Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội đến giảm nghèo tại huyện châu thành, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

THÂN NGỌC MINH HẢI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HÀ

Đồng Nai, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa được bảo
vệ một học vị nào.

TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ

Thân Ngọc Minh Hải




ii

LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Văn Hà
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quí Thầy, Cô giáo, các cán bộ
Khoa Sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Châu Thành, Phòng Tài
chính - Kế hoạch, phòng Nông nghiệp, phòng LĐTB-XH, UBND các xã Phú An,
Đông Thạnh, thị trấn Ngã Sáu và đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Châu Thành tỉnh Hậu Giang đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và
thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè và những cộng tác viên đã giúp
đỡ chia sẽ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thân Ngọc Minh Hải


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN …....…………………………………………………....

i


LỜI CÁM ƠN ..…………………………..………………………………..

ii

MỤC LỤC ………………………………………………………..……......

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..……………………………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG …..……………………………………………

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ……..…………………………………………..

x

ĐẶT VẤN ĐỀ …......…………………..………………………………….

1

I. Lý do chọn đề tài ....…………………………………………………...

1

II. Mục tiêu nghiên cứu ..………………..…..…………………………..


3

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .….………………………………

4

IV. Nội dung nghiên cứu .……………………………………………….

4

CHƯƠNG 1 ……………………………………………………………… 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..………………….. 5
1.1. Nghèo đói và sự cần thiết của giảm nghèo ....………………………

5

1.1.1. Khái niệm về nghèo đói ………………………………………… 5
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói .………………………………..

5

1.1.3. Đặc trưng của nghèo đói …..……………………………………

7

1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói ..………………………………………..

9


1.1.5. Đặc tính của người nghèo ở Việt Nam ..………………………... 10
1.1.6. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo …………… 11
1.1.7. Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia ..……………………………..

11

1.1.8. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên hợp Quốc .……..…

12

1.1.9. Kế hoạch giảm nghèo của địa phương đưa ra …..………………

12

1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo .….……………………………………..

14

1.2.1. Khái niệm tín dụng ….……………………………….………… 14
1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo .………………………………….

14

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tín dụng đối với người nghèo…

15


iv
1.3. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới về cho vay đối với người

nghèo và bài học kinh nghiệm với Việt Nam ..……………………………

16

1.3.1. Bangladesh …......……………………………………………….

16

1.3.2. Thái lan .………………………………………………………...

17

1.3.3. Malaysia ..……………………………………………………….

17

1.3.4. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam .…….

17

1.4. Các nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho XĐGN trong thời gian qua .…...

19

1.4.1. Tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội .........…

19

1.4.2. Tín dụng ưu đãi thông qua Chương trình, dự án của Chính phủ….. 19
1.4.3. Nguồn tín dụng ưu đãi huy động tại địa phương vào công tác

XĐGN ..…………………………………………………………………….

22

1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn …..………

22

1.5.1. Tín dụng ưu đãi rất cần thiết với việc xóa đói giảm nghèo ..……

22

1.5.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo ..………………

22

1.5.3. Ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo .…………

25

CHƯƠNG 2 ..……………………………………………………………..
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ……………………………………………………………………….

27
27

2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn huyện Châu Thành ..………………....

27


2.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu ..……………………….

27

2.1.2. Các đặc điểm tự nhiên ……..…………………………………... 28
2.1.3. Các đặc điểm Kinh tế và Xã hội của huyện Châu Thành ..……...

31

2.1.4. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động của cơ sở ..………….

35

2.2. Một số thông tin cơ bản về NHCSXH huyện Châu Thành ..………..

37

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển …..………………………….

37

2.2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức …..………………………………………. 38
2.2.3. Quy trình cho vay vốn …….………………………..…………… 39
2.2.4. Kết quả hoạt động của PGD qua 03 năm 2010 - 2012 …………

40

2.3. Phương pháp nghiên cứu ..………………………………………….


42


v
2.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát …...………… 42
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ………………………….. 42
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ……..………………..

44

2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ……………… 44
CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………. 47
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………

47

3.1. Thực trạng nghèo đói ở địa phương …....…………………………..

47

3.1.1. Tình hình nghèo đói tại địa bàn nghiên cứu …..………………. 47
3.1.2. Thực trạng về thu nhập và phương tiện sản xuất của các hộ
nghèo ………………………………………………………………………
3.2. Thực trạng các nguồn tín dụng ưu đãi trên địa bàn thông qua các
Chương trình, dự án ………………………………………………………..
3.3. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại PGD
NHCSXH từ năm 2010 - 2012 …..………………………………………..

49


51

54

3.3.1. Tình hình nguồn vốn tại PGD qua 03 năm 2010 - 2012 …......…… 54
3.3.2. Tình hình cho vay hộ nghèo tại PGD từ năm 2010 - 2012 .…….

57

3.3.3. Tình hình cho vay hộ nghèo thông qua Tổ chức hội 2010 - 2012

61

3.3.4. Kết quả hoạt động của PGD qua 03 năm 2010 - 2012 …………. 69
3.3.5. Những hạn chế của các nguồn vốn ưu đãi trong xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn ……..…………………………………………………..

71

3.4. Kết quả điều tra các hộ vay tín dụng ưu đãi của NHCSXH và các hộ
được hưởng tín dụng ưu đãi thông qua các Chương trình, dự án trên địa 72
bàn huyện Châu Thành …..……………..…………………………………
3.4.1. Tình hình hộ điều tra ……..…………………………….……….

72

3.4.2. Thông tin của các hộ về các nguồn tín dụng ưu đãi …………….. 73
3.4.3. Nguồn tín dụng ưu đãi cung ứng cho địa bàn và các hộ tại xã
điều tra …………………………………………………………………….


74

3.4.4. Mức vốn vay và hỗ trợ của hộ tín dụng ưu đãi của hộ điều tra …

76

3.4.5. Tình hình sử dụng tín dụng ưu đãi ở các hộ điều tra …..……….

77


vi
3.4.6. Thu nhập của hộ trước và sau khi có tín dụng ưu đãi …...………

78

3.4.7. Tình hình trả nợ cuả các hộ vay vốn NHCSXH …..……………

78

3.4.8. Kết quả sau khi sử dụng tín dụng ưu đãi của các hộ điều tra ..….

79

3.4.9. Nhận thức của các hộ về tín dụng ưu đãi ..……………………...

80

3.5. Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của NHCSXH đến giảm nghèo tại huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang ……………..……………………………….


85

3.5.1. Ảnh hưởng về Kinh tế ………………………..………………...

85

3.5.2. Ảnh hưởng về Văn hóa - Xã hội …………..……………………

86

3.5.3. Ảnh hưởng về An ninh quốc phòng …………………………….

87

3.6. Một số kết luận từ phân tích thực trạng sử dụng vốn tín dụng ưu đãi
của NHCSXH cho các hộ nông dân nghèo huyện Châu Thành, tỉnh Hậu 87
Giang ………………………………………………………………..…….
3.7. Những định hướng một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả tín dụng ưu đãi của NHCSXH đến xóa đói giảm nghèo …..…………
3.7.1. Định hướng ………………………………………..……………
3.7.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao ảnh hưởng của nguồn vốn cho
vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Châu Thành …………..………………

89
89
90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………..……………….


95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………..………………...

100

PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA ………………………..………………..

101


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐD-HĐQT

:

Ban đại diện Hội đồng quản trị

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CT

:


Chương trình

DVUT

:

Dịch vụ uỷ thác

DSCV

:

Doanh số cho vay

DSTN

:

Doanh số thu nợ

ĐTN

:

Đoàn Thanh niên

GB

:


Ngân hàng Grameen

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

NHĐT

:

Ngân hàng Đầu tư

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HPN

:

Hội Phụ nữ

HND

:


Hội Nông dân

HCCB

:

Hội Cựu chiến binh

LĐTB-XH

:

Lao động Thương binh và Xã hội

NHCSXH

:

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHN0&PTNT

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PGD

:


Phòng giao dịch



:

Quyết định

TK&VV

:

Tiết kiệm và vay vốn

TW

:

Trung ương

TTg

:

Thủ Tướng Chính phủ

UBND

:


Uỷ ban nhân dân

WB

:

Ngân hàng thế giới

XĐGN

:

Xoá đói giảm nghèo


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Bảng
Bảng 1.1

Nội dung
Nghị quyết BCH Đảng bộ huyện Châu Thành nhiê ̣m kỳ
2010 - 2015

Trang
13

Bảng 2.1


Kết quả hoạt động của PGD qua 03 năm 2010 - 2012

39

Bảng 3.1

Biểu tổng hợp tình hình nghèo huyện Châu Thành

47

Bảng 3.2
Bảng 3.3

Bảng 3.4

Bảng 3.5

Biểu tổng hợp chuẩn hộ nghèo huyện Châu Thành giai đoạn
2006 - 2010
Biểu tổng hợp chuẩn hộ nghèo huyện Châu Thành giai đoạn
2011 - 2015
Bình Quân thu nhập đầu người của hộ nghèo tại địa phương
năm 2010
Bình quân thu nhập đầu người của hộ nghèo tại địa phương
năm 2012

48

48


49

50

Bảng 3.6

Tổng hợp hỗ trợ trực tiếp từ các Chương trình, dự án

53

Bảng 3.7

Tổng hợp tín dụng giảm nghèo của địa phương

54

Bảng 3.8

Tình hình nguồn vốn tại PGD qua 03 năm 2010 - 2012

55

Bảng 3.9

Tình hình cho vay hộ nghèo tại PGD từ năm 2010 - 2012

57

Bảng 3.10
Bảng 3.11


Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14

Cơ cấu nợ trong tổng dư nợ tại PGD qua 03 năm 2010 2012
Doanh số cho vay hộ nghèo thông qua Tổ chức hội 2010 2012
Doanh số thu nợ hộ nghèo thông qua Tổ chức hội tại PGD
giai đoạn 2010 - 2012
Dư nợ hộ nghèo thông qua Tổ chức hội tại PGD từ năm
2010 - 2012
Nợ quá hạn hộ nghèo thông qua Tổ chức hội tại PGD 2010
- 2012

59

61

63

65

67


ix

Bảng 3.15

Bảng 3.16

Bảng 3.17
Bảng 3.18

Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23
Bảng 3.24
Bảng 3.25

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ
nghèo tại PGD qua 03 năm 2010 - 2012
Tổng hợp kết quả giảm nghèo của nguồn tín dụng ưu đãi
NHCSXH so với các nguồn tín dụng khác
Tổng hợp tình hình các hộ điều tra
Tổng hợp thông tin của các hộ nghèo về các nguồn tín dụng
ưu đãi
Tổng hợp các nguồn tín dụng ưu đãi được giải ngân trên địa
bàn các xã điều tra
Tổng hợp điều tra các hộ vay tín dụng NHCSXH và được
hưởng tín dụng ưu đãi qua các Chương trình
Tổng hợp mức vốn vay bình quân của NHCSXH và mức
được hưởng vốn ưu đãi của Chương trình, dự án
Tổng hợp tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra
Tổng hợp mức thu nhập các hộ trước và sau được hưởng tín
dụng ưu đãi
Tổng hợp tình hình trả nợ của hộ vay vốn NHCSXH
Kết quả giảm nghèo của nguồn vốn NHCSXH so với các
nguồn vốn ưu đãi khác


69

71
72
73

74

75

76
77
78
78
79

Bảng 3.26

Nhận thức về lượng tín dụng

80

Bảng 3.27

Tổng hợp về thời gian sử dụng tín dụng

81

Bảng 3.28


Tổng hợp về lãi suất

82

Bảng 3.29

Nhận thức về thủ tục vay và được hưởng tín dụng ưu đãi

83

Bảng 3.30

Tổng hợp mức độ phục vụ của cán bộ làm công tác tín dụng

84

Bảng 3.31

Tổng hợp nguyện vọng của hộ nghèo về tín dụng ưu đãi

84


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên Hình

Nội dung


Trang

Hình 2.1

Bản đồ hành chính huyê ̣n Châu Thành, tỉnh Hâ ̣u Giang

30

Hin
̀ h 2.2

Cơ cấ u tổ chức ta ̣i PGD NHCSXH huyê ̣n Châu Thành

38

Hình 2.3

Sơ đồ qui trình cho vay thông qua Tổ TT&VV

39

Hình 2.4

Kế t quả hoa ̣t đô ̣ng của PGD qua 03 năm 2010 - 2012

41

Hin
̀ h 3.1


Qui triǹ h bố trí tin
́ du ̣ng ưu đaĩ thông qua Chương triǹ h, dự án

52

Hình 3.2

Cơ cấu nguồn vốn tại PGD qua 03 năm 2010 - 2012

56

Hin
̀ h 3.3

Tình hình cho vay hộ nghèo tại PGD từ năm 2010 - 2012

57

Hin
̀ h 3.4

Cơ cấu nợ trong tổng dư nợ tại PGD qua 03 năm 2010 - 2012

60

Hin
̀ h 3.5
Hình 3.6
Hin

̀ h 3.7
Hin
̀ h 3.8

Tình hình doanh số cho vay hộ nghèo thông qua Tổ chức hội
tại PGD giai đoạn 2010 - 2012
Doanh số thu nợ hộ nghèo thông qua Tổ chức hội tại PGD giai
đoạn 2010 - 2012
Dư nợ hộ nghèo thông qua Tổ chức hội tại PGD 2010 - 2012
Nợ quá hạn hộ nghèo thông qua Tổ chức hội tại PGD giai đoạn
2010 - 2012

62

65
67
69


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với những mức độ khác
nhau, đặc biệt ở các nước lạc hậu, chậm phát triển, đói nghèo đang là vấn đề nhức
nhối, một thách thức đối với sự phát triển của một quốc gia, thậm chí có thể dẫn đến
sự diệt vong của một dân tộc. Đói nghèo là nỗi đau của nhân loại là nỗi bất hạnh
của loài người và là nghịch lý trên con đường phát triển.
Thực hiện chủ trương của Đảng, trong suốt nhiều năm qua, Chính phủ đã
triển khai thực hiện nhiều chính sách và phương thức khác nhau về tín dụng ưu đãi

đối với người nghèo, trong đó Chương trình tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách giữ vai trò hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm, nâng cao đời sống kinh tế của người nghèo và các
đối tượng chính sách khác, từng bước tiếp cận với các điều kiện của nền kinh tế thị
trường. Đồng thời góp phần vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cho
đất nước, ổn định an sinh xã hội.
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu
Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long), có
vị trí đặc biệt trong chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội, an ninh quốc phòng của
đất nước, có diện tích 37.633 km2 chiếm 12% diện tích tự nhiên cả nước với 17,49
triệu người, là một vùng đất giàu tiềm năng phát triển, là vùng kinh tế sản xuất
nông nghiệp, thủy sản hàng hóa lớn nhất nước ta. Tuy chỉ chiếm khoảng 30% diện
tích đất nông nghiệp, ĐBSCL sản xuất hơn 50% sản lượng lúa của cả nước, đóng
góp khoảng 90% sản lượng gạo xuất khẩu. ĐBSCL có lượng thủy sản chiếm trên
53% cả nước và sản lượng trái cây chiếm hơn 70% sản lượng trái cây của cả nước.
Mặc dù người dân ĐBSCL hiện nay vẫn còn rất nghèo, GDP bình quân đầu
người ở ĐBSCL mới đạt khoảng 82% mức trung bình của cả nước, số lượng người
nghèo còn cao, số hộ nghèo chiếm 17,8% tổng số hộ nghèo của cả nước với trên 4
triệu người nghèo, nhưng các số liệu thống kê cũng cho thấy người dân ĐBSCL


2
đang vươn lên, tận dụng những lợi thế mà thiên nhiên đã ban tặng, từng bước
khẳng định vị trí của mình.
Đảng và Nhà nước đã và đang tập trung các nguồn lực, trong đó các Chính
sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách giữ vai trò quan
trọng nhằm hỗ trợ người dân khắc phục các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đó là
trình độ học vấn của người dân còn thấp, thiếu việc làm, thiếu kiến thức khoa học
và kinh nghiệm tổ chức sản xuất,...và phổ biến nhất là tình trạng người dân thiếu

vốn sản xuất trong đó có huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng được hình thành khá sớm và nó đã đóng
góp rất nhiều vào quá trình xây dựng đất nước, là bộ phận tiên phong trong sự
nghiệp đổi mới, là động lực góp phần tích cực trong công cuộc công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
Nhưng để tồn tại và phát triển trong nền Kinh tế thị trường, các thành phần
kinh tế phải cạnh tranh rất gay gắt trong đó có ngành Ngân hàng, nhất là khi có sự
xuất hiện của các NHTM Cổ phần với mục tiêu là huy động nguồn vốn đủ lớn để
phục vụ cho nhu cầu vay vốn của khách hàng, tạo nguồn thu tốt cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Nhằm mục đích tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại, tạo điều
kiện cho các NHTM từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, tổ chức lại tín dụng theo
hướng chuyên sâu và tập trung hơn về các nguồn lực và các cơ chế chính sách phù
hợp mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội từng thời kỳ của đất nước. NHCSXH được
sử dụng các nguồn tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xóa
đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, an sinh xã hội.
Ngày nay, khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển, sự chênh lệch giàu nghèo
đang ngày càng gia tăng, công tác xóa đói giảm nghèo là một trong những chính
sách cơ bản của nhà nước, là bộ phận quan trọng của mục tiêu phát triển đất nước.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo trong các hộ gia đình mà nguyên nhân
lớn nhất là họ thiếu vốn sản xuất kinh doanh nên phải đi vay ở bên ngoài với lãi


3
suất cao, vì vậy gánh nặng lãi suất đang là mối lo ngại với hộ nghèo. Chính vì thế,
sự ra đời của NHCSXH và đặc biệt là chính sách cho vay vốn ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác được sự đồng tình ủng hộ của quần chúng
nhân dân.
Với xu thế chung này, NHCSXH tỉnh Hậu Giang được thành lập và sau đó

là sự xuất hiện của các PGD trực thuộc tại các huyện, thị xã. Khi tìm hiểu về hoạt
động của NHCSXH huyện Châu Thành, có thể thấy hoạt động cho vay hộ nghèo
của NHCSXH đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xóa đói giảm nghèo, an
sinh xã hội, phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng nguồn tín dụng ưu đãi của
NHCSXH đối với công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Châu Thành,
tỉnh Hậu Giang, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của
Ngân hàng Chính sách xã hội đến giảm nghèo tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang” làm luận văn nghiên cứu.
II. Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của NHCSXH đến giảm
nghèo trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Từ đó, đề xuất các giải
pháp nhằm sử dụng tốt hơn nguồn vốn tín dụng ưu đãi góp phần giảm nhanh tỷ lệ
nghèo của địa phương một cách bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về tín dụng ưu đãi đối với các hộ
nghèo;
- Phân tić h thực trạng về thu nhập và phương tiện sản xuất của các hộ nghèo,
tái nghèo;
- Phân tích, đánh giá ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách
xã hội đến giảm tỷ lệ nghèo tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang;


4
- Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng tốt hơn nguồn tín dụng ưu đãi của
NHCSXH đối với công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Châu Thành,
tỉnh Hậu Giang.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

- Đối tượng nghiên cứu là các hộ được vay vốn tín dụng ưu đãi của
NHCSXH và các hộ được hưởng tín dụng ưu đãi thông qua các Chương trình, dự
án.
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi nội dung: Do điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu các hộ vay vốn tín dụng ưu đãi NHCSXH và các hộ được hưởng tín
dụng ưu đãi thông qua các Chương trình, dự án.
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng thông tin được công bố trên các tài liệu,
báo cáo,…trong các năm từ 2010 - 2012 và điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ vay
vốn tín dụng, Lãnh đạo Ngân hàng và cán bộ tín dụng NHCSXH.
IV. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng
Chính sách xã hội đến giảm nghèo tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
- Thực trạng tín dụng ưu đãi và ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của Ngân hàng
Chính sách xã hội đến giảm nghèo tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi của
Ngân hàng Chính sách xã hội đến xoá đói giảm nghèo.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Nghèo đói và sự cần thiết của giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Nghèo đói là tình trạng của bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
nhu cầu đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và
phong tục tập quán của các địa phương.

Khái niệm trên đây có thể xem là định nghĩa chung nhất của nghèo đói, một
định nghĩa có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện chủ yếu,
phổ biến về nghèo đói. Từ đây cho thấy nghèo đói có thể hiểu theo hai cách: nghèo
tương đối và nghèo tuyệt đối.
* Nghèo tương đối: Là sự thỏa mãn chưa đầy đủ nhu cầu cuộc sống của con
người như cơm ăn chưa ngon, quần áo mặc chưa đẹp, nhà ở chưa khang trang hoặc có
sự so sánh người này với người khác hay giữa vùng này với vùng khác.
* Nghèo tuyệt đối: Là sự không thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của con
người để duy trì cuộc sống như cơm ăn chưa no, áo không đủ mặc, nhà cửa không
che được mưa nắng.
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
Ở Việt Nam đã đưa ra nhiều tiêu chuẩn để đánh giá m ứ c đ ộ giàu
nghèo như mức thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, hưởng
thụ, văn hoá, y tế,... Trong đó mức thu nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Bộ Lao
động thương binh và Xã hội là cơ quan thuộc Chính phủ được nhà nước giao trách
nhiệm nghiên cứu và công bố chuẩn nghèo của cả nước từng thời kỳ.
Tiêu chuẩn xác định hộ nghèo: Chuẩn nghèo được xác định theo quyết định
số 170/2005-QĐ-TTg ngày 08/07/2005 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho giai
đoạn 2006 - 2010. Chuẩn nghèo giai đoạn này được xác định dựa trên cơ sở là mức
chi tiêu của hộ gia đình. Trong đó:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (từ 2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống.


6
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (từ 5.200.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 2015. Trong đó:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo mà Bộ Lao động thương binh và Xã
hội công bố thì năm 2012, tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta vào khoảng 10% [2]. Thành
công trong giảm nghèo đặc biệt được WB đề cập tới như một trong những điểm
sáng nhất của kinh tế Việt Nam. Đánh giá về những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam
trong việc xây dựng những chính sách giảm nghèo, bà Victoria Kwa kwa - Giám
đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam - nhấn mạnh: Thành công của
Việt Nam có được đầu tiên là nhờ vào tầm nhìn và quyết tâm lãnh đạo của Chính
phủ, cũng như tinh thần chịu khó, làm việc chăm chỉ của người dân Việt Nam.
Thực hiện chủ trương lớn đến năm 2015 nước ta cơ bản hoàn thành hỗ trợ
nhà ở cho khoảng 500 nghìn hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới), nhưng theo tổng kết
của Bộ Xây dựng, tính đến cuối năm 2012, cả nước đã có 531 nghìn hộ nghèo được
hỗ trợ về nhà ở.
Học sinh, sinh viên nghèo cũng được hưởng lợi nhiều từ chính sách hỗ trợ
người nghèo. Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định đối tượng được
miễn giảm học phí là học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng
150% thu nhập của hộ nghèo.
Những gia đình thuộc hộ nghèo nhưng không phải hộ dân tộc thiểu số, có
con là Học sinh - Sinh viên, không thuộc đối tượng được miễn học phí nhưng được


7
vay vốn tín dụng ưu đãi Học sinh - Sinh viên để trang trải chi phí học tập và sinh
hoạt.
Hiện Việt Nam là một nước có thu nhập trung bình đang lên, với nền kinh tế
có quy mô gần 154 tỷ USD và thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.700 USD.
Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn khoảng 10% năm 2012, với

hơn 30 triệu người thoát nghèo.
Các chỉ số phúc lợi xã hội hiện cao hơn phần lớn các nước có cùng mức thu
nhập và thậm chí cả một số nước có thu nhập cao hơn. Việt Nam đã đạt được 05
trong số 08 mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ ban đầu và đang trên đường hoàn
thành nốt 03 mục tiêu nữa vào năm 2015.
Dù theo cách đánh giá nào đi chăng nữa thì bộ phận dân chúng nghèo khổ
hiện nay ở Việt Nam vẫn còn lớn. Sự thật đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác
nhau. Có xem xét nguyên nhân nghèo đói của các hộ gia đình thì mới có thể có biện
pháp giúp đỡ hữu hiệu.
1.1.3. Đặc trưng của nghèo đói
- Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công rất lớn trong việc
giảm tỷ lệ hộ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn
rất mong manh.
Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp ranh mức nghèo, do
vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ rơi xuống
ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo.
Phần lớn thu nhập của người nghèo từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn
lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người nghèo rất bấp
bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng.
Nhiều gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp ranh với
ngưỡng nghèo đói vì vậy khi có dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt
xuống ngưỡng nghèo. Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó
khăn cho người nghèo.


8
- Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn
Đa số người nghèo sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo
nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở các

vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến động của thời tiết (bão,
lụt, hạn hán) khiến cho các điều kiện sinh sống. Đặc biệt, sự kém phát triển về cơ
sở hạ tầng của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này càng bị tách biệt với các
vùng khác.
Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người cứu trợ
đột xuất hàng năm khá cao. Hàng năm số hộ tái nghèo trong tổng số hộ vừa thoát
khỏi nghèo vẫn còn rất lớn.
- Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn
Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn, trình độ tay nghề thấp, ít
khả năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất.
- Nghèo đói trong khu vực thành thị
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống
trung bình cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sống
không đều. Đa số người nghèo thành thị đều làm việc trong khu vực kinh tế phi
chính thức, công việc không ổn định, thu nhập bấp bênh.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao
Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh
sống, có tỷ lệ nghèo đói khá cao. Số người nghèo tập chung tại các vùng núi phía
Bắc, Bắc Trung bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Đây là những vùng có
điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với với các điều kiện sản
xuất và dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiên
nhiên khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên.
- Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt cao ở nhóm dân tộc ít người
Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ tích cực, nhưng đời
sống của cộng đồng dân tộc ít người vẫn gặp rất nhiều khó khăn và bất cập. Mặc


9
dù dân tộc thiểu số chỉ chiếm tỷ lệ ít trong tổng số dân cư xong lại chiếm tỷ lệ
nghèo cao.

1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhưng chung quy
lại thì có thể chia nguyên nhân đói nghèo của nước ta theo các nhóm sau:
1.1.4.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo
- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ
yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm
không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày.
Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản
xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Kết quả điều tra kinh tế hộ do
phòng Thống kê huyện Châu Thành năm 2012 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng
60% - 80% [11].
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã
ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo
lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học… Những khó
khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản
xuất kinh doanh đẫn đến năng xuất thấp, không hiệu quả. Thiếu vốn chiếm khoảng
60% - 80% [11].
- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
nghèo đói trầm trọng.
- Do đông con, đông người ăn theo.
- Không có đất đai hoặc thiếu đất đai để sản xuất đang có xu hướng tăng lên.
- Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng; Mặt khác do
hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ
bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm
nhiệm những công việc nặng nhọc.


10
- Do phong tục tập quán của một bộ phận dân tộc: Du canh du cư dẫn đến

nguyên nhân nghèo đói.
- Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi
hẻo lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán,
lũ lụt, lở đất, dịch bệnh… Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao
thông đi lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao
thông) hoặc không bán được, chất lượng hàng hóa thì giảm sút do lưu thông không
kịp thời.
1.1.4.2. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp
của các hộ gia đình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt: thiên tai, lũ lụt, hạn
hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi
lại khó khăn, cơ sở hạ tầng là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
1.1.5. Đặc tính của người nghèo ở Việt Nam
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với những
khách hàng khác thể hiện:
- Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành
nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự
cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất kinh doanh
thường thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người nghèo
cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
- Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở ngại,
người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
- Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc
những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn thường mang tính
thời vụ và rủi ro cao.



11

1.1.6. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách
quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt đối với nước ta quá trình
chuyển sang nền Kinh tế thị trường xuất phát điểm là nước nghèo nàn lạc hậu tình trạng
đói nghèo còn phổ biến. Như vậy, hỗ trợ người nghèo để đạt được mục tiêu của xã hội.
Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu
nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan
điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế,
ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng văn minh.
1.1.7. Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia
Tại hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, Trung ương
xác định mục tiêu tổng quát của năm 2012 là: Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ
cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo
đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định
chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Trong mọi trường hợp, phải cố gắng bảo đảm thực hiện các mục tiêu xã
hội như: Tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo, bảo
đảm an sinh xã hội,…
Để bảo đảm an ninh lương thực gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, cần tiếp tục
đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 07 (khoá X) về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; Kiên quyết giữ 3,8 triệu ha đất trồng lúa, có chính sách điều tiết
ngân sách hợp lý đối với vùng đồng bằng, nhất là vùng đồng bằng Sông Cửu Long để
các vùng này chuyên tâm sản xuất, chế biến lúa gạo và các hàng nông sản, thực phẩm
khác, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu,... Cần áp dụng đồng bộ các chính sách,

biện pháp phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng


12
xã hội; Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm
nghèo bền vững, giảm chênh lệch giàu nghèo; Giải quyết những vấn đề gây bức xúc của
nhân dân, nhất là trong việc giải tỏa đền bù, thu hồi đất và những tiêu cực trong Giáo
dục - Đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân,…; Siết lại trật tự kỷ cương, đẩy mạnh đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đẩy lùi các tệ nạn, tiêu cực xã hội, tai nạn
giao thông; Phòng, chống các loại tội phạm; Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ quốc gia [2].
1.1.8. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên hợp Quốc
Ở Việt Nam có hàng trăm mô hình đầu tư hỗ trợ phát triển KT-XH, giảm
nghèo bền vững đã được triển khai thực hiện trong những năm qua. Không thể phủ
nhận rằng: những tác động của chính sách, nguồn lực không chỉ góp phần cải thiện
sinh kế cho hàng chục vạn hộ nghèo.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc năm 2000, 189
quốc gia thành viên nhất trí thông qua tuyên bố mục tiêu Thiên niên kỷ và cam kết đạt
được 08 mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015. Đây là sự đồng thuận chưa
từng có của các nhà lãnh đạo trên thế giới về những thách thức quan trọng toàn cầu
trong thế kỷ 21 cũng như cam kết chung về việc giải quyết những thách thức này. Trong
08 mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc mà Việt Nam cam kết thực
hiện trong đó có mục tiêu về nghèo đói hiện đang được Đảng và Nhà nước ta thực hiện
rất tích cực và Việt Nam cam kết phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành các mục tiêu của
Liên Hợp Quốc trong đó có chỉ tiêu giảm nghèo [1].
1.1.9. Kế hoạch giảm nghèo của địa phương đưa ra
Tại địa phương bằng việc cụ thể hoá các chỉ tiêu qua Nghị quyết BCH Đảng bộ
Huyện nhiệm kỳ 2010 - 2115. Trong đó nêu rõ xoá đói giảm nghèo là chỉ tiêu rất quan
trọng trong cả giai đoạn phải tập trung nỗ lực để giảm nghèo giúp nhân dân vươn lên
làm giàu với thế mạnh sẵn có của Huyện là phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế

nông thôn, huyện Châu Thành đã tập trung mọi nguồn lực, tranh thủ nguồn vốn TW,
Tỉnh nhằm phát huy tối đa nội lực, lợi thế của từng vùng trên địa bàn phấn đấu mục tiêu
đến cuối năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 12,5% [14].


13
Bảng 1.1: Nghị quyết BCH Đảng bộ Huyện nhiệm kỳ 2010 - 2015
Năm 2010

Năm 2011
Tỷ lệ hộ

Năm 2012

Tỷ lệ hộ

Kết quả

Kết quả

Tỷ lệ hộ

nghèo đầu kỳ

đạt được

(%)

(%)


(%)

(%)

(%)

(%)

11,94%

9,54%

19,14%

15,5%

15,5%

11,39%

nghèo đầu kỳ đạt được nghèo đầu kỳ

Kết quả
đạt được

Nguồn: Văn phòng Huyện ủy huyện Châu Thành
Giải thích: Tỷ lệ hộ nghèo và kết quả đạt được năm 2010 thực hiện theo Quyết
định 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.
Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý do của

sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: Mặc dù kinh tế đất nước có thể tăng trưởng
nhưng nếu không có các chính sách và chương trình riêng về công tác xóa đói giảm
nghèo thì các hộ gia đình nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo được. Chính vì vậy,
Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm mục đích thu
hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo. Tất nhiên Chính phủ không phải tạo ra cơ chế
bao cấp mà tạo ra cơ hội cho hộ nghèo vươn lên bằng những chính sách và giải pháp.
Cụ thể là:
- Khảo sát và điều tra để nắm bắt được tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều
chính sách đồng bộ: Tạo công ăn việc làm, chuyển giao công nghệ kỹ thuật, xây dựng
cơ sở hạ tầng với quy mô nhỏ ở những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất
ưu đãi, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thị trường
và hòa nhập với cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN của Thủ
tướng Chính phủ. Hàng năm, Chính phủ dành ra một tỷ lệ trong tổng chi ngân sách để
bổ sung quỹ cho vay XĐGN.
- Kết hợp chương trình mục tiêu Quốc gia về XĐGN với các chương trình kinh
tế xã hội khác như: Chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyế n ngư; Chương trình
phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ; Chương trình cho vay giải quyết việc làm;


14
Chương trình hỗ trợ xây nhà ở theo Quyết định 167; Chương trình trợ giá, trợ cước vận
chuyển; Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; dân số kế hoạch hóa
gia đình; Xóa mù chữ,…
- Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo như: Miễn
giảm thuế, viện phí, học phí… đối với hộ nghèo không còn khả năng lao động tạo ra
nguồn thu nhập, nhà nước trợ cấp hàng tháng và vận động các tổ chức đoàn thể, quần
chúng, các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ
để giúp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm.

Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình XĐGN
nhưng hình thức tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả. Để thấy được tính ưu việt
của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của kênh tín dụng ưu đãi của NHCSXH đối với
hộ nông dân nghèo.
1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người
cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân
hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân
hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi
món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong
điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự
tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan.
1.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
* Khái niệm tín dụng đối với người nghèo:
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những
người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời
gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; Tuỳ theo từng nguồn có thể hưởng theo
lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn


×