


* Tín dụng ưu đãi
Từ các khái niệm “Tín dụng” và “Ưu đãi” ở trên, suy ra “Tín dụng ưu đãi”
là một khái niệm chỉ một khoản vay bằng tiền mặt hay bằng hàng hóa được cung
cấp từ một bên (bên cho vay) dành cho bên một bên khác (bên đi vay) với những

ưu đãi đặc biệt dưới hình thức lãi suất hay hình thức nào đó nhằm hướng đến một
một mục đích nhất định nằm trong thỏa thuận dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau của
hai bên hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Trong phạm vi của luận văn thì Tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách
xã hội huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên thực chất là các khoản vay của Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Văn Lâm, Hưng Yên cung cấp các khoản tín dụng
cho các đối tượng thuộc diện như hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn về nhà ở,
học sinh, sinh viên gặp hoàn cảnh khó khăn….với những ưu đãi đặc biệt về lãi
suất, mức vốn vay, thời hạn cho vay và quy trình cho vay…nhằm mục đích giúp
các đối tượng trên cải thiện và ổn định cuộc sống, nâng cao dân trí, giảm chênh
lệch giàu nghèo trong xã hội.
* Quản lý
Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “ quản lý”:
Theo Vũ Xuân Thái (1999), “Quản lý” là từ Hán Việt gồm quản là coi sóc
công việc; lý là sửa sang, sắp đặt công việc; suy ra quản lý là trông nom, sửa
sang, sắp đặt công việc.
Theo Hoàng Phê (2001), “Quản lý” là (i) trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định như quản lý hồ sơ, quản lý vật tư; (ii) chỉ tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo nhưng yêu cầu nhất định như quản lý lao động, người quản lý.
* Quản lý tín dụng ưu đãi
Từ các khái niệm trên, “Quản lý tín dụng ưu đãi’ là một khái niệm dùng
để chỉ công việc giám sát, trông nom, phụ trách của bên quản lý đồng thời là
bên cung cấp/ bên cho vay các khoản tín dụng ưu đãi dưới hình thức lãi suất,
mức vay cho bên đi vay nhằm hướng đến một một mục đích nhất định nằm
trong thỏa thuận dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau của hai bên hoặc có sự bảo
lãnh của bên thứ ba.
Trong phạm vi luận văn, “Quản lý tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính
sách xã hội huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” là một khái niệm chỉ hoạt động huy

4



động vốn, cho vay, giám sát và thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn các khoản tín
dụng cung cấp cho các đối tượng thuộc diện như hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó
khăn về nhà ở, học sinh, sinh viên gặp hoàn cảnh khó khăn….với những ưu đãi
về lãi suất, mức vốn vay, thời hạn cho vay và quy trình cho vay…nhằm mục đích
giúp các đối tượng trên cải thiện và ổn định cuộc sống, nâng cao dân trí, giảm
chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.
* Doanh số cho vay, dư nợ cho vay, doanh số thu nợ
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân ra.
- Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà người đi vay còn nợ ngân hàng.
- Doanh số thu nợ là tổng số tiền ngân hàng đã thu được từ người vay trả
cho ngân hàng.
- Doanh số thu nợ = Doanh số cho vay – Dư nợ cho vay (NHCSXH, 2003).
1.1.2 . Đặc điểm, vai trò của tín dụng ưu đãi
Đặc điểm tín dụng ưu đãi
* Mục tiêu của tín dụng ưu đãi
Mục tiêu của tín dụng ưu đãi không vì lợi nhuận, mà vì mục tiêu xóa đói
giảm nghèo và an sinh xã hội (Thủ tướng chính phủ, 2003).
* Cho vay tín chấp
Cho vay tín chấp là hình thức vay tiền Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
được bảo đảm bằng sự tín nhiệm, không cần có tài sản thế chấp.
* Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay tuân thủ theo quy định của Chính phủ, tùy thuộc cho
từng chương trình và thời điểm, ưu đãi theo phương thức xã hội một cách
sâu sắc, ủy thác bán phần cho các tổ chức chính trị xã hội, tín dụng thương
mại trực tiếp cho vay (Thủ tướng chính phủ, 2003).
*Mức cho vay
Mức cho vay của tín dụng ưu đãi phần lớn ở mức dưới 50 triệu đồng/món
vay, món lớn hơn phải có tài sản thế chấp.

*Đối tượng của tín dụng ưu đãi
Hiện nay, NHCSXH đang thực hiện cho vay đối với các đối tượng sau:

5


+ Hộ nghèo: hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000 đồng/người/tháng trở xuống; hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống (Thủ tướng chính phủ, 2011).
+ Hộ cận nghèo: Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000đồng/người/tháng; hộ cận nghèo
ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến
650.000 đồng/người/tháng. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và quy trình cho vay đối với
hộ cận nghèo được thực hiện như đối với cho vay hộ nghèo (Thủ tướng chính
phủ, 2011).
+ Hộ nghèo khó khăn về nhà ở
+ Cơ sở SXKD, hộ chính sách để tạo việc làm
+ Xây dựng công trình nước sạch, công trình vệ sinh: NHCSXH cho các hộ
gia đình thuộc khu vực nông thôn vay vốn để thực hiện chiến lược quốc gia về
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, nhằm nâng cao sức khỏe, cải
thiện điều kiện sinh hoạt, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn
(NHCSXH, 2007).
+ Học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại
học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các
cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, gồm:
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối

tượng:
* Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
* Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức
thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
* Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn,
bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (Thủ tướng chính phủ, 2007).

6


Lãi suất cho vay đối với HSSV được Chính phủ điều chỉnh tùy theo từng
thời kỳ (Thủ tướng chính phủ, 2011).
+ Người diện chính sách đi xuất khẩu lao động
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ: là cơ sở sảnxuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người (NHCSXH, 2005).
Đối tượng của tín dụng ưu đãi có những đặc điểm chung sau đây:
Thứ nhất, có thu nhập thấp và không ổn định, trình độ học vấn thấp:
tác giả Kim Thị Dung khi nghiên cứu vai trò của tài chính vi mô đối với xóa
đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã bất ngờ phát hiện ra rằng có
nhiều hộ nghèo khi vay vốn tín dụng hộ không thể viết và ký tên được mà
phải điểm chỉ
Thứ hai, thiếu vốn để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Thứ ba, đông nhân khẩu với tỉ lệ ăn theo cao
Thứ tư, có ít đất đai
Thứ năm, thường sống ở các vùng nông thôn, các vùng xa xôi hẻo lánh
(Kim Thị Dung, 2005)
Vai trò của tín dụng ưu đãi
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khoảng cách người giàu kẻ nghèo

là khá lớn. Để thu hẹp khoảng cách giữa người giàu và người nghèo đảm bảo xã
hội phát triển nhanh và bền vững, việc tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên là vô
cùng quan trọng. Theo Đặng Thị Phương Hoa (2014), sự hoạt động của tín dụng
ưu đãi có vai trò to lớn thể hiện ở các nội dung sau:
a. Tạo điều kiện cho các hộ trong diện ưu đãi nâng cao hiệu quả phát
triển hoạt động kinh tế
b. Giúp hộ trong diện ưu đãi nâng cao trình độ tiếp cận thị trường.
Khi vay được vốn ưu đãi, người vay cần phải tính toán trồng cây gì, nuôi
con gì, làm nghề gì…..và làm như thế nào để có lợi nhuận cao nhằm trang trải
cuộc sống, có tích lũy và trả lãi vay đúng hạn. Muốn vậy, họ phải tìm hiểu thị
trường, học hỏi kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm tổ chức, quản lý.
7


c. Là động lực giúp các hộ trong diện vay ưu đãi vươn lên phát triển kinh
tế, nâng cao dân trí, đổi mới tư duy, tăng cường cơ sở vật chất nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Đặc điểm nổi bất nhất của hộ trong diện vay ưu đãi là thu nhập thấp, trình
độ thấp, thiếu vốn….nhưng họ là những người có bản chất cần cù. Khi có vốn
nếu được tư vấn tốt họ sẽ tích cực lao động sản xuất nhằm cải thiện đời sống khó
khăn, đầu tư cho con học hành nâng cao chất lượng cuộc sống.
d. Góp phần trực tiếp vào việc thực hiện phân công lại lao động xã hội.
e. Góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới (Đặng Thị
Phương Hoa, 2014).
Tín dụng ưu đãi thông qua các quy định về thủ tục hồ sơ xin vay đã tạo ra
sự phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, chính quyền, qua đó tăng
cường vai trò của chính quyền trong điều hành phát triển kinh tế tại địa phương;
tạo điều kiện để những hộ vay vốn có cùng hoàn cảnh gần gũi thêm, tăng cường
truyền thống tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, tạo niềm tin ở dân đối với
Đảng, Nhà nước.

Kinh tế phát triển sẽ nâng cao dân trí hạn chế những tiêu cực phát sinh tạo
ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn mới.
1.1.3 . Nội dung quản lý tín dụng ưu đãi
1.1.3.1 . Quản lý huy độngvốn
Nội dung quản lý huy động vốn ưu đãi bao gồm công tác lập kế hoạch huy
động vốn và triển khai hoạt động huy động vốn theo tiến độ kế hoạch
Để duy trì hoạt động, cũng như mọi hoạt động kinh tế khác, NHCSXH
trước hết phải có vốn. Nguồn vốn mà NHCSXH sử dụng để cho vay ưu đãi được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như từ ngân sách nhà nước cấp, từ các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nước, vốn đi vay từ các ngân hàng, vốn tiết kiệm
từ các tổ chức kinh tế xã hội.
Nguồn vốn cho vay ưu đãi chủ yếu được huy động từ ngân sách, chính vì
vậy việc quản lý vốn cho vay đòi hỏi NHCSXH phải đảm bảo tối đa nguồn vốn,
hạn chế thất thoát, lãng phí tiền của Nhà nước, đồng thời giúp các hộ vay sử
dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. Hiện nay, phương thức cho vay tín
8


chấp đã hạn chế được phần nào khả năng thất thoát, mất vốn vay vì các hộ chỉ
được vay khi được tín chấp hoặc khi được các trung gian bảo lãnh.
Quản lý cho vay nói chung và quản lý cho vay ưu đãi nói riêng có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc thực thi chính sách kinh tế vĩ mô nhằm đảm bảo
mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế bền vững và phát triển. Khi cho
vay, các tổ chức tín dụng đều phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích như trong hợp
đồng tín dụng ký giữa người vay và tổ chức tín dụng cho vay
- Khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn
- Cho vay dựa trên phương án đầu tư có hiệu quả
1.1.3.2 . Tổ chức thực hiện hoạt động cho vay vốn ưu đãi
Việc tổ chức thực hiện hoạt động cho vay ưu đãi là vô cùng quan trọng và

không ít khó khăn, bởi ngoài mục tiêu phát huy được những mặt mạnh của từng
chương trình, dự án có hiệu quả và độ tin cậy cao thì với những chương trình, dự
án có nguy cơ rủi ro cao, khó thu hồi vốn như cho vay HSSV, cho vay XKLĐ khi
họ có đủ điều kiện vay mà không thể từ chối, thì việc tăng cường quan tâm giúp
đỡ họ có cơ hội đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh để họ có khả năng trả nợ
vốn vay cần có sự vào cuộc của ngân hàng và các tổ chức khác nữa.
a. Đối tượng cho vay
Vốn vay ưu đãi thường được thực hiện theo các chương trình, dự án quốc
gia, do đó các đối tượng được vay vốn ưu đãi là có giới hạn và không giống nhau
tùy theo cụ thể từng chương trình, dự án mà Ngân hàng tiến hành xét duyệt đâu
là đối tượng được vay vốn ưu đãi, đâu là đối tượng thuộc diện được vay vốn ưu
đãi (NHCSXH, 2003).
Ví dụ, nếu chương trình cho vay vốn dành cho người nghèo thì đối tượng
quy định được vay vốn là người nghèo, hộ này phải cư trú hợp pháp tại đại
phương được UBND xã xác nhận, tiêu chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp
luật ……
b. Mục đích cho vay
Các chương trình cho vay vốn ưu đãi đều hướng tới những mục đích chính sau:
Đầu tư, mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, đầu tư làm
nghề thủ công, đánh bắt, chế biến thủy hải sản ….;Giải quyết một phần nhu cầu
9


thiết yếu về nhà ở, nước sạch ….; Góp vốn để thực hiện dự án sản xuất kinh
doanh (SXKD) do cộng đồng sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép
thực hiện (NHCSXH, 2003).
c. Lãi suất cho vay
Các khoản vay từ nguồn vốn cho vay ưu đãi, lãi suất thường thấp hơn lãi
suất trên thị trường.Điều này nhằm khuyến khích các đối tượng thuộc diện vay
vốn ưu đãi tiếp cận vốn vay để giải quyết tình trạng thiếu vốn của mình.Mức lãi

suất áp dụng linh hoạt đối với từng loại đối tượng vay và từng khu vực cụ thể để
đảm bảo tính phù hợp và phân phối nguồn vốn thích hợp cho phát triển xã hội
(NHCSXH, 2003).
d. Mức vốn cho vay
Mức vốn cho vay tùy thuộc vào đối tượng vay, mục đích vay nhằm đảm
bảo tránh lãng phí trong quá trình sử dụng vốn vay (NHCSXH, 2003).
e. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được chia thành hai loại: vay ngắn hạn và vay trung hạn:


Cho vay ngắn hạn: thời gian dưới 12 tháng



Cho vay trung hạn: thời gian từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

Việc quyết định lựa chọn thời hạn vay phụ thuộc vào mục đích vay của
người vay, khả năng thanh toán nợ gốc của người vay hay thời gian thu hồi vốn
sau khi sử dụng vốn vay (NHCSXH, 2003).
f. Quy trình cho vay ưu đãi
- Hộ gia đình viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm dự toán công trình (mẫu số
01/CVNS) gửi Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Tổ tiết kiệm và vay vốn cùng tổ chức Chính trị - xã hội tổ chức họp để
bình xét những hộ gia đình đủ điều kiện vay vốn, lập Danh sách hộ gia đình đề
nghị vay vốn chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (mẫu số
03/CVNS) kèm Giấy đề nghị vay vốn của các Tổ viên trình UBND cấp xã xác
nhận về địa chỉ cư trú hợp pháp của các hộ gia đình tại xã, chưa có công trình
nước sạch và vệ sinh môi trường hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia
về nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi toàn bộ

hồ sơ đề nghị vay vốn (gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm dự toán công trình, Danh
sách mẫu 03/CVNS, hồ sơ thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn) tới NHCSXH.
10


- Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ vay vốn của Tổ, tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn, điều kiện vay vốn để trình trưởng phòng tín
dụng (Tổ trưởng tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay để làm cơ sở lập
thông báo Danh sách các hộ được vay vốn theo mẫu số: 04/CVNS. Khi có phê
duyệt Danh sách các hộ được vay vốn, cán bộ tín dụng phối hợp cùng Tổ tiết
kiệm và vay vốn hướng dẫn các hộ lập Hợp đồng tín dụng (mẫu số: 02/CVNS).
- NHCSXH gửi thông báo theo mẫu số 04/CVNS tới UBND cấp xã để
thông báo cho tổ chức Chính trị - xã hội nhận ủy thác để thông báo cho Tổ tiết
kiệm và vay vốn nhận lại kết quả phê duyệt và thông báo danh sách các hộ được
vay, lịch giải ngân và địa điểm giải ngân tới Tổ viên.
- NHCSXH tiến hành giải ngân đến người vay (NHCSXH, 2003)
1.1.3.3. Kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ
Để giảm tối đa tình trạng nợ đọng, nợ xấu của đối tượng vay vốn ưu đãi,
cán bộ tín dụng phải theo dõi bám sát thường xuyên món vay mà mình quản lý.
Nội dung công tác kiểm tra, giám sát này bao gồm:
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hợp đồng tín dụng
- Lên kế hoạch trả nợ cho khách hàng
- Kiểm tra định kỳ đối với các loại tín dụng
- Kiểm tra thường xuyên những món vay có giá trị lớn nhằm hạn chế rủi ro
(NHCSXH, 2003)
1.1.3.4. Xử lý nợ quá hạn và rủi ro
* Xử lý nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn báo hiệu các rủi ro đối với ngân hàng và khách
hàng, đe dọa đến sự phát triển ổn định của ngân hàng, của toàn hệ thống tín dụng
và của môi trường kinh tế vĩ mô.

Các biện pháp xử lý nợ quá hạn chủ yếu:
-

Cho vay lưu vụ

-

Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ

-

Gia hạn nợ

-

Chuyển nợ quá hạn (NHCSXH, 2003).

11


* Xử lý nợ bị rủi ro
Hộ vay vốn ưu đãi bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: thiên tai, địch
họa, dịch bênh; Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động SXKD của khách hàng (không còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu, mặt
hàng sản xuất, ngành nghề kinh doanh bị cấm….); các cá nhân, học sinh sinh
viên, người đi lao động tại nước ngoài vay vốn ưu đãi thông qua hộ gia đình
nhưng do bị: mất năng lực hành vi dân sự; ốm đau thường xuyên, mắc bệnh tâm
thần,có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không nơi nương tựa; chết; mất tích hoặc bị
tuyên bố là chết, mất tích không còn tài sản để trả nợ hoặc không có người thừa
kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay khách hàng; khách

hàng là pháp nhân, tổ chức kinh tế đã có quyết định giải thể hoặc phá sản theo
quy định pháp luật mà không còn pháp nhân, không còn vốn, tài sản để trả nợ
(Trần Trung Tường, 2011).
Trường hợp khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá
nhân thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Việc xem xét, xử lý nợ rủi ro cho người vay được thực hiện khi có đủ ba điều kiện:
-

Khách hàng thuộc đối tượng vay vốn ưu đãi theo quy định, đã sử dụng

vốn đúng mục đích.
-

Khách hàng gặp khó khăn về tài chính đẫn đến chưa có khả năng trả

nợ hoặc không trả được nợ cho ngân hàng.
-

Khách hàng bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan làm mất một phần

hoặc toàn bộ vốn, tài sản.
Việc xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng tùy từng trường hợp cụ thể căn cứ vào
nguyên nhân, mức độ rủi ro, khả năng trả nợ của khách hàng mà NHCSXH áp
dụng biện pháp xử lý nợ bị rủi ro theo ba biện pháp chính sau:
+ Gia hạn nợ: Khách hàng được kéo dài thời gian trả nợ đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng. Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp khách hàng bị
rủi ro vì nguyên nhân thứ 1 và thứ 2 nêu trên và mức độ thiệt hại về vốn và tài
sản dưới 40% so với tổng số vốn thực hiện dự án (hoặc phương án sản xuất, kinh
doanh) của khách hàng. Thời gian gia hạn nợ tối đa không quá 12 tháng đối với
loại cho vay nhắn hạn, tối đa không quá 1/2 thời hạn cho vay đối với các khoản

vay trung và dài hạn (Nguyễn Đăng Dờn, 2007).

12


+ Khoanh nợ: NHCSXH chưa thu nợ của khách hàng và không tính lãi tiền
vay phát sinh trong thời gian được khoanh nợ. Khách hàng được khoanh nợ khi
khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân thứ 1 và thứ 2 nêu trên và mức độ thiệt hại về
vốn và tài sản 40 - 100% so với tổng số vốn thực hiện dự án (hoặc phương án sản
xuất, kinh doanh) của khách hàng. Thời gian gia hạn nợ tối đa là 03 năm đối với
(nếu thiệt hại về vốn và tài sản 40% - 80%), là 05 năm (nếu thiệt hại về vốn và tài
sản 80% - 100%).
Trường hợp hết thời gian khoanh nợ, khách hàng vẫn chưa có khả năng trả
nợ sẽ được xem xét tiếp tục khoanh nợ với thời gian tối đa không vượt quá thời
gian đã được khoanh nợ lần trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Xóa nợ (gốc, lãi): NHCSXH không thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc,
lãi của khách hàng đang còn dư nợ tại NHCSXH.
1.1.4 . Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng ưu đãi ở NHCSXH
1.1.4.1. Yếu tố từ nhà nước
Chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước về tín dụng là yếu tố đầu
tiên tác động dến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.Chính sách tín dụng được
hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ
đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng
bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và
mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách
tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện
kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà nước, khả năng về
vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này
thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng,
ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với

các khách hàng có uy tín với ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay không
có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn; còn đối với các
khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là cần thiết.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương
pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó
cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín
13


×