Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA PHÁT TRIỂN RÚT NGẮN Ở NƯỚC TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.52 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Hai mươi năm qua, kể từ Đại hội Đảng VI lịch sử năm 1986, công cuộc
đổi mới của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch
sử, tạo cơ sở vững chắc để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sớm đưa
nước ta khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.Công nghiệp hóa - hiện đại
hóa là con đường tất yếu và cơ bản cho sự phát triển của mỗi quố́c gia. Tuy
nhiên, sự nghiệp CNH- HĐH đất nước nhất là đối với nền kinh tế nước ta,
đòi phải có một quá trình, một thời gian dài. Nhưng một vấn đề đặt ra có thể
rút ngắn hơn không?.Cơ sở, yếu tố, điều kiện nào cho phép rút ngắn khoảng
thời gian đó, phải được phân tích dựa trên các yếu tố khách quan, chủ quan
trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay trong xu thế phát triển hội nhập
nền kinh tế khu vực và quốc tế.
Trong thời gian ngắn tìm hiểu về đề tài, bài làm của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của cô giáo để bài viết
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
PHÁT TRIỂN RÚT NGẮN Ở NƯỚC TA.
1.Công nghiệp hóa – hiện đại hóa và vai trò công nghiệp hóa –hiện đại
hóa ở nước ta.
1.1. Khái niệm
CNH - HĐH đang trở thành xu thế tất yếu của sự phát triển xã hội nhất
là đối với các nước đang phát triển. Đối với những nước đang phát triển như
nước ta thì việc thực hiện thành công CNH - HĐH là thực sự có ý nghĩa. Hội
nghị Ban Chấp hành TW lần thứ bảy khoá VI và Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “ Công nghiệp hoá là quá
trình chuyển đổi căn bản toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và


quản lí kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ khoa học – công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao ”.
1.2. Vai trò công ̣nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở
vật chất kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa phát triển,
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được thiết lập chưa hoàn thiện. Do đó
quá trình CNH - HĐH tạo ra cơ sở vật chất làm biến đổi về chất lực lượng sản
xuất nhờ đó mà thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát triển cao tạo tiền đề vật
chất để xây dựng, phát triển và hiện đại hoá nền quốc phòng – an ninh. Sự
phát triển của công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo tiền đề thúc đẩy quá trình hội
nhập của các quốc gia. Công nghiệp hoá chính là quá trình tạo ra nền tảng cơ
sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân XHCN.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Những nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở
nước ta trong những năm trước mắt.
a. Coi trọng công ngiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gần với công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả các loại hình này, đảm bảo
vững chắc yêu cầu an toàn lương thực cho xã hội; tạo nguồn nguyên liệu có
khối lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ, đủ đáp ứng yêu cầu của công
nghiệp chế biến; tăng giá trị và khối lượng hàng xuất khẩu; tăng thêm việc
làm và thu nhập cho người lao động; phân công lại lao động xã hội; hình
thành các điểm công nghiệp gắn liền với đô thị hoá tại chỗ, mở mang thị
trường và dịch vụ cho công nghiệp.
Để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn cần phải chú trọng đến các vấn đề thuỷ lợi hoá, các công nghệ tiến
bộ hiện đại như công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá; phát triển

mạnh công, thương nghiệp, dịch vụ, du lịch…; tăng cường xây dựng kết cấu
hạ tầng.
b. Phát triển công nghiệp.
Hướng ưu tiên của phát triển công nghiệp là: các ngành chế biến lương
thực – thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện
tử và công nghệ thông tin. Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp
nặng trong những ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách và có điều
kiện về vốn, công nghệ, thị trường để phát huy tác dụng nhanh và có hiệu quả
( năng lượng – nhiên liệu, vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, đóng và sửa chữa
tàu thuỷ, luyện kim, hoá chất ).
c. Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ
tầng vật chất của nền kinh tế.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong cơ chế thị trường, kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của sản xuất, kinh doanh và đời sống của dân cư. Nước ta đi
lên từ một nền sản xuất nghèo nàn, kết cấu hạ tầng hết sức thấp kém, không
đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Do vậy trong những năm tới
chúng ta cần xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại đáp ứng
yêu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân. Cụ thể là hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước..Tuy nhiên nguồn tài chính của chúng
ta do có hạn nên trong những năm trước mắt việc xây dựng kết cấu hạ tầng
phải tập trung vào khâu cải tạo, mở rộng nâng cấp. Việc xây dựng nên có
trọng tâm vào những khâu trọng điểm có như vậy mới tạo điều kiện cho mở
rộng đầu tư, phát triển nhất là việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
d. Phát triển nhanh các ngành du lịch, dịch vụ.
Nước ta có lợi thế có nhiều cảnh đẹp tự nhiên do đó tạo điều kiện cho
phát triển các ngành du lịch, dịch vụ. Sự phát triển của ngành du lịch một mặt
cho phép khai thác tiềm năng du lịch, tăng thu nhập tạo công ăn việc làm cho
dân cư.. mặt khác góp phần mở rộng giao lưu, phát triển kinh tế đối ngoại, mở

cửa nền kinh tế. Phát triểncá lĩnh vực hàng không, hàng hải , bưu chính – viễn
thông, bảo hiểm, ngân hàng – tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của về dịch vụ
của nhân dân góp phần nâng cao chất lượng của cuộc sống.
e. Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệ để
các lợi thế, tiềm năng từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau làm cho tất cả các vùng
cùng nhau phát triển. Trong những năm tới phải tập trung thích đáng nguồn
lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm có điều kiện sớm đưa lại hiệu
quả cao, đồng thời phải hỗ trợ cho những nơi khó khăn để phát triển kết cấu
hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, đưa các vùng
này ra khỏi tình trạng kém phát triển. Quan tâm phát triển kinh tế - xã hội gắn
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với tăng cường quốc phòng - an ninh các vùng miền núi hải đảo, chú trọng
các vùng Tây Nguyên, Tây Bắc..
f. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất cả
các nước. Do đó, công nghiệp hoá, hiện đại hoá không thể thành công nếu
không mở cửa nền kinh tế. Tuy nhiên mở cửa như thế nào cũng cần quan tâm
và cân nhắc kĩ càng “ hoà nhập nhưng không có nghĩa là hoà tan ”, chúng ta
hoà nhập để học hỏi kinh nghiệm, học hỏi thành tựu và những mặt tích cực
và trong quá trình học hỏi cũng sàng lọc những tiêu cực để phù hợp với bản
sắc văn hoá của dân tộc.
II. ĐIỀU KIỆN VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP
HOÁ – HIỆN ĐẠI HOÁ RÚT NGẮN HIỆN ĐẠI Ở NƯỚC TA.
2.1.Một số điều kiện giúp thực hiện quá trình CNH-HĐH rút ngắn.
Quá trình thực hiện sự nghiệp CNH - HĐH là một quá trình diễn ra lâu
dài , liên tục trong nhiều năm tuy nhiên sau một vài năm tiến hành cho thấy ở
nước ta xuất hiện một số điều kiện và yếu tố chủ quan cho phép chúng ta có
thể rút ngắn tiến trình CNH-HĐH của Việt Nam, sự rút ngắn đó tạo rất nhiều

thuận lợi cho việc đưa đất nước nhanh tiến lên CNXH.
Chúng ta là một trong số các nước đi sau trong tiến trình CNH – HĐH
trên thế giới do vậy không chỉ có chúng ta mà nhiều nước đi sau được thừa
hưởng thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đang
phát triển ở đỉnh cao.Vì vậy trong điều kiện hội nhập toàn cầu, CNH - HĐH ở
nhiều quốc gia có điều kiện để rút ngắn hơn do được tiếp thu những thành quả
khoa học. Nhưng câu hỏi đặt ra là trong điều kiện như thế nào thì có thể rút
ngắn?. Nhìn chung là nước đó phải hội tụ những thành quả bước đầu trong
kinh tế, trong cơ sở hạ tầng, trong đội ngũ lao động và còn có thể nhiều yếu tố
khác nữa. Cụ thể là:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Sau nhiều năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc,
tốc độ tăng trởng liên tục trong nhiều năm liền, nhiều công nghệ đã có khả
năng thích nghi và dần dần chúng ta đã làm chủ công nghệ tiên tiến của nước
ngoài trong nhiều lĩnh vực như: viễn thông, khai thác dầu khí, năng lượng, cơ
khí ô tô , điện tử, xây dựng, sinh học..Khoa học công nghệ đã góp phần quan
trọng trong việc huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực
trong nước góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Trên cơ sở đó một số yếu tố
của nền kinh tế tri thức đã được hình thành và phát huy tác dụng.
• Nước ta đã tạo ra hệ thống kết cấu hạ tầng khá đồng bộ, tương
đối hiện đại phục vụ cho sự nghiệp phát triển như: hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt, sân bay, hệ thống cầu cảng, hệ thống cáp truyền tải điện, hệ
thống thông tin liên lạc̣ trong nước và quốc tế đã và đang tạo tiền đề cho việc
phát triển. Mặt khác có thể thấy chúng ta đã hình thành hàng trăm khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao với hệ thống kết cấu hạ tầng khá
đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu đầu tư lớn ở một số tỉnh như khu công
nghiệp Bình Dương, khu lọc dầu Dung Quất, Hải Phòng, Hưng Yên.. các khu
này không những tạo công ăn, việc làm, tăng năng lực sản xuất, tạo thị trường
xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách mà còn tạo ra hệ thống các doanh

nghiệp với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, quản lý tiên tiến, sức cạnh
tranh khá là một trong những nhân tố đi dầu trong sự nghiệp CNH - HĐH
-HĐH.
• Hệ thống luật pháp ngày càng được bổ sung và hoàn thiện để trở
nên linh hoạt và mềm dẻo hơn. Nhiều công ty luật được hình thành làm nhiệm
vụ tư vấn pháp luật và hỗ trợ tốt cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và hội nhập quốc tế. Đặc biệt, kể từ khi có Luật Đầu tư nước
ngoài đến nay đã góp phần thu hút nguồn đầu tư nước ngoài vào trong nước
cụ thể: có hơn 3000 doanh nghiệp FDI đang hoạt động, chiếm 38% giá trị sản
6

×