Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ dân tộc Dao tại thị trấn Thông Nông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.59 KB, 98 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ MAI LOAN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ DÂN TỘC DAO TẠI THỊ TRẤN THÔNG NÔNG,
HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : KT & PTNT
Khoá học : 2010 – 2014



Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG THỊ MAI LOAN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ DÂN TỘC DAO TẠI THỊ TRẤN THÔNG NÔNG,
HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K42 – KTNN – N02
Khoa : KT & PTNT
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Hoàng Sơn


Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì tôi đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS. Đỗ Hoàng
Sơn, tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển

kinh tế nông hộ dân tộc Dao tại thị trấn Thông Nông, huyện Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng”. Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã
được hoàn thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Đỗ
Hoàng Sơn người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ủy ban Nhân dân thị trấn Thông
Nông, đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 06 tháng 6 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Thị Mai Loan



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Diễn giải
1 BQ Bình quân
2 BQC Bình quân chung
3 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
4 CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
5 DT Diện tích
6 đ Đồng

7 ĐVT Đơn vị tính
8 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
9 HTX Hợp tác xã
10 LĐ Lao động
11 NN Nông nghiệp
12 NK Nhân khẩu
13 NS Năng suất
14 SL Số lượng
15 UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai thị trấn Thông Nông 25

Bảng 3.2: Tình hình lao động của thị trấn Thông Nông năm 2013 27

Bảng 3.3: Kết quả một số cây nông nghiệp chính trên địa bàn 30

Bảng 3.4: Số lượng vật nuôi trên địa bàn thị trấn Thông Nông 31

Bảng 3.5: Một số thông tin chung về các hộ
38

Bảng 3.6: Trình độ học vấn của các hộ
39

Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất đai của hai dân tộc 42

Bảng 3.8: Quy mô lao động của các hộ người Dao 43


Bảng 3.9: Chất lượng lao động của hai nhóm hộ
44

Bảng 3.10: Vốn bình quân của nông hộ hai dân tộc 45

Bảng 3.11: Tài sản cố định bình quân của nông hộ hai dân tộc 45

Bảng 3.12: Kết quả sản xuất một số cây trồng chính 47

Bảng 3.13: Năng suất số cây trồng chính của hai dân tộc
49

Bảng 3.14: Nguồn thu từ nông nghiệp của hai nhóm hộ
51

Bảng 3.15: Chi phí trung gian trồng lúa và ngô của hai dân tộc 52

Bảng 3.16: Thu nhập ngành trồng trọt hai dân tộc 53

Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế ngành trồng trọt của hai dân tộc 54

Bảng 3.18: Kết quả chăn nuôi của người Dao 55

Bảng 3.19: Kết quả chăn nuôi của hai dân tộc 56

Bảng 3.20: Tổng thu từ chăn nuôi của hai dân tộc
56

Bảng 3.21: Chi phí chăn nuôi hai dân tộc 57


Bảng 3.22: Thu nhập ngành chăn nuôi của hai dân tộc 58

Bảng 3.23: Hiệu quả kinh tế ngành chăn nuôi hai dân tộc 58

Bảng 3.24: Các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của hai dân tộc . 61

Bảng 3.25: Tích lũy của các nhóm hộ hai dân tộc 62

Bảng 3.26: Hệ số GINI giữa các nhóm hộ 63

Bảng 3.27: Chi phí đầu tư cho trồng ngô của gia đình ông Phúng
64


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2

2.1. Mục tiêu chung 2

2.2. Mục tiêu cụ thể 2

3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 3

3.1. Trong thực tiễn 3


3.2. Trong học tập và nghiên cứu 3

4. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4

1.1.1. Khái niệm hộ 4

1.1.2. Hộ nông dân 4

1.1.3. Kinh tế hộ nông dân 5

1.1.4. Phân loại hộ nông dân 5

1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông
dân miền núi phía Bắc 6

1.1.5.1. Các yếu tố sản xuất 6

1.1.5.2. Cơ sở hạ tầng 7

1.1.5.3. Chính sách đầu tư và hỗ trợ cho các tỉnh miền núi 8

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 9

1.2.1. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm 9


1.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở trong nước 11

1.2.3. Một vài đặc điểm về người Dao 15

1.2.3.1. Nét chung về người Dao 15

1.2.3.2. Người Dao ở Cao Bằng 16

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 17

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 17

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17

2.1.2.1. Phạm vi về không gian 17

2.1.1.2. Phạm vi về thời gian 17

2.1.2.3. Phạm vi về nội dung 17

2.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 17

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 17

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

2.4.1. Chọn mẫu điều tra 18


2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin 18

2.4.2.1. Thông tin thứ cấp 18

2.4.2.2. Thông tin sơ cấp 18

2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin 19

2.4.4. Phương pháp phân tích thông tin 19

2.4.5. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ nông
dân 19

Chương 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU 22

3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 22

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 22

3.1.1.1. Vị trí địa lí 22

3.1.1.2. Thời tiết, khí hậu, thủy văn 22

3.1.1.3. Đặc điểm địa hình 23

3.1.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng và đất đai 23

3.1.1.5. Tài nguyên rừng và tài nguyên du lịch 26


3.1.2. Điều kiện phát triển xã hội 26

3.1.2.1. Dân cư và thành phần dân tộc 26

3.1.2.2. Lao động 27

3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng 27

3.1.2.4. Văn hóa, y tế, giáo dục 28

3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế 30

3.1.3.1. Nông nghiệp 30

3.1.6.2. Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ 31

3.1.6.3. Ngân sách và tín dụng 32

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
32

3.1.4.1. Thuận lợi 32

3.1.4.2. Khó khăn 33

3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHÁI QUÁT VỀ HỘ DÂN TỘC DAO
HUYỆN THÔNG NÔNG
33

3.2.1. Hộ dân tộc Dao tại huyện Thông Nông

33

3.2.2. Vài nét chung về tình hình người Dao thị trấn Thông Nông
34

3.2.2. Văn hóa đặc thù của người Dao thị trấn Thông Nông
35

3.2.2.1. Đời sống văn hóa
35

3.2.2.2. Môi trường sinh sống và sản xuất 36

3.2.3.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nông hộ dân tộc
Dao thị trấn Thông Nông
37

3.2.3.1. Chính sách của Đảng và nhà nước
37

3.2.3.2. Nhân tố nội sinh
37

3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN NGƯỜI DAO THỊ TRẤN THÔNG NÔNG
38

3.3.1. Tình hình cơ bản về các hộ
38


3.3.1.1. Thông tin chung về các hộ
38

3.3.1.2. Trình độ học vấn
39

3.3.2. Nguồn lực và các yếu tố sản xuất của hộ
40

3.3.2.1. Nguồn lực đất đai
40

3.3.2.2. Nguồn nhân lực
43

3.3.2.3. Vốn sản xuất 44

3.3.3. Tình hình phát triển kinh tế
46

3.3.3.1. Trồng trọt
46

3.3.3.2. Chăn nuôi
54

3.3.3.3. Lâm nghiệp 59

3

.3.3.4. Kinh tế phụ gia đình 59

3.3.3.5. Các nguồn thu khác 60

3.3.3.6. Các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày và tích lũy của hộ 60

3.3.4. Bất bình đẳng trong thu nhập của nhóm hộ 63

3.3.5. Phân tích mô hình sản xuất điển hình của người Dao thị trấn Thông Nông
64

3.3.6. Những vấn đề tồn tại trong nông nghiệp của cộng đồng người Dao thị
trấn Thông Nông 65

3.3.6.1. Kỹ thuật canh tác 65

3.3.6.2. Chọn giống cây trồng, vật nuôi 66

3.3.6.3. Đất đai 66

3.3.6.4. Vốn 66

3.3.6.5. Thị trường
66

3.3.6.6. Dân trí
67

Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIÊN KINH TẾ
NÔNG HỘ DÂN TỘC DAO 68


4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN THÔNG
NÔNG 68

4.1.1. Quan điểm phát triển 68

4.1.2. Mục tiêu phát triển 68

4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát 68

4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể 68

4.2. CÁC GIẢI PHÁP CHUNG 68

4.2.1. Tiến hành định canh, định cư, củng cố cơ sở hạ tầng 68

4.2.2. xóa bỏ các tín ngưỡng, tập quán lạc hậu, nâng cao nhận thức cho
đồng bào, mở rộng giao lưu văn hóa giữa các dân tộc 69

4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí con người 69

4.2.4. Giải pháp về áp dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, gắn liền
với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường 70

4.3. GIẢI PHÁP CHO TỪNG NHÓM HỘ 71

4.3.1. Giải pháp cho nhóm hộ 1 71

4.3.2. Giải pháp cho nhóm hộ 2 71


4.3.3. Giải pháp cho nhóm hộ 3 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73

KẾT LUẬN 73

2. KIẾN NGHỊ 74

2.1. Đối với Nhà nước 74

2.2. Đối với người dân 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC





1
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, sự kiện này đánh dấu
một mốc quan trọng trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta, mở ra một giai đoạn mới, nền kinh tế thế giới đang có những biến đổi
nhanh và sâu sắc. Việc trở thành thành viên của WTO đã nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế, tạo ra những cơ hội lớn để đất nước ta phát
triển nhanh hơn, toàn diện hơn, sớm thoát khỏi tình trạng kém phát triển;
đồng thời cũng đặt ra những thách thức gay gắt, nhất là đối với nông dân,

nông nghiệp và nông thôn, đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng, toàn dân
ta để vượt qua [2].
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của nước ta trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Ý thức được tầm quan trọng của nông
nghiệp, nông thôn và nông dân, Đảng ta đã có nhiều chính sách đổi mới. Việc
làm sao để phát triển kinh tế đối với cư dân vùng đồng bằng đã khó, đối với
đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi càng khó khăn hơn. Do đó, vấn
đề đảm bảo ổn định kinh tế lâu dài cho đồng bào dân tộc thiểu số luôn được
Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Đây là việc làm gắn liền với mục tiêu
xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của các vùng dân tộc thiểu số
trên đất nước ta.
Thông Nông là huyện miền núi của tỉnh Cao Bằng có diện tích đất tự
nhiên là 357.201,4 km
2
, toàn huyện có 23.538 nhân khẩu, trong đó: dân tộc
Tày là 5.362 nhân khẩu, Nùng là 7.844 nhân khẩu, H’Mông là 3.752 nhân
khẩu, Dao là 6269 nhân khẩu, Kinh là 311 nhân khẩu. Người Dao tại thị trấn
Thông Nông chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số người Dao toàn huyện
là 1,72 % nhưng lại được sống ở một vùng có điều kiện tốt nhất, có thể nói
người Dao tại thị trấn Thông Nông có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế
hơn hẳn so với người Dao các xã còn lại. Tuy nhiên, nếu so với tổng thể toàn
thị trấn thì đời sống của người Dao còn gặp nhiều khó khăn, sự phát triển còn
hạn chế. Người Dao sống ở khu vực xa trung tâm thị trấn, chỉ hoạt động sản

2
xuất bằng chính những kinh nghiệm của mình, bảo thủ và lạc hậu, với trình độ
dân trí còn thấp kém, thiếu vốn làm ăn lại không biết sử dụng đồng vốn nên
cái nghèo khó của người Dao vẫn mãi trong cái vòng luẩn quẩn. Câu hỏi đặt
ra là, người Dao thị trấn Thông Nông còn có nền kinh tế chậm phát triển như

vậy thì người Dao ở các xã sẽ như thế nào?
Yêu cầu cấp thiết là cần phải có những giải pháp đồng bộ, trọng tâm,
trọng điểm nhằm phát huy tính hiệu quả trong các hoạt động kinh tế người
Dao huyện Thông Nông nói chung và của người Dao thị trấn Thông Nông nói
riêng. Vì vậy, cần phải làm rõ hiện trạng kinh tế của người Dao thị trấn Thông
Nông, từ đó có thể suy rộng ra cho toàn bộ dân tộc Dao tại huyện Thông
Nông và có giải pháp phát triển kinh tế trong những năm tới. Từ nhận thức
trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển
kinh tế nông hộ dân tộc Dao tại thị trấn Thông Nông, huyện Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân dân tộc Dao, làm
rõ những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hộ người Dao. Trên cơ
sở phân tích hiện trạng và tiềm năng trong phát triển kinh tế nông hộ người
Dao để đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông dân dân
tộc Dao phát triển.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những điều kiện cơ bản của người Dao trong nghiên cứu đời
sống, sản xuất tại thị trấn Thông Nông.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân người Dao tại thị
trấn Thông Nông.
- Phân tích những vấn đề tồn tại và những tiềm năng trong phát triển
kinh tế nông hộ người Dao tại thị trấn Thông Nông.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản cho phát triển kinh tế nông hộ người
Dao tại thị trấn Thông Nông.

3
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Trong thực tiễn

Đưa ra các số liệu làm cơ sở cho địa phương có căn cứ xây dựng định
hướng phát triển kinh tế hộ đặc thù cho người Dao. Các hộ gia đình người Dao
thấy được những thuận lợi, khó khăn của mình và có định hướng cho tương lai.
Bản thân tác giả có điều kiện nâng cao kiến thức đã được học và rút ra kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. Nâng cao khả năng tiếp cận, thu
thập và xử lý thông tin của bản thân trong quá trình nghiên cứu. Vận dụng và
phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
3.2. Trong học tập và nghiên cứu
Tác giả có điều kiện hệ thống hóa những cơ sở lý luận có liên quan đến
phát triển kinh tế hộ, kinh tế nông hộ đồng bào dân tộc vùng cao. Cách tiếp
cận và phương pháp nghiên cứu đặc thù có thể làm tài liệu tham khảo cho các
sinh viên khác sau này.
4. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị đề tài gồm các phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Chương 2: Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ dân tộc Dao.














4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua
mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác. Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa
học về hộ:
Theo Tổng cục Thống Kê “Hộ gia đình là một hoặc một nhóm người ăn
chung, ở chung trong một chỗ ở từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có
chung quỹ thu chi” [10].
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế" [13].
Hay hộ có thể được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên
có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ
không phải cùng chung huyết thống.
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động
và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và
được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình.
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì hộ
là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế.
1.1.2. Hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ
gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của

mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm
trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục
bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo
cao" [15].

5
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" [15]. Đào Thế
Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong
phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những
hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất,
thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật, ) và thông thường nguồn sống
chính của hộ dựa vào nông nghiệp" [6].
Từ các khái niệm trên cho thấy hộ nông dân có những đặc điểm sau:
Hộ nông dân là một đơn bị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất được biểu hiện ở
trình độ phát triển của hộ tự cấp, tự túc. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung
từ tất cả hoạt động kinh tế của gia đình là giá trị sản lượng hàng năm trừ đi
chi phi. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thi nhập ấy do
nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề, đó là kết quả chung của lao
động gia đình.
1.1.3. Kinh tế hộ nông dân
Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
“Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ
trong nông - lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất

đai, sức lao động, tiền vốn của gia đình mình là chính”[12].
Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ
yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của loại hình kinh tế này trước hết
nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Ngoài ra có thể tiến hành trao đổi, bán
cho người khác khi sản phẩm đó đối với họ là không cần thiết [9].
1.1.4. Phân loại hộ nông dân
- Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường.

6
+ Hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trường: đây là kiểu nông dân nửa tự
cấp có tiếp xúc với thị trường sản phẩm, thị trường lao động, thị trường vật tư.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hoá chủ yếu: loại hộ này có mục tiêu là tối
đa hoá lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị
trường vốn, ruộng đất, lao động.
- Theo tính chất của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,
mộc nề, rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ,
dệt, may, làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: ở nơi đông dân cư, có quầy hàng hoặc buôn bán ở chợ [18].
- Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ: Hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình,
hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Sự phân biệt này dựa vào quy định chung của cả nước hoặc quy định của
địa phương. Trong đề tài này để đơn giản cho việc phân loại hộ nông dân theo
thu nhập, tôi chia thành 3 nhóm tính tại thời điểm điều tra như sau:
+ Nhóm 1: Hộ có thu nhập lớn hơn 35 triệu.
+ Nhóm 2: Hộ có thu nhập từ 25 triệu đến 35 triệu.

+ Nhóm 3: Hộ có thu nhập nhỏ hơn 25 triệu.
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ
nông dân miền núi phía Bắc
1.1.5.1. Các yếu tố sản xuất
a. Đất đai
Các hộ nông dân sản xuất kinh doanh và thu hoạch các sản phẩm chủ
yếu từ ruộng đất. Do đó, đất đai có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sản xuất
của kinh tế hộ nông dân cả số lượng lẫn chất lượng. Quy mô đất đai càng lớn
càng phản ánh rõ quy mô sản xuất kinh doanh của hộ và ngược lại. Đất đai
các tỉnh miền núi phía bắc chủ yếu là đất đỏ vàng, tầng canh tác dày, độ phì
nhiêu tương đối cao rất thích hợp với cây chè, cây mía đường, cây ăn quả ôn
đới, nhiệt đới đây được coi như một lợi thế của vùng này. Tuy nhiên, quy

7
mô đất đai bình quân mỗi hộ còn thấp, đặc biệt là các hộ sản xuất hàng hóa
cần nhiều đất để phát triển trang trại. Vì vậy, để phát triển quy mô ruộng đất
các hộ có thể nhận thầu đất của các hộ khác, khai hoang đất trống đồi núi trọc.
b.Vốn
Vấn đề vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp là đặc biệt quan trọng. Hiện
nay, phần lớn các hộ nông dân ở các tỉnh miền núi còn nghèo vì vậy họ rất
cần vốn để sản xuất. Vốn được coi như nhân tố quyết định sự phát triển kinh
tế của nông dân. Muốn vậy cần có biện pháp thích hợp đáp ứng mong muốn
cho các hộ nông dân để họ có vốn sản xuất cần có sự điều chỉnh về cường độ
cho vay vốn và thời điểm vay vì sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ.
c. Lao động
Quá trình sản xuất được thành lập trên cơ sở kết hợp các tư liệu sản xuất
và con người. Vì vậy, lao động có vai trò rất quan trọng với quá trình phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Nếu không có con người thì không thể tiến
hành sản xuất được. Nếu lao động được đào tạo có trình độ chuyên môn cao,
có kỹ năng thành thạo, có khả năng hợp tác và đạo đức nghề nghiệp thì quá

trình sản xuất có hiệu quả hơn, năng suất lao động cao hơn. Ngược lại nếu lao
động không có trình độ hoặc có trình độ chuyên môn thấp quá trình sản xuất
sẽ kém hiệu quả.
Các tỉnh miền núi phía Bắc bao gồm nhiều dân tộc có phong tục tập quán
rất đa dạng, trình độ dân trí thấp, trình độ canh tác lạc hậu, lao động chưa qua
đào tạo là chủ yếu. Đây coi như một cản trở cho sự phát triển của kinh tế hộ
nông dân. Vì vậy, nâng cao chất lượng lao động các tỉnh miền núi phía bắc
được coi như giải pháp cơ bản và lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế
hộ nông dân các tỉnh miền núi phía bắc.
1.1.5.2. Cơ sở hạ tầng
Địa hình các tỉnh miền núi phía Bắc, đa phần là đồi núi, do đó cơ sở hạ
tầng vùng này rất phức tạp và kém phát triển. Đường giao thông còn thiếu về
cả số lượng lẫn chất lượng. Số đường được giải nhựa rất ít, đường nhỏ, hẹp,
nhiều dốc, điều này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình đi lại, vận chuyển hàng
hóa của các hộ nông dân. Nó làm cho quá trình tiêu thụ nông sản gặp nhiều
khó khăn và hạn chế sự đầu tư của các thành phần kinh tế khác vào vùng này.

8
Hệ thống thủy lợi thiếu hệ thống mương máng nội đồng cũng làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất của hộ nông dân, đặc biệt trong mùa khô nhiều nơi
vùng cao không có nước tưới làm diện tích gieo trồng bị hạn hán. Do thiếu kênh
dẫn nước nội đồng nên các hộ nông dân không chủ động được trong sản xuất,
ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng làm cho kết quả sản xuất giảm.
Hệ thống điện, trường học, thông tin liên lạc còn yếu kém về nhiều mặt,
ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận thông tin của các hộ nông dân, chữa trị bệnh
không kịp thời, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao, tỷ lệ trẻ em chưa được đến
trường còn cao.
Vấn đề xã hội ở các tỉnh miền núi phía Bắc cũng rất phức tạp do tập
quán sinh hoạt của các dân tộc khác nhau. Đa phần các hộ nông dân còn nghèo,
đời sống khó khăn, thu nhập thấp, các hoạt động văn hóa xã hội không được

quan tâm, các tệ nạn xã hội này một gia tăng, sinh đẻ không có kế hoạch.
1.1.5.3. Chính sách đầu tư và hỗ trợ cho các tỉnh miền núi
Với những điều kiện về sản xuất không được thuận lợi vì vậy sự ưu tiên
đầu tư của Nhà nước cho các tỉnh miền núi có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển kinh tế hộ nông dân. Đầu tư trước hết vào xây dựng và cải tạo hệ thống
cơ sở hạ tầng như giao thông, điện, các cơ sở chế biến, đưa tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển các
ngành nghề mới, khôi phục các làng nghề truyền thông. Hỗ trợ các tỉnh miền
núi trong việc xóa đói, giảm nghèo.
Một số chính sách đầu tư và hỗ trợ cho các tỉnh miền núi như:
- Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi (hay đọc là: "chương trình một-ba-năm"), là một
trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt
Nam triển khai từ năm 1998. Mục tiêu cụ thể của Chương trình 135 là: Phát
triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số; Phát triển cơ
sở hạ tầng; Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như: điện,
trường học, trạm y tế, nước sạch; Nâng cao đời sống văn hóa.
- Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo, tên gọi đầy đủ là Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, là một chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ Việt Nam nhằm tạo ra sự

9
chuyển biến nhanh về đời sống vật chất và tinh thần cho các hộ nghèo, người
các dân tộc thiểu số ở 64 huyện nghèo trong cả nước (những huyện có tỷ lệ hộ
nghèo trong tổng số hộ của huyện lớn hơn 50%) sao cho đến năm 2020 có thể
ngang bằng với các huyện khác trong khu vực. Ngày 27 tháng 12 năm 2008,
Chính phủ Việt Nam ra Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP bắt đầu chính thức
triển khai Chương trình này.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới

và những bài học kinh nghiệm
a. Ở các nước Tây Âu – Mỹ
Các nước Tây Âu – Mỹ là những nước phát triển. Vì vậy, dân số và lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp rất ít nhưng quy mô các trang trại lớn. Ở các
nước này thời kỳ đầu của Chủ nghĩa tư bản quá trình phát triển nông nghiệp
cũng diễn ra tương tự như trong công nghiệp: hình thành các xí nghiệp nông
nghiệp lớn với nhiều lao động làm thuê. Vì vậy, trong thời gian này đã có chủ
trương thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung ruộng đất, xây dựng các xí nghiệp
nông nghiệp với quy mô lớn, làm phá sản các trang trại gia đình phân tán với
hy vọng các mô hình mới này sẽ tạo nhiều nông sản tập trung với giá rẻ hơn
các sản phẩm của các gia đình phân tán sản xuất ra. Tuy nhiên do đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp khác với công nghiệp do vậy mà những mô hình
trên không phù hợp, hiệu quả sản xuất của các xí nghiệp nông nghiệp tư bản
quy mô lớn thấp hơn hiệu quả sản xuất của các trang trại gia đình quy mô
nhỏ. Trong khi đó trang trại hình thành và phát triển đã phá vỡ vỏ bọc sản
xuất tự túc đa nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hóa. Chính sự ra đời và
phát triển của kinh tế trang trại đã khẳng định đây là hình thức sản xuất có
hiệu quả nhất trong nông nghiệp. Nhưng nông nghiệp ở các nước này không
chỉ dừng lại ở các trang trại độc lập mà tiến tới sự liên kết hợp tác giữa các
trang trại để hình thành các hiệp hội sản xuất. Quá trình đó không làm mất đi
tính tự chủ độc lập của các trang trại. Nhờ quá trình phát triển hợp với quy luật
khách quan mà kinh tế trang trại nhiều nước này ngày càng lớn mạnh [19].



10
b. Ở các nước châu Á
Đối với các quốc gia đang phát triển do trình độ Công nghiệp hóa còn
thấp, phần lớn dân số và lực lượng lao động sống ở nông thôn nên bình quân
ruộng đất canh tác trên đầu người càng nhỏ đi. Do vậy xu hướng tập trung

quy mô đất đai để hình thành nên các trang trại mà trước hết là trang trại gia
đình với quy mô nhỏ cũng gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra một số quốc gia
còn có những quy định hạn chế việc mua bán ruộng đất ở nông thôn, các
chính sách hạn điền cũng làm cản trở quá trình tập trung hóa ruộng đất để
hình thành nên các trang trại theo xu hướng sản xuất hàng hóa. Mặc dù diễn
ra chậm chạp nhưng xu hướng phát triển kinh tế nông hộ ở các nước này là
tăng quy mô tập trung hóa ruộng đất để hình thành nên các trang trại gia đình.
Đối với các nước kém phát triển do trình độ công nghiệp hóa rất thấp,
dân số và lực lượng lao động xã hội hầu hết tập trung ở nông thôn (70- 85%)
nên ruộng đất canh tác bình quân đầu người vốn đã nhỏ nay lại càng nhỏ bé
hơn. Thêm vào đó, tốc độ gia tăng dân số ở các nước này thường cao (trên
2%) cộng thêm sự phát triển yếu kém của các ngành công nghiệp, dịch vụ nên
phần lớn các đô thị, thành phố không đáp ứng được các nhu cầu về lao động
việc làm cho những người thất nghiệp ở nông thôn ra. Vì vậy, hình thức trang
trại ở các nước này thường ít và quy mô nhỏ bé, phương thức kinh doanh lạc
hậu. Quá trình tập trung hóa ruộng đất còn gặp rất nhiều khó khăn mà nguyên
nhân chủ yếu là do dân số và lao động nông thôn còn quá đông, sự chuyển
dịch từ nông thôn sang các ngành khác còn chậm chạp, ruộng đất thì phân tán
manh mún. Do vậy, ở các nước này hình thức kinh tế hộ nông dân tồn tại phổ
biến và có xu hướng chung là chuyển dần từ tự túc lên sản xuất hàng hóa gắn
với thị trường [19].
Nhìn chung ở các nước thuộc khu vực Châu Á thì phương thức canh tác
chủ yếu hiện nay trong sản xuất nông nghiệp là phương pháp truyền thống
gắn liền với tiến bộ công nghệ sinh học. Do vậy, quá trình phát triển kinh tế
trang trại ở các nước này rất được chú trọng và được gắn chặt với trương
trình phát triển nông thôn tổng hợp.



11

c. Bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn mô hình phát triển kinh tế
nông hộ, trang trại ở các nước đặc biệt là ở các nước phát triển công nghiệp,
có thể rút ra một số bài học như sau:
- Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại là hình thức kinh tế chủ yếu
trong sản xuất nông nghiệp ở các nước trên thế giới. Hình thức kinh tế này ra
đời từ rất sớm và tồn tại rất lâu như một tất yếu khách quan trong quá trình
phát triển của ngành nông nghiệp.
- Ruộng đất là một vấn đề quan trọng đối với kinh tế hộ nông dân và
kinh tế trang trại.
- Các hộ nông dân đều sử dụng lao động gia đình là chính, một số thuê
thêm lao động thời vụ nhưng không nhiều.
- Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp phải gắn liền với quá trình cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn và các hộ nông dân.
- Kinh tế hộ, kinh tế trang trại hoạt động trong một lĩnh vực nhiều khó
khăn, nhiều rủi ra nhưng lại sản xuất ra nhiều sản phẩm cần thiết cho xã hội.
Vì vậy ở mỗi quốc gia, Nhà nước bao giờ cũng có vai trò quan trọng đối với
sự phát triển của kinh tế hộ nông dân và trang trại.
1.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở trong nước
Kinh tế hộ có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau tuy nhiên
dưới góc độ kinh tế hàng hóa thì kinh tế hộ phát triển theo ba xu hướng chính
như sau:
Xu hướng thứ nhất: những hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhưng không
đủ tiêu dùng, họ không có khả năng tái sản xuất giản đơn. Sự phát triển của
nhóm hộ này theo hai xu hướng có thể họ sẽ trở thành lao động làm thuê hoặc
họ sẽ quay lại cuộc sống sinh tồn. Số hộ này còn chiếm khoảng 40% tổng số
nông hộ cả nước.
Xu hướng thứ hai: những hộ gia đình sản xuất kinh doanh chỉ đủ tiêu
dùng lượng sản phẩm để bán của họ là không nhiều hoặc không đáng kể, sự
phát triển của họ có thể trở thành nhóm hộ sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên để

làm được như vậy cần có sự hỗ trợ hợp tác từ bên ngoài. Số hộ này còn chiếm
khoảng 35% tổng số nông hộ cả nước.

12
Xu hướng thứ ba: bao gồm tất cả các nông hộ có xu hướng sản xuất hàng hóa,
số hộ này còn chiếm khoảng trên 20 % tổng số nông hộ cả nước [19].
a. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương
trong nước
- Tỉnh Bắc Kạn:
Sau khi tái lập, Bắc Kạn bắt tay vào xây dựng và phát triển với điểm
xuất phát thấp. Trải qua 15 năm, tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều thay đổi, kinh tế -
xã hội phát triển, đời sống nhân dân thay đổi rõ rệt, cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch đúng hướng.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với quan điểm chuyển dịch mạnh
cơ cấu cây trồng và mùa vụ theo hướng sản xuất hàng hóa, không ngừng áp
dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nên năng
suất các loại cây trồng liên tục tăng. Cây lúa từ 35,77 tạ/ha năm 1997 đã lên
44,94 tạ/ha năm 2011. Sản lượng lương thực có hạt từ 72.514 tấn năm 1997
lên 162.515 năm 2011. Chăn nuôi từng bước được triển khai theo phương
thức tổ chức mới, các loại giống gia súc gia cầm có chất lượng cao, công tác
phòng chống dịch được chú trọng. Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
năm 2011 đạt 542 tỷ đồng gấp 3,17 lần so với năm 1997. Tận dụng thế mạnh
là rừng, Bắc Kạn đã đưa sản xuất lâm nghiệp làm mũi nhọn, nâng độ che phủ
rừng từ 45,25% năm 1997 lên 58,7% năm 2011. Giá trị sản xuất ngành lâm
nghiệp năm 2011 đã tăng gấp 4,4 lần so với năm 1997 [1].
Nhờ xác định được điểm mạnh và điểm yếu, có những hướng đi đúng
đắn nên Bắc Kạn đang từng bước phát triển mạnh.
- Tỉnh Quảng Trị:
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất chủ yếu và đóng góp kim
ngạch xuất khẩu quan trọng cho Quảng Trị. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh

Quảng Trị lần thứ XV (nhiệm kỳ 2010 -2015) cũng đã xác định rõ nhiệm vụ
của phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn này: “Phát triển nông
nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện địa hóa; tích cực đầu tư
chiều sâu; gắn với giải quyết các vấn đề nông dân, nông thôn. Phấn đấu tăng
giá trị của ngành nông nghiệp đạt 4 – 4,5%/năm”. Theo số liệu thống kê,
diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng, con nuôi không ngừng tăng

13
lên. Cơ cấu cây trồng vật nuôi chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng,
lợi thế của từng vùng, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa tập trung, thâm canh,
chuyên canh để tăng đơn vị diện tích, nhờ đó giá trị sản xuất cây trồng vật
nuôi liên tục tăng cao: Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 24,9 vạn tấn, cây
lâu năm đạt 93 triệu đồng/ha, giá trị nuôi trồng thủy sản đạt trên 141 triệu
đồng/ha [14].
Trên cơ sở lợi thế về đất đai, lao động và sự thúc đẩy cây dựng vùng
nguyên liệu cho nhà máy, Quảng Trị đã tạo ra được các vùng chuyên canh
rộng lớn. Sự hình thành các vùng chuyên canh mang lại nhiều lợi ích lớn
trong tất cả các khâu từ đầu tư hệ thống đến tiêu thụ và vận chuyển sản
phẩm [7].
Quảng Trị nhờ phát triển toàn diện nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa mà trong nền kinh tế đã có nhiều thành tựu, cuộc
sống nhân dân ngày càng nâng cao.
b. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương
trong tỉnh
- Huyện Hạ Lang:
Là một huyện vùng cao biên giới, Hạ Lang gặp rất nhiều khó khăn trong
phát triển kinh tế - xã hội: thiên nhiên khắc nghiệt, sản xuất phụ thuộc vào
thiên nhiên, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, trịnh độ dân trí và mức sống của
nhân dân còn thấp. Trong điều kiện đó, Hạ Lang đã chọn cho mình hướng đi
phù hợp, trước mắt là tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông –

lâm nghiệp. Nhờ đó, diện mạo kinh tế - xã hội của Hạ Lang có nhiều khởi sắc.
Sản xuất nông – lâm nghiệp từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng
hóa với những vùng chuyên canh ngô, những dự án trồng cây ăn quả, phát
triển đàn bò, phát triển cây chè đắng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Xác định nông – lâm nghiệp là ngành giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu
kinh tế huyện, trong những năm qua Hạ Lang đã tập trung đẩy mạnh sản xuất
nông – lâm nghiệp tạo nên những bước tiến cả về chất và lượng. Nhờ đó trong
5 năm (2001 – 2005) sản lượng lương thực có hạt tăng bình quân trên 4% đạt
13.145 tấn (năm 2005); giá trị sản xuất trên một hecta đất nông nghiệp đã tăng
từ 12,5 triệu đồng lên 13,5 triệu đồng. Đối với chăn nuôi, việc xuất hiện một

14
số mô hình chăn nuôi tổng hợp và đẩy mạnh dự án phát triển đàn bò đã góp
phần phát triển đàn lợn từ 16.134 con lên 17.335 con, đàn trâu, bò tăng tương
ứng từ 16.516 con lên 17.335 con, đàn gia cầm tăng 1,65%. Trong đó, nuôi bò
đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể. Trong lĩnh vực lâm nghiệp cũng đã
nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 38% lên 55%, nhiều hộ gia đình trở nên giàu có từ
trồng rừng [5].
- Huyện Quảng Uyên:
Huyện Quảng Uyên lúc tái lập vẫn là huyện nghèo, trình độ dân trí
không đồng đều, lao động thiếu việc làm, sản xuất công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp nhỏ lẻ, kết cấu hạ tầng “cứng” lẫn ‘mềm” đều thiếu. Trước tình
hình đó UBND huyện Quảng Uyên đã tập trung chỉ đạo phát triển nông – lâm
nghiệp và phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng. Cho đến
nay Quảng Uyên đã vượt qua mọi khó khăn, triển khai có hiệu quả các định
hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Để phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả, ngoài việc nâng
cao giá trị và chất lượng sản phẩm nông – lâm nghiệp, Quảng Uyên cũng cần
tính đến phát triển tiểu thủ công nghiệp như là hướng đi lâu dài. Quảng Uyên
có một số làng nghề truyền thống có bước phát triển khá như dệt vải, sản xuất

hương thắp, giấy bản, nhất là rèn đúc. Sản phẩm của làng đa dạng về mẫu mã,
chất lượng được khẳng định, người dân chủ yếu sống dựa vào nguồn thu nhập
từ rèn. Mục tiêu mà Quảng Uyên đề ra là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng tỷ trọng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp lên 20%, thương mại –
dịch vụ lên 30% và giảm tỷ trọng nông – lâm nghiệp xuống 50%, nâng cao
hơn nữa đời sống nhân dân [5].
Nhìn chung xu hướng phát triển chung của kinh tế nông hộ nước ta chứa
đầy mâu thuẫn và nghịch lý. Một mặt là chuyển sang sản xuất hàng hóa, mặt
khác khó có thể thực hiện sự chuyển hóa ấy vì sức ép quá lớn của lao động
thừa, trong khi một bộ phận nông hộ nước ta có xu hướng tích lũy sự thiếu
hụt tương đối. Do vậy, Nhà nước cần có sự hỗ trợ hơn nữa cho sự phát triển
kinh tế nông hộ đi đúng hướng, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tạo điều
kiện cho nông nghiệp nông thôn phát triển, rút ngắn khoảng cách giữa thành
thị và nông thôn.

15
c. Bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn mô hình phát triển kinh tế
nông hộ ở nước ta, đặc biệt là các địa phương trong tỉnh có thể rút ra một số
bài học như sau:
Nông nghiệp là ngành giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Tập trung
phát triển toàn diện nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi theo hướng hàng hóa. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế thị trường, việc tìm cây, con gì để sản xuất hàng hóa lớn luôn là
vấn đề khó khăn.
Từ thực tế cho thấy để phát triển kinh tế hộ nông dân bền vững và có
hiệu quả cao cần phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở phát triển khoa học nông
nghiệp, những tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh
học, công nghệ thông tin trong lựa chọn và tạo giống.
Cần phá vỡ tính tự phát trong sản xuất nông nghiệp của người nông dân,

để làm được điều này Nhà nước cần định hướng, hỗ trợ, tư vấn cho người
nông dân trong phát triển kinh tế nông hộ.
1.2.3. Một vài đặc điểm về người Dao
1.2.3.1. Nét chung về người Dao
Dân tộc Dao cư trú chủ yếu ở biên giới Việt-Trung, Việt-Lào và ở một
số tỉnh trung du và ven biển Bắc bộ Việt Nam. Cụ thể, đa phần tại các tỉnh
như Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc
Kạn, Lai Châu, Hòa Bình
Người Dao có nguồn gốc xa xưa ở đảo Hải Nam (Trung Quốc) gồm 7
nhóm. Người Dao ở Việt Nam và ở Lào Cai có 3 nhóm: Dao Tuyển, Dao Nga
Hoàng và Dao Làn Tẻn (còn gọi là Dao Chàm) họ bắt đầu di cư sang Việt
Nam vào thời Lê (vào khoảng cuối thế kỷ 17). Để đến được đất Việt, sống ở
vùng núi như ngày nay, người Dao đã phải trải qua cuộc hành trình muôn
phần gian khổ vượt biển, vượt núi, vượt sông. Điều này phản ánh rõ trong
nhiều phong tục, nghi lễ của người Dao và được ghi lại rất tỉ mỉ trong sách cổ.
Người Dao di cư sang Việt Nam theo nhiều đợt từ đảo Hải Nam, qua Phòng
Thành, tới Bắc Giang, tới đây, họ di chuyển theo các hướng khác nhau [24].

×